Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ hoàn thiện chính sách giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu trường hợp áp dụng chính sách tại quận phú nhuận thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.52 KB, 110 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Ảnh

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…
Giáo viên hướng dẫn




LỜI CAM ĐOAN
Tôi là xin cam đoan đề tài: Hoàn thiện chính sách giảm, giãn thuế TNDN đối với
các DNNVV - Nghiên cứu trường hợp áp dụng chính sách tại Quận Phú Nhuận TP.
HCM là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có tính độc lập
riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này
bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Ngày

tháng

năm 2014

Người thực hiện

Trần Thị Bích Hà


LỜI CÁM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài luận văn
thạc sỹ. Đây là kết quả của quá trình học tập của bản thân cũng như có sự chỉ bảo,
hỗ trợ của nhiều người góp phần làm nên thành công của đề tài này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính ngân
hàng, trường Đại học Tài Chính Marketing , những người đã nhiệt tình giảng dạy và
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt
xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Ảnh, người đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa Tài
chính ngân hàng khóa 1, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này; các đại diện quý doanh nghiệp, công ty đã dành chút thời gian trả lời bảng
câu hỏi phỏng vấn.
Tôi xin được gởi lời cám ơn đến cha mẹ, những người đã nuôi nấng và mang
đến cho tôi những gì tốt đẹp nhất, giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học của
mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng

TRẦN THỊ BÍCH HÀ

năm 2014


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BLĐ

Ban lãnh đạo

BTC

Bộ Tài Chính.

CBQL

Cán bộ quản lý


CCT.PN

Chi cục thuế quận Phú Nhuận.

CN – TTCN

Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp

CQT

Cơ quan thuế.

CP

Chính Phủ

DN

Doanh nghiệp.

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

GH

Giãn (gia hạn)

GI


Giảm

GTGT

Giá trị gia tăng.

ISO

International Standard Organization (tổ
chức tiêu chuẩn quốc tế).

KK KTT

Kê khai kế toán thuế.

NNT

Người nộp thuế.

NLĐ

Người lao động.

NQ

Nghị quyết.

NSNN


Ngân sách nhà nước.

NVL

Nguyên vật liệu.



Quyết định.


QLN

Quản lý nợ

QH

Quốc hội.

TCT

Tổng cục thuế.

TL

Tỷ lệ.

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp.


Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh.

Ttg

Thủ Tướng.

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ.

SL

Số lượng.

SXKD

Sản xuất kinh doanh.

STT

Số thứ tự.

UBND

Ủy ban nhân dân.

VBPL


Văn bản pháp luật.

WTO

World Trade Organization (Tổ chức
thương

mại

thế

giới)


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

I/ HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ.
Số hiệu

Tên hình, đồ thị

Trang

Hình 1.1

Mô hình đường cong Laffer

9


Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức Chi cục Thuế Quận Phú Nhuận

38

Hình 2.2

Biểu đồ số thu thuế tại CCT Q.PN qua 5 năm 2009 – 2013

40

Hình 2.3

Số thu thuế TNDN được giảm qua 5 năm 2009 – 2013

58

Hình 2.4

Số thu thuế TNDN được giãn qua 5 năm 2009 – 2013

59

Hình 2.5

Số lượng DNNVV thành lập, giải thể, phá sản, tạm ngưng qua

63


5 năm 2009 – 2013

II/ BẢNG BIỂU.
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Thuế suất thuế TNDN một số nước Châu Á

19

Bảng 2.1

Số lượng các DNNVV trên địa bàn Quận theo lĩnh vực kinh

31

doanh qua 5 năm 2009 – 2013
Bảng 2.2

Số lượng lao động trên địa bàn Quận theo lĩnh vực kinh

33

doanh qua 5 năm 2009 – 2013
Bảng 2.3


Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn

34

Quận theo lĩnh vực kinh doanh qua 5 năm 2009 – 2013
Bảng 2.4

Bảng tổng nguồn thu thuế trên địa bàn quận qua 5 năm 2009
– 2013

39


Bảng 2.5

Bảng nội dung chính sách giảm, giãn thuế TNDN từ năm

41

2009 đến 2013
Bảng 2.6

Ảnh hưởng của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN tới

44

hoạt động SXKD của các DNNVV
Bảng 2.7


Quá trình thực hiện chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN

46

Bảng 2.8

Bảng đánh giá về việc chấp hành chính sách thuế của NNT

49

tại CCT Q. PN
Bảng 2.9

Bảng đánh giá nguồn nhân lực tại CCT Q. PN

51

Bảng 2.10

Bảng đánh giá về tình hình tuyên truyền hỗ trợ NNT tại

53

CCT Q. PN
Bảng 2.11

Bảng số thuế TNDN được giãn, giảm trên địa bàn Quận

56


theo lĩnh vực kinh doanh qua 5 năm 2009 – 2013
Bảng 2.12

Bảng đánh giá về việc cưỡng chế nợ thuế

60

Bảng 2.13

Bảng số lượng DN thành lập, giải thể, phá sản, tạm ngưng

62

kinh doanh qua 5 năm 2009 - 2013
Bảng 2.14

Tác động của chính sách giãn, giảm thuế TNDN đến số
lượng và thu nhập của NLĐ

64


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 
CHƯƠNG 1:...................................................................................................................6 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ
TNDN ..............................................................................................................................6 
1.1.  KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG HOẠCH ĐỊNH CHÍNH
SÁCH THUẾ THU NHẬP ........................................................................................6 
1.1.1.  Khái niệm thuế thu nhập .............................................................................6 

1.1.2.  Nguyên tắc chung hoạch định chính sách thuế thu nhập ............................7 
1.2.  KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP: ..................................................................................................11 
1.2.1.  Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp: ...................................................11 
1.2.2.  Đặc điểm: ..................................................................................................13 
1.2.3.  Vai trò:.......................................................................................................13 
1.2.4.  Nội dung chính của thuế TNDN ...............................................................15 
1.3.  MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP: ............................................................................16 
1.3.1.  Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của chính sách giảm, giãn thuế TNDN: ..16 
1.3.2.  Điều kiện và nguyên tắc giãn thuế, giảm thuế TNDN: .............................17 
1.3.3.  Thủ tục thực hiện ưu đãi (giảm, giãn thuế TNDN) ...................................18 
1.3.4.  Tính hai mặt của các vấn đề giảm, giãn thuế TNDN ................................18 
1.4.  CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ, GIẢM THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM ...................................................................................19 
1.4.1.  Chính sách cải cách thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số nước trên Thế
giới
...................................................................................................................19 
1.4.2.  Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..........................................................23 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................24 
CHƯƠNG 2:.................................................................................................................25 
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ
TNDN TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN – TP. HCM. ........................................................25 


2.1.  TỔNG QUAN VỀ QUẬN PHÚ NHUẬN VÀ CÁC DNNVV TẠI QUẬN
PHÚ NHUẬN ...........................................................................................................25 
2.1.1.  Vài nét về địa bàn quận Phú Nhuận ..........................................................25 
2.1.2.  Vài nét về DNNVV tại quận Phú Nhuận ..................................................31 

2.1.3.  Vài nét về Chi cục Thuế quận Phú Nhuận ................................................37 
2.2.  NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ TNDN TỪ NĂM
2009 ĐẾN NĂM 2013 ..............................................................................................41 
2.3.  THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ,
GIẢM THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI QUẬN
PHÚ NHUẬN ...........................................................................................................43 
2.3.1.  Quy trình thực hiện chính sách giãn, giảm thuế TNDN tại Chi cục Thuế
Quận Phú Nhuận: ....................................................................................................43 
2.3.2.  Thực trạng triển khai áp dụng giãn, giãn thuế TNDN tại Quận Phú Nhuận.
...................................................................................................................43 
2.4.  ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH GIÃN THUẾ,
GIẢM THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI QUẬN
PHÚ NHUẬN ...........................................................................................................61 
2.4.1.  Ảnh hưởng tích cực: ..................................................................................61 
2.4.2.  Ảnh hưởng tiêu cực: ..................................................................................66 
2.4.3.  Nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình thực hiện........................69 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................71 
CHƯƠNG 3:.................................................................................................................72 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ TNDN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....................................................................72 
3.1.  QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM,
GIÃN THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DNNVV ................................................................72 
3.1.1.  Quan điểm hoàn thiện ...............................................................................72 
3.1.2.  Một số định hướng hoàn thiện chính sách giãn, giảm thuế TNDN ..........72 
3.2.  NỘI DUNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ TNDN
TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................73 
3.2.1 Về đối tượng được hưởng: ............................................................................73 
3.2.2. Về cách thức phân loại tiêu chí DNNVV: ....................................................73 
3.2.3. Về thủ tục thực hiện chính sách:...................................................................74 
3.2.4. Nâng cao công tác thực hiện chính sách tại Cơ quan thuế: ..........................74 



3.3.  CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM, GIÃN THUẾ TNDN TẠI QUẬN PHÚ NHUẬN .........................77 
3.3.1 Các giải pháp cho Chi cục Thuế Q. Phú Nhuận ............................................78 
3.3.2 Giải pháp từ phía các cơ quan chức năng có liên quan .................................81 
3.3.3 Giải pháp cho các DNNVV tại địa bàn quận Phú Nhuận..............................82 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................83 
KẾT LUẬN ...............................................................................................................84 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................
PHỤ LỤC ................................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của
mình trong nền kinh tế, đặc biệt là việc đóng góp vào NSNN. Tuy nhiên, với những
đặc điểm của mình, các DNNVV Việt Nam là những đối tượng “nhạy cảm” nhất với
những thay đổi của chính sách thuế. Trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức
tạp, kinh tế vĩ mô trong nước bị ảnh hưởng theo hướng tiêu cực, lạm phát tăng cao,
kéo theo đó là lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng trong khoảng thời gian dài từ
năm 2009 đến nay, đã khiến nhiều DNNVV lâm vào tình trạng rất khó khăn. DNNVV
được coi là khó khăn hơn các đối tượng DN khác vì tiềm lực chỉ nhỏ và vừa. Bên cạnh
vấn đề về vốn, hàng hóa không tiêu thụ được thì các doanh nghiệp chịu gánh nặng về
các loại thuế phải nộp như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế TNDN … Vì thế nhằm hỗ trợ cho các DN từng bước tháo gỡ khó khăn, ổn
định và phát triển sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ về
thuế như giãn thuế, giảm thuế... Chính sách này đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả, hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách giảm, giãn thuế

TNDN đối với các DNNVV - Nghiên cứu trường hợp áp dụng chính sách tại Quận
Phú Nhuận TP. HCM” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuế và chính sách thuế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói
chung và với sự phát triển của các Doanh nghiệp nói riêng. Hiện nay, qua tìm hiểu và
nghiên cứu ở Việt Nam chỉ có những công trình nghiên cứu và các bài báo tham luận
trong các hội thảo liên quan tới thuế như: Nguyễn Thị Phước Tiên, “Định hướng hoàn
thiện chính sách thuế Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới”. Đề tài
phân tích ảnh hưởng chính sách thuế bằng mô hình nhân khẩu. “Chính sách ưu đãi
thuế thúc đẩy nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp” do Cục Thông tin khoa học và

1


công nghệ quốc gia biên soạn nhằm giới thiệu tổng quát về việc sử dụng chính sách
thuế như một công cụ thúc đẩy nghiên cứu và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đến nay, vẫn chưa có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khoa học nghiên
cứu sâu về vấn đề chính sách miễn, giảm thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn
Do đó việc nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách giảm, giãn thuế TNDN
đối với các DNNVV còn nhiều hạn chế nên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài gồm các vấn đề sau:
- Nghiên cứu lý thuyết về thuế TNDN và chính sách giảm, giãn thuế TNDN đối với
DNNVV từ năm 2009 đến năm 2013.
- Đánh giá thực trạng áp dụng và những ảnh hưởng của chính sách giãn, giảm thuế
TNDN đến các DNNVV tại địa bàn quận Phú Nhuận.
- Đề xuất những vấn đề cần hoàn thiện sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế trong
thời gian tới và các giải pháp áp dụng tại quận Phú Nhuận.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi như sau:

- Các chính sách giảm, giãn thuế TNDN mà Nhà nước ban hành có thật sự đáp ứng
được mục tiêu giải quyết khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh cho các DNNVV
hay không?
- Các chính sách này đã mang lại kết quả như thế nào trong thực tiễn? Khó khăn
hay bất cập gì?
- Các gợi ý, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giảm, giãn thuế TNDN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những chính sách giãn, giảm thuế TNDN đến các DNNVV
trên địa bàn Quận Phú Nhuận.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian nghiên cứu: Thời gian của dữ liệu đề tài là 5 năm (2009 – 2013).
2


Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam luôn cao hơn so với tăng trưởng GDP của
Châu Á trước năm 2008 nhưng từ năm 2009 tới nay, tốc độ tăng trưởng GDP của
Châu Á đã cao hơn là do Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 nên bắt đầu chịu ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á, bên cạnh đó là do khả năng phục hồi của
nền kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng kém hơn so với các quốc gia khác. Vì thế cuối
năm 2008, đầu năm 2009 Nhà nước Việt Nam đã đưa ra rất nhiều chính sách giảm,
giãn thuế TNDN nhằm hỗ trợ các DNNVV nói riêng và phục hồi nền kinh tế nói
chung.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu chính tại quận Phú Nhuận.
Mặc dù việc nghiên cứu tình hình triển khai thực hiện chính sách giảm, giãn thuế
TNDN chỉ trong phạm vi quận Phú Nhuận, song với các doanh nghiệp tại địa bàn này
chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, có tính đặc thù với cơ cấu hoạt
động sản xuất, kinh doanh rất đa dạng, phong phú. Vì vậy, nghiên cứu trên địa bàn
Quận Phú Nhuận cũng có thể đưa ra những kết luận chung về tình hình thực hiện của
chính sách giảm, giãn thuế TNDN ở nước ta.
- Nội dung nghiên cứu: Các vấn đề lý thuyết thuế TNDN, chính sách giảm, giãn thuế

nói chung và thuế TNDN nói riêng, đồng thời nghiên cứu những nội dung của chính
sách giảm, giãn thuế TNDN được hướng dẫn trong các văn bản liên quan; nghiên cứu
thực tế áp dụng tại địa bàn quận Phú Nhuận. Từ đó chỉ ra những điểm cần hoàn thiện
trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Phương pháp thu thập số liệu:

 Số liệu thứ cấp:
Đó là các số liệu thống kê, các văn bản do các cơ quan Chính phủ hoặc các tổ
chức khác công bố như Tổng cục thuế, Bộ Tài chính, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Quận Phú Nhuận, Chi cục Thuế quận Phú Nhuận, phòng Thống kê quận
...
 Số liệu sơ cấp:
Mục tiêu của việc điều tra nhằm thu thập dữ liệu để đánh giá những tác động
3


của chính sách giãn thuế, giảm thuế TNDN đến các DNNVV trên địa bàn quận Phú
Nhuận trên các nội dung sau: Những vấn đề pháp lý của chính sách giãn thuế, thủ tục
hành chính của chính sách giãn thuế, tình hình thực hiện chính sách giãn thuế, quan hệ
giữa cơ quan thuế và người nộp thuế và sự ảnh hưởng của chính sách tới các DNNVV.
Để thu được các thông tin này, tác giả đã lập phiếu câu hỏi điều tra đối với đối
tượng là các doanh nghiệp nộp thuế và Chi cục thuế Quận Phú Nhuận.

- Tổng số mẫu điều tra đối với DNNVV là 310 phiếu, trong đó có 10 phiếu
không trả lời.

- Tổng số mẫu điều tra với Chi cục thuế quận Phú Nhuận là 30 phiếu, trong đó

chủ yếu phỏng vấn cán bộ thuộc đội Kiểm tra trực tiếp quản lý các DNNVV (chiếm
83,3%); còn lại phỏng vấn các lãnh đạo Chi cục Thuế (chiếm 16,7%).
5.2.

Phương pháp nghiên cứu:

- Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khái quát lên được
những lý luận cơ bản về thuế TNDN, kết hợp với phương pháp so sánh và tham khảo
ý kiến chuyên gia để phân tích, đánh giá quá trình thực hiện. Từ đó, đưa ra những
nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu và khả thi nhằm hoàn thiện
chính sách sao cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã góp phần khái quát được những vấn đề cơ bản về giảm, giãn thuế
TNDN cũng như những vấn đề về giảm, giãn thuế TNDN. Qua vấn đề giảm, giãn thuế
thấy được những ảnh hưởng cần khắc phục cũng như những khiếm khuyết cần khắc
phục, điều chỉnh của chính sách giảm, giãn thuế TNDN. Những vấn đề lý luận cũng
như những bài học kinh nghiệm là cơ sở để đánh giá thực tiễn cũng như là cơ sở cho
thực tiễn vận dụng.
Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là sử dụng phương pháp định tính để nhìn
nhận vấn đề, vì thế đề tài vẫn chưa được khách quan, chưa định lượng được chính xác.
7. Giới thiệu kết cấu của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNDN và chính sách giảm, giãn thuế TNDN.
4


Chương 2: Thực trạng triển khai áp dụng chính sách giảm, giãn thuế TNDN đối
với DNNVV tại quận Phú Nhuận – TP. HCM.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách giảm, giãn thuế TNDN đối với
DNNVV.


5


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN VÀ CHÍNH SÁCH
GIẢM, GIÃN THUẾ TNDN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC CHUNG HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH
THUẾ THU NHẬP
1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập
Thuế thu nhập là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của các thể
nhân và pháp nhân trong xã hội. Nói cách khác, khi thể nhân và pháp nhân nhận được
thu nhập phải trích một phần thu nhập đó đóng góp cho nhà nước dưới dạng thuế thu
nhập. Sự cần thiết của thuế thu nhập được quyết định bởi những vai trò của nó trong
hệ thống thuế:
- Thứ nhất, thuế thu nhập được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu
nhập giữa các cá nhân và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết
trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức
phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công
nghệ…). Sự phân hóa giàu nghèo đôi khi bất công là điều không thể tránh khỏi. Trong
hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
- Thứ hai, thuế thu nhập là nguồn tài chính lớn cho ngân sách của các quốc gia,
đặc biệt đối với các nước phát triển. Tỷ trọng thuế thu nhập đối với các nước phát triển
thường ở mức trên 50%. Một số nước có tỷ lệ thuế thu nhập cao có thể kể ra là: Mỹ
(51,35%), Nhật (68,97%), Canada (52,71%), Australia (61,36%), Niu-zi- lân
(58,72%)… Đối với các nước đang phát triển, thuế thu nhập chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so
với các nước phát triển (thường dưới 50% tổng thu từ thuế). Chẳng hạn, tỷ trọng thuế
trực thu của Thái Lan năm 1995 là 27,01%, Trung Quốc: 45,28%, Malaixia: 34,30%,
Philipin: 28,89%... Theo quy luật chung, khi trình độ kinh tế càng phát triển thì thuế
thu nhập ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong tổng số thu về thuế. Vì vậy, việc

nghiên cứu và cải cách hệ thống thuế thu nhập nhằm biến chúng thành chỗ dựa ngày

6


càng quan trọng hơn theo tiến trình phát triển của nền kinh tế là một mục tiêu được
chú trọng đối với các nước đang phát triển.
- Thứ ba, thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết, kích thích tiết
kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý
thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập, mức
thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội,
cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối
lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách
miễn, giảm, ưu đãi… thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu
dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
- Thứ tư, thuế thu nhập còn được coi là nhân tố trung hòa tính lũy thoái của các
loại thuế tiêu dùng. Đây cũng chính là một trong những lý do giải thích tại sao thuế thu
nhập thường được thiết kế theo cách lũy tiến nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế khóa của công dân.
1.1.2. Nguyên tắc chung hoạch định chính sách thuế thu nhập
Việc xây dựng chính sách thuế thu nhập là một vấn đề phức tạp và thường phải
căn cứ vào những điều kiện cụ thể của từng nước. Tuy nhiên, trên phương diện lý
thuyết, có một số nguyên tắc chung thường được cân nhắc làm cơ sở cho việc hoạch
định chính sách thuế thu nhập:
- Nguyên tắc thứ nhất: Đánh thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế hiện hữu. Trên
thực tế, không phải mọi khoản thu nhập phát sinh đều được xếp vào diện thu nhập phải
đánh thuế. Vì vậy, việc đầu tiên khi hoạch định chính sách thuế thu nhập là phải xác
định rõ phạm vi các khoản TNCT.
+ Trước hết, về nguyên tắc, TNCT có thể là bất cứ khoản thu nhập phát sinh
nào dù bằng tiền hay hiện vật, không phân biệt từ nguồn sản xuất kinh doanh hay lao

động, đầu tư sau khi loại bỏ những khoản được pháp luật quy định không phải chịu
thuế thu nhập. Những khoản thu nhập được quy định không phải chịu thuế thu nhập
thông thường là những khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập hoặc một
loại thuế tương đương ở một khâu nào đó. Những khoản thu nhập không chịu thuế thu
7


nhập cũng có thể là những khoản thu nhập nhỏ, lặt vặt nhưng lại không thuận tiện cho
công tác quản lý. Nói cách khác, TNCT phải gồm hầu hết các khoản thu nhập chủ yếu
phát sinh, không phân biệt hình thái và nguồn gốc của chúng.
+ Thứ hai, TNCT phải là thu nhập ròng nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ các chi
phí đã tạo ra nó và các khoản được phép giảm trừ. Đối với thuế TNDN thì TNCT là
doanh thu đã trừ chi phí kinh doanh. Đối với thuế thu nhập cá nhân thì TNCT là thu
nhập sau khi đã trừ các chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập đó. Trên thực tế việc trừ các
chi phí cần thiết thường được thực hiện thông qua việc định ra mức khởi điểm chịu
thuế hoặc suất miễn thu.
+ Thứ ba, việc xác định TNCT phải đảm bảo tính khả thi cho công tác quản lý.
Một số nhà kinh tế đưa ra quan điểm cho rằng nên đánh thuế trên cơ sở thu nhập hoàn
chỉnh: tức là thu nhập hiện hữu cộng lãi vốn dù là lãi đã có thực hay mới chỉ là hứa
hẹn. Tuy nhiên, ý tưởng đánh thuế vào thu nhập hoàn chỉnh có tính khả thi kém do sự
phức tạp và không chắc chắn của việc xác định TNCT. Vì vậy, đa số các nhà hoạch
định chính sách thuế đều nhất trí cho rằng TNCT thu nhập chỉ nên giới hạn trong phạm
vi thu nhập hiện hữu mà thôi.
- Nguyên tắc thứ hai: Đánh thuế thu nhập theo phương pháp lũy tiến.
+ Thuế thu nhập là loại thuế trực thu. Vì vậy, nó được trao cho sứ mệnh điều
tiết nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội. Muốn thực hiện sứ mệnh đó, thuế thu nhập
phải được thiết kế theo phương pháp lũy tiến, một mặt để bù lại tính lũy thoái của thuế
gián thu, một mặt hạn chế sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Theo nguyên tắc lũy
tiến, thu nhập chịu thuế càng cao thì thuế suất thuế thu nhập cũng càng cao.
+ Tuy nhiên, sự lũy tiến của thuế thu nhập cũng không phải là không có giới

hạn. Khi nghiên cứu về thuế thu nhập và tác động của nó đối với tăng trưởng kinh tế
nói chung, và đối với nguồn thu ngân sách nói riêng, người ta đã đưa ra lý thuyết về
đường cong Laffer. Đường cong Laffer được mô tả như sau:

8


Hình 1.1 Mô hình đường cong Laffer
Tổng
thu nhập
về thuế

Thu nhập thuế tối đa

0%

t*

100%

Thu

Mô hình đường cong Laffer cho thấy quan hệ giữa thuế suất và tổng thu nhập từ
thuế. Mức thuế suất bằng không thì thu ngân sách từ thuế cũng bằng không. Ở thái cực
đối lập, nếu thuế suất bằng 100% thì thu nhập từ thuế cũng bằng không vì lúc này
người ta sẽ không làm việc nữa. Bắt đầu từ mức thuế suất 0%, việc nâng dần mức thuế
suất lên dưới mức thuế suất t* thì thu nhập về thuế tăng theo hướng tỷ lệ thuận với
mức thuế suất. Nhưng nếu mức thuế suất được xác định cao hơn mức t* thì nó sẽ làm
cản trở đến cố gắng tăng thu nhập của đối tượng nộp thuế và thu nhập về thuế của nhà
nước cũng sẽ giảm dần xuống. Điều này cho thấy, thuế suất của thuế thu nhập không

nên được thiết kế quá cao. Thuế thu ở mức hợp lý sẽ có tác động kích thích tăng
trưởng kinh tế đồng thời tăng thu cho ngân sách. Việc giảm các mức thuế thu nhập quá
cao ở các nước phương Tây trong một vài thập kỷ gần đây thực chất đã không gây ra
sự suy giảm tổng số thu từ thuế của nhà nước bởi vì cùng với việc khuyến khích tăng
trưởng kinh tế và sự nhiệt tình lao động do gánh nặng thuế được giảm bớt thì thu nhập
từ thuế của nhà nước cũng được giải quyết theo hướng tích cực.
Trên thực tế, nguyên tắc lũy tiến thường được sử dụng nhiều hơn đối với thuế
thu nhập cá nhân. Đối với thuế TNDN thì thông thường người ta không áp dụng thuế
suất lũy tiến mà áp dụng thuế suất ổn định. Có những quan điểm cho rằng, thuế TNDN
xét về mặt bản chất chỉ là một hình thức thuế ứng trước của thuế thu nhập cá nhân.
Người chịu thuế cuối cùng là các cá nhân góp vốn để hình thành ra các công ty đó chứ
không phải bản thân các công ty. Vì vậy, việc áp dụng thuế suất lũy tiến đối với thuế
9


TNDN sẽ chỉ làm phức tạp thêm hệ thống thuế đồng thời gây ra tâm lý bất lợi về gánh
nặng thuế cho các công ty. Lập luận này đặc biệt đúng đối với các nước áp dụng hệ
thống thuế khấu trừ đối với thuế thu nhập.
- Nguyên tắc thứ ba: Quy ước thời gian để xác định thu nhập chịu thuế.
+ Việc tạo ra thu nhập có tính chất tương đối về mặt thời gian. Những khoản
thu nhập nhận được ở thời điểm hiện tại có thể là kết quả của các hoạt động lao động
hoặc đầu tư trong quá khứ, nhưng cũng có thể chỉ là thu nhập ứng trước của các hoạt
động hứa hẹn trong tương lai. Mặt khác, thu nhập phát sinh tại những khoảng thời gian
khác nhau có thể rất khác nhau. Do vậy, để đảm bảo tính khả thi và sự công bằng trong
đánh thuế, một sự phân đoạn có tính quy ước về mặt thời gian cần phải được xác định
làm cơ sở cho việc xác định thu nhập chịu thuế phát sinh trong khoảng thời gian đó.
Thông thường, người ta lấy khoảng thời gian là một năm làm cơ sở tính thuế. Những
khoản thu nhập phát sinh trong khoảng thời gian đó được coi là đối tượng chịu thuế
thu nhập. Mặc dù vậy, đối với thuế TNDN, đa số các nước lấy một khoảng thời gian
dài hơn một năm làm cơ sở xác định thuế thu nhập. Vấn đề này được thực hiện thông

qua việc quy định chuyển số lỗ của năm tính thuế về phía trước (carry backward) hoặc
về phía sau (carry forward). Đa số các nước như: Trung Quốc, Nhật, Đài Loan,
Indonesia, Thailan… và Việt Nam cho phép chuyển lỗ sang những năm sau trong thời
gian 5 năm. Một số nước khác như Mỹ, Canada, Pháp cho phép chuyển lỗ vào các năm
trước trong thời gian 3 năm. Việc tính thuế thu nhập phát sinh theo năm thực chất chỉ
được coi là hình thức tạm tính. Số thuế chính thức phải nộp sẽ được xác định trên cơ
sở số thu nhập phát sinh “bù trừ” trong khoảng thời gian quy ước đó (thường là một
năm nhất định).
- Nguyên tắc thứ tư: Nguyên tắc trọng yếu khi xây dựng các căn cứ tính thuế
và nghĩa vụ thuế.
+ Một người hay một tổ chức có thể có nhiều thu nhập khác nhau. Có những
khoản thu nhập có tính chất thường xuyên, phổ biến, có những khoản thu nhập có tính
cá biệt hoặc không thường xuyên. Để đảm bảo tính đơn giản và thuận tiện cho công
tác quản lý, trong một số trường hợp nhất định, những quy định của luật có thể không
cần điều chỉnh những khoản thu nhập nhỏ, lặt vặt có tính chất cá biệt, không phổ
10


biến… mà vẫn không ảnh hưởng lớn đến tính công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Nói cách khác, nguyên tắc trọng yếu có thể được áp dụng nhằm đảm bảo tính rõ ràng,
đơn giản của chính sách và tiết kiệm chi phí hành thu. Cũng theo nguyên tắc này, trong
một số trường hợp, việc xác định các khoản thu nhập phát sinh hoặc các khoản chi phí
được khấu trừ có thể được thực hiện bằng biện pháp “khoán định mức”. Biện pháp
“khoán định mức” tuy không đạt độ chính xác hoàn toàn xét trong điều kiện của từng
chủ thể nộp thuế, nhưng vì định mức khoán được xác định trên cơ sở số lớn, phổ biến,
nên có thể vận dụng được nhằm tiết kiệm chi phí hành thu. Chẳng hạn, khi xác định
chi phí hợp lý được trừ khi tính TNCT, một số mục chi phí nhất định có thể được quy
định “khoán” bằng một tỷ lệ phần trăm tính trên các khoản chi phí khác hoặc bằng một
mức “khoán” tuyệt đối quy định trong luật. Tuy nhiên, những biện pháp này chỉ có thể
được vận dụng nếu nó không ảnh hưởng đáng kể đến tính công bằng trong việc xác

định nghĩa vụ thuế phải nộp.
Trên đây là một số nguyên tắc cần phải quán triệt khi xây dựng chính sách thuế
thu nhập. Tuy nhiên, sự vận dụng những nguyên tắc này vào những loại thuế cụ thể
(thuế TNDN và thuế thu nhập cá nhân) có thể có những điểm khác nhau.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP:
1.2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế TNDN là một sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập của pháp nhân kinh
doanh. Thuế TNDN tồn tại như một thực tế khách quan, xuất phát từ những lý do sau:
- Thứ nhất, người ta có thể quan niệm thuế TNDN như là một loại thuế bổ
sung – một loại thuế thu trước hoặc thu gộp của thuế thu nhập cá nhân để tránh tình
trạng thất thu và giảm bớt đầu mối thu.
+ Công ty là một tổ chức kinh tế được pháp luật thừa nhận, do đó, nó chịu sự
giám sát chặt chẽ bởi luật pháp cả về mặt tổ chức sản xuất và tổ chức hạch toán, kế
toán… Đối với cơ quan thuế, việc kiểm soát, quản lý thu nộp thuế từ các công ty,
doanh nghiệp rõ ràng thuận lợi hơn so với việc kiểm soát và quản lý thu từng cá nhân.
Vì vậy, việc đánh thuế TNDN (trước khi thu nhập này được phân phối cho các cá nhân
góp vốn) vừa có thể giảm được đầu mối quản lý thu lại vừa có thể hạn chế được sự
11


thất thu do thiếu khả năng kiểm soát chặt chẽ việc đánh thuế thu nhập ở cấp độ cá
nhân. Lợi thế này đặc biệt đúng đối với các nước chậm phát triển do chưa có thuế thu
nhập cá nhân hoặc mới có ở dạng sơ khai. Trong bối cảnh đó, thuế TNDN là loại thuế
thu nhập chủ yếu trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách.
- Thứ hai, có thể quan niệm rằng thuế TNDN là một sắc thuế độc lập đánh vào
một đối tượng chịu thuế độc lập với các cổ đông. Luận điểm này dựa trên “thuyết công
ty” cho rằng sự tập hợp những khoản vốn lẻ tẻ của các cổ đông mới đơn giản chỉ là
những động tác có tính kỹ thuật, chưa thể nói là đã hình thành ra một công ty. Sở dĩ
một công ty có thể hình thành và tồn tại được là do những đặc tính khách quan nảy

sinh khi một loạt các nhân tố có quan hệ (như vốn, lao động, công nghệ, kiến thức, thị
trường, vị trí địa lý, thời cơ…) được tập hợp lại thành một hệ thống. Những đặc tính
khách quan đó không thể nào có khi chưa có sự liên kết biện chứng giữa những nhân
tố được coi là cần thiết. Chẳng hạn, cùng một nghiệp vụ kinh doanh song nếu được
thực hiện dưới hình thức nhiều người hùn vốn để thành lập công ty kinh doanh sẽ có
độ rủi ro thấp hơn từng cá nhân tự phát kinh doanh (do có sự bổ sung cho nhau về kiến
thức, kỹ thuật, vốn liếng…). Người ta gọi đây là tính “trồi” của hệ thống. Những đặc
tính “trồi” nảy sinh khi một công ty được thành lập có thể kể ra là: khả năng hạn chế
rủi ro, khả năng lấn át thị trường, khả năng ứng dụng công nghệ mới, khả năng quan
hệ, kinh doanh quốc tế, khả năng vay nợ, khả năng hình thành lợi thế thương mại
(Goodwill)… Như vậy, khi tính “trồi” của hệ thống xuất hiện thì sự hiện diện của công
ty kinh doanh có tính độc lập tương đối với các cổ đông góp vốn và trở thành một
thành tố cấu trúc mới của xã hội. Quy mô của công ty càng lớn, mức độ xã hội hóa về
vốn càng cao thì sự độc lập này càng thể hiện rõ nét hơn. Ta có thể thấy rõ điều này ở
các công ty công cộng như công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn vì sự hoạt động của chúng chủ yếu được thực hiện thông qua một số ít các nhà
quản trị, còn sự tham gia của các chủ sở hữu (các cổ đông) có thể chỉ rất hạn chế và
ảnh hưởng không nhiều đến sự hoạt động của công ty. Vì là một thực thể tồn tại độc
lập khách quan nên công ty cũng phải thực hiện nghĩa vụ thuế giống như một đối
tượng chịu thuế độc lập.
- Thứ ba, theo thuyết tương đương thì thuế TNDN là một hình thức bồi hoàn
những ưu đãi, lợi thế mà nhà nước đã dành cho công ty, doanh nghiệp. Những ưu đãi
12


hoặc tạo điều kiện của nhà nước có thể kể đến như hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, sự
bảo vệ về mặt luật pháp về giới hạn trách nhiệm, chính sách hỗ trợ phát triển của nhà
nước về vốn, kỹ thuật, công nghệ, sự bảo hộ của nhà nước trong điều kiện cạnh
tranh… Tuy nhiên, nếu chỉ theo luận điểm này thì khó có thể lý giải được hoàn toàn về
quy mô của những lợi thế nhà nước đã dành cho công ty có tương xứng với số thuế thu

nhập mà công ty phải đóng góp hay không.
Như vậy, có ba luận điểm chính biện minh cho sự tồn tại của thuế TNDN dựa
trên ba khía cạnh khác nhau về quy trình kỹ thuật cũng như bản chất kinh tế, xã hội,
pháp lý của chúng. Có lẽ không riêng một luận điểm nào có thể lý giải được một cách
hoàn toàn cho sự tồn tại của thuế thu nhập đánh vào pháp nhân là công ty. Mặc dù vậy,
trên thực tế, thuế TNDN chưa bao giờ có thể loại bỏ ra khỏi hệ thống thuế vì sự thuận
tiện của nó trong công tác quản lý thu nộp và tạo lập nguồn thu cho ngân sách, đặc biệt
là đối với các nước đang phát triển.
1.2.2. Đặc điểm:
- Thuế TNDN là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là
người chịu thuế có thu nhập đều phải nộp thuế TNDN.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế,
nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh, các tổ chức, cá nhân SXKD
hàng hoá, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có lợi nhuận mới phải nộp thuế
TNDN.
1.2.3. Vai trò:
- Thứ nhất, Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế trực thu. Thuế
TNDN và thuế thu nhập cá nhân chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách
Nhà nước. Ở các nước phát triển hai loại thuế chủ yếu này đã làm cho thuế trực thu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách nhà nước. Ví dụ như Mỹ: thuế trực thu
chiếm 74,8%, Nhật Bản là 74%. Hầu hết các nước có thu nhập quốc dân bình quân đầu
13


người thấp thì thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thuế ngân sách; ví
dụ như: Philipin chiếm 60%; Thái Lan chiếm 66%; Ấn Độ 63%; Kênia: 61%; Gana:
65%...

+ Ở Việt nam, tỷ trọng thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng số thu Ngân sách
Nhà nước (trừ dầu thô) năm 2004 là 24%; năm 2005 là 24, 5%, năm 2006 là 24,1%,
năm 2007 là 24,4 %, năm 2008 là 30%.
+ Tuy nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động
kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn
thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thứ hai, Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế:
+ Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các
doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường
như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thành sản phẩm, càng thu
được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
+ Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở
một vùng nào đó.
+ Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà
nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh
vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với
những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
+ Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý,
mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ
vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung
khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các
14



×