Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

bài giảng English for aquatic resources management (bài giảng anh văn chuyên ngành quản lý nguồn lợi thủy sản) Nguyễn Văn Quỳnh Bôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.28 KB, 63 trang )

Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
1
















































NHA TRANG UNIVERSITY
INSTITUTE OF AQUACULTURE










ENGLISH FOR AQUATIC RESOURCES
MANAGEMENT











Nha Trang, May 2015
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
2
ABBREVIATION
- a: adjective
- ad: adverd
- conj: conjunction
- ge: gerund
- n: noun
- p: preposition
- pl: plural
- pr: pronoun

- v: verb

Unit 1
GIANT CARP (GIANT BARB) (Catlocarpio siamensis)
Taxonomy
Kingdom: ANIMALIA
Phylum: CHORDATA
Class: ACTINOPTERYGII
Order: CYPRINIFORMES
Family: CYPRINIDAE
Assessment Information (1)
This species is the largest of the Mekong cyprinid fish. It is said to grow to a length of up to
three meters (Smith 1945, Rainboth 1996). The size of catches, as well as the overall size of
individuals has declined in recent years due to fishing pressure.
The Giant Carp was once an important food fish in Thailand, Laos PDR and Cambodia. Over
the past 20 years, the abundance of this species has dropped sharply. It is considered
threatened in Thailand (Humphrey and Bain 1990). Wild populations no longer occur in the
Chao Phraya River (Humphrey and Bain 1990, Roberts and Warren 1994), and the species is
very rare in the Thai and Lao Mekong and associated tributaries. Roberts and Warren (1994)
report only six fish from over 1,500 hours of visits to Thai fish markets.
In Cambodia, interviews with fishers report that no fish larger than 150 kg have been harvested
since 1994 (Hogan et al. unpub. data); five fishers reported catching fish of that size between
1970 and 1994 (Hogan et al. unpub. data), and the average size of fish has decreased by 89%,
and total catch per fisherman by over 95%. Fishermen estimate a 78% decline in total harvest
since 1980 (Hogan et al. unpub. data). In the Tonle Sap River bagnet fishery, catches of adult
fish have dropped from 4–5 per net per year in the 2001 and 2002 seasons, to 2–3 fish in 2003,
one fish in 2004, and no fish in 2005. Other estimates (Mattson et al. 2002) put the total
Cambodian catch at 200 tonnes in 1964, 50 fish in 1980, and 10 fish in 2000. Below the Khone
falls, only one (smaller) specimen was recorded in seven years of surveying (1993–1999;
Baran et al. 2005.), where previously it had been an important fish in local catches. These data

indicate a significant decline in populations of adult fish. Based on catch data, showing a
decline of 80–95% over the past 30 years, the species is assessed as Critically Endangered
(A2abcd). (Based on catch data, the species is inferred to have declined by between 80-95%
over the past 30 years.)
Geographic Range
- Range Description: The Giant Carp is recorded from larger rivers and floodplain areas in the
Maeklong, Mekong and Chao Phraya basins in Thailand, Cambodia, Lao PDR and Viet Nam.
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
3
Wild populations of the species no longer occur in the Chao Phraya River (Humphrey and
Bain 1990, Roberts and Warren 1994).
- Native countries: Cambodia; Lao People's Democratic Republic; Thailand; Viet Nam
Habitat and ecology (2)
Inhabits floodplain and main river habitats where it feeds on algae, phytoplankton, plant
matter, and small fish. Young fish are common in floodplain habitats while adults seem to
prefer deep pools of the main river, especially during the dry season. In Cambodia, adult fish
migrate out of the Tonle Sap Lake and into the Mekong River at the end of the dry season
(Hogan et al. 2001, Hogan et al. 2004).
Very little is known about the natural spawning behaviour of this species. Spawning reportedly
occurs in July and August, possibly in areas adjacent to deep pools in the main river. Fecundity
depends on the size of the fish; a 61 kg female can produce over 10 million eggs. In captivity,
fish mature after seven years at a weight of about 9 kg (Mattson et al. 2002). The species can
reach up to 300 kg (300 cm) in size, but few large individuals are now caught.
Feeds on algae, phytoplankton and fruits of inundated terrestrial plants and detritus.
Major threat(s) (3)
Many rivers in the species range are impacted by urbanisation, dams and pollution
(agricultural, urban and industrial) leading to habitat loss and degradation. The species is also

highly valued in fisheries and is over-harvested, and this represents the greatest threat to the
species, especially the gill net fishery. Populations expanded during the Khmer Rouge period
due to the removal of fishery pressures, and declined rapidly from the 1980s onwards.
Primary threats to giant carp include over-harvest and habitat fragmentation. Over-harvest is of
particular concern because the Giant Carp is commercially valuable, slow growing, large-
bodied and often a component of mixed stock fisheries in areas of heavy fishing pressure.
It is expected that the development of mainstream dams on the Mekong will lead to further
declines in the remaining populations through disruption of the species short-distance
migrations and further loss of recruitment, however further research is needed on the migratory
patterns of the species.
Conservation action (4)
Surveys on the abundance, distribution, and migratory behaviour of this fish are urgently
needed. Once the ecology of the species is understood, the protection of spawning sites,
rearing areas, and migratory pathways is a priority. In Cambodia, these areas likely include
sections of the Tonle Sap Lake, the Tonle Sap River, and the mainstream Mekong River. Small
no-fishing zones in these habitats would better protect Giant Carp and many other Mekong
River species. Research is especially needed into the migratory patterns of the species.
It is protected in all the Mekong states. The species has been named the national fish and is
protected by law in Cambodia. The use of large mesh gill nets is not allowed in some stretches
of river in Cambodia.
(Citation: Hogan, Z. 2013. Catlocarpio siamensis. The IUCN Red List of Threatened Species.
Version 2014.2. <www.iucnredlist.org>. Downloaded on 18 October 2014.)

I. Words and expressions
- Giant: (a) khổng lồ
- Carp: (n) cá thuộc họ cá chép. e.g.: common carp – cá chép, silver carp – cá mè,…
- Taxonomy: (n) sự phân loại, phép phân loại; nguyên tắc/hệ thống phân loại.
- Taxon: (n) (plural – taxa) đơn vị phân loại
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt

Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
4
- Taxonomic: (a) (thuộc) sự phân loại. e.g.: taxonomic category – cấp phân loại (trong hệ
thống phân loại), taxonomic character – đặc điểm phân loại, taxonomic characteristics – đặc
trưng phân loại,…
- Kingdom: (n) giới
- Phylum: (n) ngành
- Class: (n) lớp
- Order: (n) bộ
- Family: (n) họ
- Genus: (n) (plural – genera) giống (động vật), chi (thực vật);
- Species: (n) loài,
- Cyprinid (n): động vật (thuộc họ cá chép) – cyprinids (n): họ cá chép
- Catch: (n) (plural – catches): đánh bắt; mẻ lưới; sản lượng cá (e.g. allowable catch – sản
lượng (đánh bắt) cho phép)
- Individual: (n) cá thể
- Fishing: (n) nghề cá; (sự) đánh cá, câu cá; Fishing pressure: áp lực khai thác, áp lực đánh bắt
- Fisher: (n) người câu cá, người đánh cá; ngư dân
- Fisherman: (n) (plural – fishermen) (các) ngư dân
- Fishery: (n) nơi đánh bắt cá (ngư trường); nghề cá, ngư nghiệp; …
- Fisheries: (n)
- Abundance: (n) (sự) phong phú
- Population: (n) quần thể
- Floodplain (Flood-plain): (n) bãi ngập lũ, đồng bằng ngập lũ,
- Basin: (n) lưu vực; lòng chảo; vùng trũng
- Native: (a) (thuộc) nơi sinh, bản xứ;…(nguồn gốc)
- Spawn: (v) đẻ trứng (tôm, cá…)
- Spawning: (ge) (sự/hoạt động) đẻ trứng (tôm, cá…)
- Harvest: (n) việc (mùa) thu hoạch (hoa quả, mùa màng) - (v) thu hoạch

- Over-harvest: (v) thu hoạch quá mức
- Maturity: (n) (tính) chín, thành thục; (sự) trưởng thành (maturity culture: nuôi vỗ thành thục)
(v) thành thục; trưởng thành
- Mature: (a) chín, trưởng thành
- Recruitment: (n) sự bổ sung (quần đàn), sự thu nhận (vào quần đàn)
- Bagnet: (n) lưới bẫy
- Fall: (n) (plural – falls)
- Range: (n) vùng/khu vực phân bố
- Specimen: (n) mẫu, mẫu vật (để nghiên cứu/học tập); tiêu bản;
- Infer: (v) suy ra, luận ra; gợi ý; phỏng đoán (to infer something from something)
- Habitat: (n) môi trường sống của sinh vật
- Inhabit: (v) sống ở
- Ecology: (n) sinh thái học – Ecological: (a) (thuộc/mang tính chất) sinh thái/sinh thái học
- Alga: (n) (plural – algae) tảo; ngành tảo
- Phytoplankton: (n) thực vật phù du (thực vật nổi)
- Plant: (n) thực vật
- Matter: (n) vật chất (nói chung); chất, vật liệu
- Pool: (n) vực nước;
- Migrate: (v) di trú – Migration: (n) sự di trú
- Migratory: (a) (thuộc về/mang tính chất) di trú
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
5
- Behaviour: (n) tập tính
- Adjacent: (a) lân cận; gần, kề
- Fecundity: (n) sức sinh sản
- Threat: (n) mối đe dọa
- Captivity: (n) tình trạng nuôi nhốt; tình trạng bị nhốt

- Degradation: (n) (sự) suy thoái
- Gill net: (n) lưới bén, lưới rê
- Expand (v): phát triển, gia tăng; mở rộng, bành trướng;
- Primary: (a) hàng đầu
- Grow – grew – grown: (v) tăng trưởng (gia tăng về kích thước) – (v) làm hoặc cho phép (điều
gì) tăng trưởng
- Stock: (n) đàn giống, trữ lượng;
- Distribution: (n) sự phân bố
- Rear: (v) ương (nuôi) - Rearing: (ge) ương ấp
- Mainstream: (n) dòng chính, chủ lưu
- Tributary: (n) chi lưu, phụ lưu
- Conservation: (n) (sự) bảo tồn
- Protection: (n) (sự) bảo vệ, che chở
- Mesh: (n) mắt lưới
- Stretch: (n) (plural – stretches)
- Mixed stock fisheries: defined by NASCO as fisheries that exploit a significant number of
(fish) from two or more river stocks.
- Assessment information (compound noun): thông tin đánh giá
- No longer (idiom) : không còn…. nữa
II. Main idea
Paragraph (1) – Assessment Information
Which statement best expresses the main idea of the text? (Give reason for your choice)
1. This species is the largest of the Mekong cyprinid fish.
2. The Giant Carp was once an important food fish in Thailand, Laos PDR and Myanmar.
3. The abundance of this species has fallen sharply.
4. These data indicate a significant decline in populations of adult fish.
Paragraph (2) – Habitat and ecology
1. Young fish are common in floodplain habitats.
2. Very little is known about the natural spawning behaviour of this species.
3. This species feeds on algae, phytoplankton and fruits of inundated terrestrial plants and

detritus.
4. This species inhabits floodplain and main river habitats.
Paragraph (3) – Major threat(s)
1. Many rivers in the species range are impacted by urbanisation, dams and pollution
(agricultural, urban and industrial).
2. The species is also highly valued in fisheries and is over-harvested.
3. Primary threats to giant carp include over-harvest and habitat fragmentation.
4. Over-harvest is of particular concern because the Giant Carp is commercially valuable, slow
growing and large-bodied.

III. Comprehension questions
Answer the following questions:
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
6
1. What is the Giant Carp?
2. How big could you describe this fish?
3. Why is the Giant Carp assessed as Critically Endangered?
4. Where could the Giant Carp be found?
5. What should they do to protect the Giant Carp?

IV. Contextual reference
What does each word in bold refer to?
1. It (Paragraph 1) ………………………….
2. It (Paragraph 2) ………………………….
3. It (Paragraph 3) ………………………….
4. It (Paragraph 4) ………………………….


V. Content review
Match a word/phrase in column A with an appropriate phrase in column B
A B
1. Cyprinid A community of animals, plants, or humans among whose members
interbreeding occurs
2. Habitat A fish of the carp family
3. Catch Extensive dimensions
4. Size The natural home or environment of an animal, plant, or other organism
5. Population An amount of fish caught

VI. English – Vietnamese translation
1. Individual amount of the largest species of the Mekong cyprinid fish has declined over the
past 30 years due to over-harvest and habitat fragmentation.
2. Nowadays, the Giant Carp is very rare in Viet Nam and catching this species is illegal in
Cambodia.

VII. Vietnamese – English translation
1. Sinh cảnh của loài cá này bị đe dọa bởi sự mở rộng đô thị và ô nhiễm môi trường.
2. Gần đây, môt ngư dân đánh bắt được một con cá hô nặng 128 kg trên sông Đồng Nai
3. Loài này nên được bảo vệ bởi luật pháp ở Việt Nam.

VIII. Bài dịch tham khảo
CÁ HÔ (Catlocarpio siamensis)
Hệ thống phân loại
Giới: Động vật
Ngành: Động vật có dây sống
Lớp: Cá vây tia
Bộ: Cá chép
Họ: Cá chép
Thông tin đánh giá (1)

Loài cá này là loài lớn nhất trong số các loài cá thuộc họ cá chép sông Mê Kông. Nó được cho
rằng có thể tăng trưởng chiều dài lên đến 3 m (Smith 1945, Rainboth 1996). Số lượng cá đánh
bắt được, cũng như số lượng cá thể nói chung, đã giảm xuống trong những năm gần đây do áp
lực khai thác. Cá hô, một thời là loại cá thực phẩm quan trọng ở Thái Lan, Cộng hòa Dân chủ
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
7
Nhân dân Lào và Cam-pu-chia. Trong 20 năm qua, độ phong phú của loài này đã giảm xuống
rõ ràng. Nó được xem bị đe dọa ở Thái Lan (Humphrey and Bain 1990). Các quần thể tự nhiên
không còn tìm thấy ở sông Chao Phraya (Humphrey and Bain 1990, Roberts and Warren
1994), và loài này rất hiếm gặp ở sông Mê Kông và các chi lưu sông Mê Kông thuộc Thái Lan
và Lào. Roberts and Warren (1994) báo cáo rằng chỉ có 6 cá thể qua 1.500 giờ viếng thăm các
chợ cá Thái Lan. Ở Cam-pu-chia, những cuộc nói chuyện với các ngư dân báo cáo rằng không
có cá thể nào lớn hơn 150 kg đã được đánh bắt kể từ năm 1994 (Hogan và cộng sự, dữ liệu
chưa công bố); 5 ngư dân cho biết rằng đã đánh bắt cá có kích thước như vậy giữa những năm
1970 – 1994 (Hogan và cộng sự, dữ liệu chưa công bố), và kích thước cá trung bình đã giảm
xuống 89%, và tổng lượng cá khai thác được bởi một ngư dân giảm đến 95%. Các ngư dân ước
lượng một sự giảm sút 78% tổng lượng cá khai thác kể từ năm 1980 (Hogan và cộng sự, dữ
liệu chưa công bố). Ở nghề khai thác cá bằng bẫy lưới tại sông Tonle Sap, lượng cá trưởng
thành khai thác được đã giảm từ 4 – 5 cá thể/lưới/năm vào các mùa khai thác năm 2001 và
2002, xuống 2 - 3 cá thể năm 2003, 1 cá thể năm 2004 và không có cá thể nào năm 2005. Các
ước lượng khác (Mattson et al. 2002) cho rằng tổng lượng cá hô khai thác của Campuchia là
200 tấn năm 1964, 50 cá thể năm 1980, và 10 cá thể năm 2000. Phía dưới thác Khone, chỉ 1
(nhỏ hơn) mẫu đã được ghi nhận trong 7 năm khảo sát (1993–1999; Baran và cộng sự, 2005.),
nơi mà trước đây cá hô là loài quan trọng trong sản lượng khai thác địa phương. Những dữ liệu
này chỉ ra một sự giảm sút có ý nghĩa các quần thể cá trưởng thành. Dựa trên số liệu khai thác,
cho thấy một sự giảm sút 80 – 95% qua 30 năm qua, loài cá này được đánh giá ở tình trạng
Cực kỳ nguy cấp.

Khu vực phân bố về mặt địa lý
- Mô tả khu vực phân bố: Cá hô được ghi nhận từ các sông lớn và những vùng đồng bằng ngập
lũ thuộc các lưu vực sông Maeklong, Me Kông và Chao Phraya ở Thái Lan, Cam-pu-chia,
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Việt Nam. Các quần thể tự nhiên của loài không còn xuất
hiện ở sông Chao Phraya (Humphrey and Bain 1990, Roberts and Warren 1994).
- Các quốc gia bản địa: Cam-pu-chia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Thái Lan, Việt Nam.
Sinh cảnh và sinh thái (2)
(Loài cá này) sống ở những sinh cảnh đồng bằng ngập lũ và sông chính là nơi nó ăn tảo, thực
vật phù du, vật chất có nguồn gốc thực vật, và cá nhỏ. Cá con phổ biến ở các sinh cảnh đồng
bằng ngập lũ trong khi cá trưởng thành dường như ưa thích các vực nước sâu của các sông
chính hơn, đặc biệt trong suốt mùa khô. Ở Cam-pu-chia, cá trưởng thành di cư khỏi hồ Tonle
Sap và đi vào sông Mê Kông vào cuối mùa khô (Hogan và cộng sự, 2001; Hogan và cộng sự,
2004).
Rất ít điều được biết về tập tính đẻ trứng tự nhiên của loài này. Đẻ trứng theo báo cáo xảy ra
vào tháng 7 và 8, có thể ở những khu vực lân cận các vực nước sâu ở các dòng sông chính. Sức
sinh sản tùy thuộc vào kích thước cá; môt cá cái nặng 61 kg có thể sinh sản hơn 10 triệu trứng.
Trong điều kiện nuôi nhốt, cá trưởng thành sau 7 năm ở khối lượng khoảng 9 kg (Mattson và
cộng sự, 2002). Cá hô có thể đạt đến kích thước 300 kg (300 cm), nhưng không nhiều cá thể
lớn đánh bắt được hiện nay.
(Các) Mối đe dọa chính (3)
Nhiều dòng sông thuộc khu vực phân bố của loài cá này bị tác động bởi sự đô thị hóa, các con
đập và ô nhiễm (nông nghiệp, đô thị và công nghiệp) dẫn đến sự mất mát và suy thoái sinh
cảnh. Cá hô cũng được đánh giá cao và khai thác quá mức, và điều này thể hiện mối đe dọa lớn
nhất đối với loài, đặc biệt là nghề lưới rê. Những quần thể đã gia tăng trong suốt thời kỳ
Khmer Đỏ do việc loài trừ các áp lực khai thác, và đã suy giảm nhanh chóng từ những năm
1980 trở đi. Các mối đe dọa hàng đầu đối với cá hô bao gồm khai thác quá mức và phân mảnh
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015

8
sinh cảnh. Khai thác quá mức là mối quan tâm đặc biệt do cá hô có giá trị về mặt thương mại,
sinh trưởng chậm, có kích thước lớn và thường là một hợp phần của nghề cá “vùng ngã ba
sông” ở những khu vực áp lực khai thác cao. Điều được tiên đoán rằng sự phát triển của các
con đập trên dòng chính của sông Mê Kông sẽ dẫn đến sự giảm sút xa hơn các quần đàn còn
lại thông qua việc ngăn trở những sự di cư theo khoảng cách ngắn của loài này và mất mát
nhiều hơn sự bổ sung cá thể, tuy nhiên nghiên cứu xa hơn về các khuôn mẫu di cư của loài (cá
hô) là cần thiết.
Hoạt động bảo tồn (4)
Các khảo sát về sự phong phú, phân bố, và tập tính di cư của loài cá này cần được thực hiện
khẩn cấp. Một khi hiểu được sinh thái của loài này, việc bảo vệ nơi sinh sản, khu vực ương ấp,
và các con đường di cư là một ưu tiên. Ở Cam-pu-chia, những khu vực này dường như bao
gồm các bộ phận của hồ Tonle Sa, sông Tonle Sap, và dòng chính sông Mê Kông. Các khu vực
nhỏ không đánh bắt ở các sinh cảnh này sẽ bảo vệ tốt hơn cá hô và nhiều loài cá sông Mê
Kông khác. Nghiên cứu về các khuôn mẫu di cư của loài cá này đặc biệt cần thiết. Nó được
bảo vệ ở tất cả các vùng sông Me Kông. Loài cá này đã được đặt tên là cá quốc gia và được
bảo vệ bởi luật pháp ở Cam-pu-chia. Việc sử dụng các lưới rê mắc lưới lớn không được cho
phép ở một số đoạn sông ở Cam-pu-chia.































Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
9
Unit 2
The Status of Fisheries and Aquaculture – Opportunities and Challenges

In a world where more than 800 million continue to suffer from chronic malnourishment and
where the global population is expected to grow by another 2 billion to reach 9.6 billion people
by 2050 – with a concentration in coastal urban areas – we must meet the huge challenge of
feeding our planet while safeguarding its natural resources for future generations.


Fisheries and aquaculture is a source not just of health but also of wealth. Employment in the
sector has grown faster than the world’s population. The sector provides jobs to tens of
millions and supports the livelihoods of hundreds of millions. Fish continues to be one of the
most-traded food commodities worldwide. It is especially important for developing countries,
sometimes worth half the total value of their traded commodities.

However, we need to look beyond the economics and ensure that environmental well-being is
compatible with human well-being in order to make long-term sustainable prosperity a reality
for all. To this end, promoting responsible and sustainable fisheries and aquaculture is central
to our work and purpose. We recognize that the health of our planet as well as our own health
and future food security all hinge on how we treat the blue world. To provide wider ecosystem
stewardship and improved governance of the sector, FAO is advancing Blue Growth as a
coherent framework for the sustainable and socioeconomic management of our aquatic
resources. Anchored in the principles set out in the benchmark Code of Conduct for
Responsible Fisheries back in 1995, Blue Growth focuses on capture fisheries, aquaculture,
ecosystem services, trade and social protection. In line with FAO’s Reviewed Strategic
Framework, the initiative focuses on promoting the sustainable use and conservation of aquatic
renewable resources in an economically, socially and environmentally responsible manner. It
aims at reconciling and balancing priorities between growth and conservation, and between
industrial and artisanal fisheries and aquaculture, ensuring equitable benefits for communities.
To reach these goals, the Blue Growth initiative taps into technical expertise throughout the
Organization.

FAO recognizes the important contribution that small-scale fisheries make to global poverty
alleviation and food security. To strengthen their often vulnerable and marginalized
communities, FAO has been actively supporting the development of the Voluntary Guidelines
for Securing Sustainable Small scale Fisheries and working with Governments and non-state
actors to assist countries in the implementation of the Voluntary Guidelines on the Responsible
Governance of Tenure of Land, Fisheries and Forests. These efforts are also very much aligned

with the 2014 International Year of Family Farming, during which we will continue to
highlight the importance of aquaculture – especially small scale fish farming – and support its
development. Global fish production continues to outpace world population growth, and
aquaculture remains one of the fastest-growing food producing sectors. In 2012, aquaculture
set another all-time production high and now provides almost half of all fish for human food.
This share is projected to rise to 62 percent by 2030 as catches from wild capture fisheries
level off and demand from an emerging global middle class substantially increases. If
responsibly developed and practised, aquaculture can generate lasting benefits for global food
security and economic growth.

Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
10
The fisheries and aquaculture sector is facing major challenges. These range from the scourge
of illegal, unreported and unregulated (IUU) fishing to harmful fishing practices to wastage to
poor governance. They can all be overcome with greater political will, strategic partnerships
and fuller engagement with civil society and the private sector. We need to foster good
governance by ensuring the uptake and application of international instruments such as the
Port State Measures Agreement, and we need to spur innovative solutions with business and
industry. We all have a role to play in order to enable fisheries and aquaculture to thrive
responsibly and sustainably for present and future generations.
(José Graziano da Silva - FAO DIRECTOR-GENERAL. FOOD AND AGRICULTURE
ORGANIZATION OF THE UNITED NATIONS. Rome, 2014)

I. Words and expressions
- Malnourishment: (n) poorly or improperly nourished (≈ malnourished); suffering from
malnutrion, ex. “thin, malnourishment victims of the famine”
- Chronic: (a) thường xuyên, lặp đi lặp lại

- Global: (a) toàn cầu
- Population: (n) dân số; quần thể
- Expect: (v) tin chắc chắn điều gì sẽ xảy ra trong tương lai; mong đợi, trông đợi,…
- By: (p) đến mức, đến khoảng; vào khoảng
- Concentration: (n) tập trung (vào điều gì – on some thing; ở đâu….)
- Coastal (a) (thuộc) bờ biển; (thuộc) miền duyên hải; (thuộc) ven biển
- Huge: (a) – to lớn, khổng lồ, đồ sộ
- Challenge (n) – (sự) thách thức
- Feed: (n) – thức ăn.
(v) feed/fed/fed – cho ăn (to feed somebody/something on something, to feed
something to somebody/something);
- Safeguard: (v) bảo vệ, che chở; giữ gìn, canh gác
- Resource: (n) tài nguyên
- Generation: (n) thế hệ; sự phát sinh (ra);
- Aquaculture: (n) (nghề) nuôi trồng thủy sản
- Source: (n) nguồn (nơi mà từ đó điều gì đến hoặc thu được)
- Wealth: (n) sự thịnh vương;
- Employment: (n) hành động thuê người làm; công việc làm thuê; tình trạng được thuê làm
công;
- Employee: (n) người làm công, người lao động
- Employer: (n) người sử dụng lao động
- Grow – grew – grown: (v) tăng trưởng (gia tăng về kích thước hoặc số lượng);
- Sector: (n) (toán) hình quạt; (kinh tế) khu vực
- Livelihoods: (n) sinh kế (phương kế sinh nhai)
- Food: (n) lương thực
- Commondity: (n) (thường dùng ở dạng plural - commodities) mặt hàng, hàng hóa
- Trade: (n) thương mại, sự buôn bán, mậu dịch;
(a) (thuộc) sự buôn bán; (phục vụ) thương nghiệp
(v) buôn bán, kinh doanh, trao đổi mậu dịch
- Worldwide: (a - ad) khắp thế giới, toàn thế giới, cả thế giới

- Worth: (a) đáng giá, có giá trị; đáng, bõ công; ex: The book is worth reading
- Half: (n – plural: halves) phân nửa, một nửa
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
11
(a) lên đến hoặc tạo thành một nửa
- Beyond: (ad) bên kia, phía xa hơn; sau đó
(pre) qua bên kia, xa hơn; sau, quá, chậm hơn
- Well-being: (n) sự khỏe mạnh/hạnh phúc; sự thịnh vượng/sung túc
- Compatible: (a) xứng hợp/tương hợp; phù hợp, thích hợp
- Long-term: (a) dài hạn, lâu dài
- Prosperity: (n) sự thịnh vượng, sự phát đạt, sự phồn vinh
- Reality: (n) sự thực, hiện thực; thực tế, thực tại
- To this end: với/nhằm/vì mục đích này (towards this end)
- Promote: (v) xúc tiến
- Reponsible: (a) (chịu) trách nhiệm (responsible for something: chịu trách nhiệm về điều gì,
nguyên nhân gây ra điều gì; responsible to someone: chịu trách nhiệm trước ai); (có) trách
nhiệm
- Recognize: (v) công/thừa nhận (recognize somebody/something as something); nhận ra
- Security: (n) an toàn; an ninh
- Hinge: (n) bản lề (cửa)
(v) nối/khớp bằng bản lề - (+ on) xoanh quanh, phụ thuộc hoàn toàn vào
- Treat: (v) đối xử, đối đãi; xem xét, coi như; xử lý; điều trị
- Provide: (v) cung cấp, cung ứng (to provide somebody with something, to provide something
for somebody); đưa ra hoặc đề nghị
- Stewardship: (n) cương vị quản lý; cương vị chiêu đãi viên (tiếp viên)
- Governance: (n) (sự) quản trị/quản lý
- Advance: (v) thúc đẩy

- Coherent: (a) dính liền, cố kết; mạch lạc
- Framework: (n) khuôn khổ/khung hoạt động;
- Anchor: (n) cái neo, mỏ neo;
(v) neo (tàu) lại; giữ chặt (bằng neo); (nghĩa bóng) bám chặt, níu chặt
(v) bỏ neo, thả neo
- Principle: (n) nguyên lý, nguyên tắc
- Set out: trình bày, bày tỏ; trưng bày, phô trương
- Benchmark: (n) chuẩn, tiêu chuẩn, điểm chuẩn; căn chuẩn (chuẩn tắc)
(a) làm chuẩn
- Code of Conduct: (Bộ) Quy tắc ứng xử/hoạt động
- Blue Growth: is the long term strategy to support sustainable growth in the marine and
maritime sectors as a whole. (ec.europa.eu/maritimeaffairs/policy/blue_growth/)
- Capture: (noun) sự đánh bắt
(v) đắnh bắt
- Service: (n) sự phục vụ; hệ thống dịch vụ, ngành dịch vụ; sự bảo dưỡng
(v) bảo dưỡng; phục vụ
- Social: (a) có tính chất xã hội; (thuộc) xã hội
- Review: (n) sự xem xét lạ, sự cân nhắc; bài điểm báo, mục điểm báo
(v) ôn tập; duyệt lại, hồi tưởng (việc đã qua); xem xét lại (vấn đề)
- Initiative: (n) sáng kiến; thế chủ động;
(a) (tương tự Initiatory) mở đầu, bắt đầu
- Conservation: (n) (sự) bảo tồn
- Renewable: (a) có thể phục hồi lại/đổi mới
- Manner: (n) cách; (số nhiều) cách ứng xử
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
12
- Aim: (n) (sự) nhắm; đích (nhắm); mục tiêu, ý định

(v) nhắm/hướng/chỉa (vào);
- Reconcile: (v) hòa giải, thuyết phục; điều hòa, hòa hợp; làm cho tương thích
- Balace: (n) sự/trạng thái cân bằng;
(v) làm cho cân bằng/xứng
cân bằng, giữ thăng bằng
- Priority: (n) (over something/someone) ưu thế/quyền ưu tiên (trước cái gì/người nào)
- Industrial: (a) (mang tính chất công nghiệp) >< Artisanal: (a) thủ công
- Equitable: (a) (trang trọng) công bằng, vô tư; hợp tình hợp lý (yêu sách)
- Benefit: (n) lợi ích
- Reach: (v) vươn tay, với; đạt đến, lên đến
- Tap: (n) vòi, khóa (nước); cái đập/tát/vỗ nhẹ/khẽ
(v) đề cập, bàn đến
- Expertise: (n) sự thành thạo
- Contribute: (v) đóng góp, góp phần
- Contribution: (n) sự đóng góp
- Strengthen: (v) củng cố, tăng cường, gia cố
- Vulnerable: (a) có thể thể bị tổn thương
- Marginalize: (v) cách ly
- Voluntary Guidelines: Các nguyên tắc hướng dẫn
- Non-state actors (NSA): are entities that participate or act in international relations (tạm dịch
các tổ chức hoạt động quốc tế)
- Implementation: (noun) sự thi hành/thực hiện
- Voluntary Guidelines on the Responsible Governance of Tenure of Land, Fisheries and
Forests: Các Nguyên tắc hướng dẫn tham khảo về quản trị có trách nhiệm đối với quyền sở
hữu đất, thủy sản và rừng
- Align: (v) sắp hàng, đứng thành hàng
- International Year of Family Farming: (tạm dịch) năm quốc tế hoạt động trang trại/canh tác
quy mô gia đình
- Highlight: (n) phần/điểm/sự kiện quan trọng nhất/nổi bật nhất
(v) đánh dấu, làm rõ/nổi bật

- Outpace: (v) đi nhanh hơn
- Share: (n) phần đóng góp
- Project: (v) dự kiến; soạn thảo/lên kế hoạch
- Level off: (v) (trở nên) ổn định; đạt độ cao
- Emerging: (a) mới mẻ (mới nổi)
- Middle class: Tầng lớp trung lưu
- Substantially: (ad) (về) thực chất, căn bản
- Scourge: (n) hiểm họa, mối nguy
- Wastage: (n) sự thiệt hại (do hao hụt/lãng phí); số lượng hao hụt
- Overcome: (v - overcame/overcome) vượt qua, khắc phục
- Political: (a) về chính trị; về chính phủ, về những việc công cộng nói chung
- Will: (n) ý định, ý nguyện, ý chí; nguyện vọng, ý thích; sự quyết tâm
- Partnership: (n) quan hệ đối tác; đối tác
- Engagement: (n) sự cam kết, sự ràng buộc
- Foster: (v) thúc đẩy, đẩy mạnh, tăng cường
- Uptake: (n) sự thu nhận; sự thu hút
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
13
- Instrument: (noun) cộng cụ, dụng cụ
- Port State Measures Agreement: (tạm dịch) Hiệp định Quyền hạn của Cảng vụ

Box: What are port state measures?




















- Spur: (v) khuyến khích, thúc đẩy, cổ vũ;
- Innovative: (a) (tương tự Innovatory) có tính chất đổi mới
- Enable: (v) làm cho có thể/có khả năng làm gì
- Thrive: (v) (to thrive on something) (phát triển) thịnh vượng, phát đạt
- In line with: phù hợp với (điều gì)
- Poverty alleviation and food security: giảm nghèo đói và bảo đảm an ninh lương thực
- Civil society and the private sector: xã hội dân sự và thành phần tư nhân
- Grow + adjective = to become, to turn - dần trở thành. Ex: Night grew cold - Đêm dần trở
lạnh

II. Main idea
Which statement best express the main idea of the text? (Give reason for your choice)
1. We must meet the huge challenge of feeding our planet while safeguarding its natural
resources for future generations.
2. Fisheries and aquaculture is a source not just of health but also of wealth.
3. Promoting responsible and sustainable fisheries and aquaculture is central to our work and

purpose.
4. Blue Growth was based on the principles set out in the benchmark Code of Conduct for
Responsible Fisheries back in 1995.
5. The contribution of small-scale fisheries to global poverty alleviation and food security is
very important.

III. Comprehension questions
Answer the following questions:
Illegal Unreported and Unregulated (IUU) fishing is a global threat to sustainable
fisheries and to the management and conservation of fisheries resources and marine
biodiversity. As a tool to combat IUU fishing, the importance of enhanced port state
control has increasingly gained ground throughout the last decennium. The growing
reliance on port states to combat non-sustainable fishing practices stems to a great extent
from the failure of flag states to effectively control fishing operations carried out by
vessels flying their flag.

Port State Measures (PSM) are requirements established or interventions undertaken by
port states which a foreign fishing vessel must comply with or is subjected to as a
condition for use of ports within the port state. National PSM would typically include
requirements related to prior notification of port entry, use of designated ports,
restrictions on port entry and landing/transhipment of fish, restrictions on supplies and
services, documentation requirements and port inspections, as well as related measures,
such as IUU vessel listing, trade-related measures and sanctions. Many of these measures
have in recent years seen their inclusion and development in international instruments.
( accessed on December 30, 2014)

Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015

14
1. Why do we have to face the huge challenge of feeding our planet?
2. Why is fish especially important for developing countries?
3. Why do we need to look beyond the economics?
4. What is Blue Growth?
5. How can we get over major challeges for fisheries and aquaculture?

IV. Understanding the passage
Decide whether the following statements are true or flase (T/F) by referring to the
information in the text. Then make necessary changes so that the false statements become
true.
1. Nowadays, around 800 million people in the world are suffering from chronic
malnourishment.
2. Fish is always one of food commodities worldwide.
3. We recognize that the health of our planet as well as our own health and future food security
all hinge on the way we treat the blue world.
4. How responsibly developed and practised, aquaculture never generate lasting benefits for
global food security and economic growth.
5. None of us do not play a certain role in order to enable fisheries and aquaculture to thrive
responsibly and sustainably for present and future generations.

V. Context reference
What does each word in bold refer to?
1. It (paragraph 2) ……………………………………………………………
2. all (paragraph 3) ……………………………………………………………
3. It (paragraph 3) ……………………………………………………………
4. their (paragraph 4) ……………………………………………………………
5. They (paragraph 5) ……………………………………………………………

VI. Content review

Use the information in the text to complete the following summary:
Nowadays, we are responsible to meet …………… to feed our planet. Besides, we must also
to protect ……………………….for future generations. At the present, fisheries and
aquaculture become…………………However, it is necessary to look beyond ……… in order
to ensure ……………………………………………………………………………It is believed
that the health of our planet as well as our own health and future food security all depend on
the way we treat out planet. For that reason, FAO ………………………as a coherent
framework for the sustainable and socioeconomic management of our aquatic resources.

VII. English – Vietnamese translation
1. Nowadays the global population is expected to grow by another 2 billion to reach 9.6 billion
people by 2050.
2. We hope that employment in fisheries and aquaculture grows faster than Vietnamese
population.
3. We strongly believe that the health of our planet as well as our own health and future food
security all rely on the way we treat our planet.
4. Blue Growth aims at reconciling and balancing priorities between growth and conservation,
and between industrial and artisanal fisheries and aquaculture.
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
15
5. It is recognized by FAO that contribution of small-scale fisheries to global poverty
alleviation and food security is important.

VIII. Vietnamese – English translation
1. Dân số thế giới được kỳ vọng tăng chậm hơn số công việc (được tạo ra) trong nghề cá và
nuôi trồng thủy sản.
2. Đóng góp của nuôi trồng thủy sản rất quan trọng đối với các nước đang phát triển, thường

chiếm một nửa tổng giá trị hàng hóa buôn bán ở các quốc gia này.
3. Để củng cố các cộng đồng ven biển dễ bị tổn thương ở các quốc gia đang phát triển, FAO đã
và đang tích cực hỗ trợ sự phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy sản của họ.

IX. Bài dịch tham khảo
Hiện trạng nghề cá và nuôi trồng thủy sản – Những cơ hội và thách thức
Trên thế giới, hơn 800 triệu người đang tiếp tục chịu đựng vấn nạn suy dinh dưỡng và dân số
toàn cầu được dự báo tăng thêm 2 tỷ để đạt đến mức 9,6 tỷ người vào khoảng năm 2050 – tập
trung ở các khu vực đô thị ven biển – chúng ta phải đáp ứng thách thức to lớn về việc nuôi
sống hành tinh chúng ta trong khi phải gìn giữ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho những thế
hệ tương lai.
Nghề cá và nuôi trồng thủy sản không chỉ là nguồn sức khỏe mà còn là sự thịnh vượng. Công
việc tạo ra trong nhóm ngành nghề này đã và đang tăng nhanh hơn dân số thế giới. Khu vực
này tạo công việc cho hàng chục triệu người và hỗ trợ sinh kế cho hàng trăm triệu người. Cá
tiếp tục là một trong những mặt hàng thực phẩm được buôn bán nhiều nhất trên khắp thế giới.
Nó đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển, đôi khi chiếm một nửa tổng giá trị
các mặt mặt hàng thương mại của các quốc gia này.
Tuy nhiên, chúng ta cần nhìn xa hơn khía cạnh kinh tế và bảo đảm rằng tình trạng môi trường
tương ứng với sự tồn tại của con người nhằm làm cho sự thịnh vượng bền vững lâu dài trở
thành thực tế đối với tất cả mọi người. Theo mục đích này, đẩy mạnh nghề cá và nuôi trồng
thủy sản có trách nhiệm và bền vững là nhiệm vụ trọng tâm đối với công việc và ý định của
chúng ta. Chúng ta thừa nhận rằng trạng thái của hành tinh chúng ta cũng như sức khỏe của
chính chúng ta và an ninh lương thực trong tương lai phụ thuộc vào vấn đề chúng ta ứng xử
với hành tinh xanh này như thế nào. Nhằm cung cấp sự quản lý hệ sinh thái rộng hơn và việc
quản trị được cải thiện đối với lĩnh vực, FAO đang thúc đẩy Blue Growth dưới dạng một
khung hoạt động chặt chẽ đối với việc quản lý bền vững và mang tính kinh tế - xã hội các
nguồn lợi thủy sinh của chúng ta. Gắn liền với các nguyên tắc được đưa ra trong Quy tắc ứng
xử Nghề cá có trách nhiệm năm 1995, Blue Growth tập trung vào nghề cá đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản, các “hoạt động chức năng” của hệ sinh thái, thương mại và bảo vệ xã hội. Phù hợp
với Khung hoạt động chiến lược sửa đổi của FAO, sáng kiến của tập trung vào việc đẩy mạnh

sử dụng bền vững và bảo tồn các tài nguyên thủy sinh có thể phục hồi theo cách có trách
nhiệm về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Nó nhắm đến việc làm tương thích và cân bằng
các ưu tiên giữa tăng trưởng và bảo tồn, và giữa nghề cá và nuôi trồng thủy sản công nghiệp và
thủ công, nhằm bảo đảm các lợi ích công bằng đối với các cộng đồng. Để đạt được các mục
đích này, sáng kiến Blue Growth viện dẫn đến chuyên môn kỹ thuật trong toàn bộ Tổ chức.
FAO thừa nhận sự đóng góp quan trọng mà nghề cá quy mô nhỏ tạo ra đối với việc giảm
nghèo và an ninh lượng thực toàn cầu. Để tăng cường cho các cộng đồng dễ bị tổn thương và
bị cách ly, FAO đã và đang tích cực hỗ trợ sự triển khai Các nguyên tắc hưỡng dẫn nhằm Bảo
đảm nghề cá quy mô nhỏ bền vững và làm việc với các chính phủ và những nhà hoạt động phi
chính phủ nhằm hỗ trợ các quốc gia trong việc thực hiện Các nguyên tắc hưóng dẫn về Quản
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
16
trị có trách nhiệm Quyền sở hữu Đất, Thủy sản và Rừng. Những nỗ lực này cũng rất phù hợp
với Năm quốc tế về Canh tác quy mô gia đình 2014, trong suốt thời gian này chúng ta sẽ tiếp
tục làm nổi bật tầm quan trọng của nghề nuôi trồng thủy sản – đặc biệt là nghề nuôi cá quy mô
nhỏ - và hỗ trợ sự phát triển của nó. Nghề cá toàn cầu tiến nhanh hơn sự tăng trưởng dân số thế
giới, và nuôi trồng thủy sản vẫn là một trong những lĩnh vực tạo ra lương thực – thực phẩm
tăng trưởng nhanh nhất. Trong năm 2012, nghề nuôi trồng thủy sản đã có thêm một năm sản
xuất toàn thời gian ở mức cao khác và hiện nay cung ứng gần một nửa các loại cá trong tất cả
các thực phẩm của con người. Đóng góp này được dự báo tăng lên 62% vào năm 2030 do sản
lượng nghề khai thác cá tự nhiên đã ổn định và nhu cầu từ tầng lớp trung lưu toàn cầu mới nổi
tăng lên thật sự. Nếu phát triển vừ hoạt động có trách nhiệm, nghề nuôi trồng thủy sản có thể
tạo ra các lợi ích lâu dài đối với an ninh lương thực và sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
Lĩnh vực nghề cá và nuôi trồng thủy sản đang đối mặt các thách thức to lớn. Những thách thức
này thay đổi từ các mối nguy hại của việc khai thác phi pháp, không báo cáo và không được
kiểm soát (IUU) đến các hoạt động khai thác có hại đến sự hao phí cho đến việc quản trị kém.
Chúng có thể được khắc phục với ý chí chính trị lớn hơn, các quan hệ đối tác mang tính chiến

lược và sự cam kết đầy đủ hơn với xã hội dân sự và khu vực tư nhân. Chúng ta cần đẩy mạnh
việc quản trị tốt bằng cách thu nhận và áp dụng các công cụ quốc tế như là Hiệp định quyền
hạn của Cảng vụ, và chúng ta cần khuyến khích những giải pháp mang tính đổi mới với các
doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Tất cả chúng ta đều có vai trò thực hiện nhằm làm cho
nghề cá và nuôi trồng thủy sản phát triển thịnh vượng một cách có trách nhiệm và lâu bền đối
với các thế hệ hôm nay và tương lai.



























Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
17
Unit 3
Capture fisheries production
Total capture fisheries production
According to final data, total global capture production of 93.7 million tonnes in 2011 was the
second-highest ever, slightly below the 93.8 million tonnes of 1996. Moreover, 2012 showed a
new maximum production (86.6 million tonnes) when the highly variable anchoveta
(Engraulis ringens) catches are excluded. However, these recent results should not raise
expectations of significant catch increases. Rather, they represent a continuation of the
generally stable situation reported previously. Variations in production by country, fishing area
and species are buffered at the global level through compensatory developments in different
fisheries. In 1998, extremely low anchoveta catches reduced the total catch to 85.7 million
tonnes. Thereafter, the widest deviations from the annual average of 91.1 million tonnes in the
best and worst years (2011 and 2003 at 93.7 and 88.3 million tonnes, respectively) have been
only about 3 percent.
World marine capture production
Global fishery production in marine waters was 82.6 million tonnes in 2011 and 79.7 million
tonnes in 2012 (74.3 and 75.0 million tonnes excluding anchoveta). In these two years, 18
countries caught more than an average of one million tonnes per year, accounting for more
than 76 percent of global marine catches (Table 2). Eleven of these countries are in Asia
(including also the Russian Federation, which fishes much more in the Pacific than in the
Atlantic). Most of these Asian countries have shown considerable increases in marine catches
in the last 10 years, with the exception of Japan and Thailand, which have registered decreases,
and the Philippines and the Republic of Korea, whose catches have grown slightly. However,

while some countries (i.e. the Russian Federation, India and Malaysia) have reported decreases
in some years, marine catches submitted to FAO by Myanmar, Viet Nam, Indonesia and China
have shown continuous growth, in some cases resulting in an astonishing decadal increase (e.g.
Myanmar up 121 percent, and Viet Nam up 47 percent).
The drop in capture production for Japan and Thailand (–22 and –39 percent, respectively) has
been due to different reasons. Japan has been progressively reducing its fishing fleet since the
early 1980s. In March 2011, its northeast coast was hit by a tsunami caused by the fifth-most
powerful earthquake in the world since modern record-keeping began in 1900. Following the
destruction of fishing vessels and infrastructure, Japan’s total catch was forecast to fall by
about one-third. However, the actual decrease in comparison to 2010 was about 7 percent, with
a further decrease of 3.5 percent in 2012. Thailand’s catches have fallen markedly owing to
depletion of some marine resources by overfishing and environmental degradation in the Gulf
of Thailand, and cessation of fishing operations by Thai vessels in Indonesian waters since
2008.
Reflecting the extensive fishing by Asian countries, the Northwest and Western Central Pacific
are the areas with highest and still-growing catches (Table 3). Production in the Southeast
Pacific is always strongly influenced by climatic variations. In the Northeast Pacific, despite
annual strong fluctuations for major species (i.e. Alaska pollock and salmons), the total catch
in 2012 was the same as in 2003.
Table 2
Marine capture fisheries: major producer countries
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
18
20 12

The growth in total catch seems unending in the Indian Ocean, as in 2012 two new record
highs were recorded for the Western (4.5 million tonnes) and Eastern (7.4 million tonnes)

fishing areas. After three years (2007–09) in which total tuna catches in the Western Indian
Ocean decreased by 30 percent as piracy deterred fishing operations, tuna catches have
recovered since 2010.
The decline in catches in the Northern Atlantic areas and in the Mediterranean and Black Sea
seemed to have ended at the beginning of the 2010s, but data for 2011 and 2012 again showed
shrinking catches. Trends in the Southwest and Southeast Atlantic have been variable in the
last decade but in recent years both areas have been recovering from the catch decreases of the
late 2000s.
About one-third of total capture production in the Western Central Atlantic comes from United
States’ catches of Gulf menhaden (Brevoortia patronus), a clupeoid species that is processed
into fishmeal and fish oil. In 2010, the menhaden fishery experienced unprecedented closures
of long-established fishing grounds owing to the Deepwater Horizon oil spill. High catches in
2011 contributed to a recovery in the overall total for the Western Central Atlantic to about 1.5
million tonnes, a level not achieved since 2004. In-depth analysis of catch trend in this area is
hampered by the low quality of data or non-submission of fishery statistics by several
Caribbean and coastal States.
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
19
Table 3
Marine capture fisheries: major fishing areas


Similarly, for a real picture of the trend in the Eastern Central Atlantic, where the maximum
was reached in 2010 at 4.4 million tonnes, catch data are needed for all distant-water fleets
fishing in the EEZs of West African countries. Some coastal countries (e.g. Guinea-Bissau and
Mauritania) provide information on such catches to FAO. This information is cross-checked
with data submitted by the flag States, and the catches that had not been reported to FAO are

added to the FAO database. However, some foreign vessels operate in joint ventures with local
companies, which makes correct attribution of catch nationality more complex and avoiding
catch recording easier.
Table 4 ranks the 23 species and genera for which catches exceeded an average of half a
million tonnes in 2011 and 2012. The FAO global capture database now includes statistics for
almost 1 600 harvested marine species, but these 23 major species alone represent about 40
percent of the total marine catch. Almost two-thirds of these species are small pelagics that
present large fluctuations owing to environmental regimes. In several cases, they are widely
used as raw material in reduction to meal and oil, and are of low commercial value.
Besides the above-mentioned drop in anchoveta catches, 2012 also saw significant decreases in
catches of California pilchard and Chilean jack mackerel. Final catch data for the latter will
also be at a low level in 2013 as the South Pacific Regional Fisheries Management
Organisation has adopted conservation and management measures to arrest its depletion,
including a reduced overall catch quota.
In 2011 and 2012, the Gadiformes group confirmed its recovery from the catch of less than 7
million tonnes recorded in 2009. The two most important species in this group (Alaska pollock
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
20
and Atlantic cod) have shown continuously increasing catches in the last 3–4 years, and the
levels attained in 2012 had not been reached since 1998. Blue whiting (Micromesistius
poutassou), which was the third most-caught of all species in 2004, ranked about thirtieth in
2012.
Table 4
Marine capture fisheries: major spcies and genera

Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt

Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
21
From the late 1990s, this species had eight strong consecutive year classes until 2005 when
recruitment collapsed to former levels. Various hypotheses have been proposed for these
variations but firm conclusions have yet to be drawn. However, in 2012, catches resumed
growing after an extremely low level in 2010 and, on the basis of a spawning stock biomass
that almost doubled from 2010 to 2013, the International Council for the Exploration of the
Sea advised an increase in the total allowable catch by 64 and 48 percent for 2013 and 2014,
respectively.
Catches of flatfish, coastal and other demersal species groups have been stable in recent years.
Catches of tuna and tuna-like species resumed growing and set a new record of more than 7
million tonnes in 2012. Seven species and genera have consistently accounted for about 90
percent of the total tuna catch since 2000. Catches of small tunas (such as skipjack, frigate and
bullet tunas), seerfishes (Scomberomorus spp.) and albacore have grown significantly. In 2012,
catches of yellowfin exceeded their 2000 level after fluctuating, while bigeye had the only
decreasing trend with catches down by 5 percent.
The global catch of the sharks, rays and chimaeras species group has been stable since 2005
around an annual average of 760 000 tonnes. About 37 percent of recent catches are for shark
species items, 30 percent for rays, 1 percent for chimaeras, and 32 percent are unidentified
“Elasmobranchii”. However, as the great majority of catches grouped under “Elasmobranchii”
belong to proper sharks, total recent shark catches can be estimated at about 520 000 tonnes.
Previous issues of The State of World Fisheries and Aquaculture mentioned that the apparent
increase in shark catches in the 1990s up to the record high of 2003 may have been influenced
by the enhanced species breakdown in the catch statistics reported. As improvement in the
quality of the shark catch data collected by national offices and regional fishery bodies seems
to be approaching a plateau, the indication from recent data of a stable trend is now considered
more reliable. In 2012, capture production of shrimp species registered a new maximum at 3.4
million tonnes. More than half of the global shrimp catch comes from the Northwest and
Western Central Pacific, with other important fisheries in the Indian Ocean and Western

Atlantic (respectively, almost 20 and 17 percent of the total). After peaking in 2007 at 4.3
million tonnes, the total catch of cephalopods slowed for some years, but in 2012 it again
exceeded 4 million tonnes. The jumbo flying squid (Dosidicus gigas) from the Eastern Pacific,
Japanese flying squid (Todarodes pacificus) from the Northwest Pacific, and the Argentine
shortfin squid (Illex argentines) from the Southwest Atlantic are the most-caught species, also
by distant-water fleets. Catches of octopuses, which at the global level are more stable than
those of squids, come mainly from the Northwest Pacific and Eastern Central Atlantic.
World inland waters capture production
Global inland waters capture production reached 11.6 million tonnes in 2012. Although its
upward trend seems continuous, its share in total global capture production does not exceed 13
percent. “Inland waters” remains the most difficult subsector for which to obtain reliable
capture production statistics. Several countries in Asia, the continent that accounts for two-
thirds of the global total, are believed to either under- or over-estimate their inland water
catches. The total catch reported by India is very variable and that from Myanmar has
increased 4.3 times in a decade (see Table 5, which shows data for countries whose catches
exceeded 200 000 tonnes in 2012). However, consumption surveys in Cambodia, the Lao
People’s Democratic Republic, Thailand and Viet Nam reveal that capture production in the
lower Mekong Basin is probably significantly greater than officially reported.

Inland fisheries are also important in Africa, where one-third (2.7 million tonnes) of total
capture fisheries production comes from inland waters. The numerous populations living near
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
22
the Great Lakes (Victoria, Tanganyika and Malawi) and major rivers (Nile, Niger, Congo, etc.)
depend primarily on fish for their protein intake. The “Value of African Fisheries” study
highlights the importance of inland fisheries in terms of value and employment. The total
inland waters catch in the other continents is stable at about 0.58 million and 0.38 million

tonnes for the Americas and Europe (including the Russian Federation), respectively, and 18
000 tonnes in Oceania.king
Table 5
Inland water capture: major producer countries

(FOOD AND AGRICULTURE ORGANIZATION OF THE UNITED NATIONS. Rome,
2014)
Country Continent 2003 2011 2012
I. Words and expressions
- Total: (n) tổng số (in total: tính gộp lại)
(a) toàn bộ
- According to: như, theo, dựa theo, căn cứ trên
- Final: (a) cuối cùng, sau cùng
- Datum: (n) (plural – data) dữ liệu
- Moreover: (ad) ngoài ra, hơn nửa, vả lại
- Variable: (n) biến số - (a) có thể biến/thay đổi; biến thiên
- Exclude: (v) loại trừ; ngăn chặn; bác bỏ
- Recent: (a) gần đây
- Result: (n) kết quả
- Expectation: (n) (sự) mong đợi/chờ, (sự) trông mong/kỳ vọng (điều gì sẽ xảy ra)
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
23
- Significant: (a) có ý nghĩa, đầy ý nghĩa; quan trọng
- Rather: (ad) hơn là, đúng hơn; phần nào, hơi, khá
- Raise: (v) nâng lên, đưa lên…
- Represent: (v) miêu tả….
- Variation: (n) sự biến thiên; sự dao động

- Compensatory: (a) (tương tự compensative) bù, bù trừ; đền bù, bồi thường
- Reduce: (v) làm giảm; hạn chế
- Thereafter: (ad) sau đó, về sau
- Deviation: (n) sự sai lệch; độ lệch
- Waters: (n) thủy vực; vùng nước
- Average: (n) mức/số lượng trung bình – (a) trung bình
- Account: (v) (+ for) giải thích (cho)
- Russian Federation: Liên bang Nga
- Tonne: (noun) tấn (còn viết là ton hoặc metric ton)
- Show: (n) sự trưng bày
(v) (showed – shown) trưng bày, cho thấy, tỏ rõ
- Considerable: (a) đáng kể
- Increase (>< Decrease): (n) sự gia tăng, sự tăng lên – (v) tăng lên, gia tăng
- Register: (v) ghi vào sổ
- Slightly: (ad) nhỏ, ở mức không đáng kể
- i.e.: id est (tiếng Latinh) - tức là, nghĩa là
- e.g.: exempli gratia (tiếng Latinh) – thí dụ, chẳng hạn
- Submit: (v) đệ trình
- Astonishing: (a) lạ lùng, gây ngạc nhiên
- Decade: (n) thập kỷ (mười năm) – decadal (a)
- Drop: (n) giọt (nước/máu…)
- Progressively: (ad) dần dần
- Fleet: (n) hạm đội; đội tàu
- Vessel: (n) tàu, thuyền lớn
- Hit: (v) đánh/ném/bắn/đấm…trúng; va/đâm/vấp phải;
- Tsunami: (n) sóng thần
- Earthquake: (n) động đất, địa chấn
- Follow: (v) đi theo sau
- Destruction: (n) tình trạng bị tàn phá; phá hủy;
- Infrastructure: (n) cơ sở hạ tầng

- Forecast: (n) sự dự báo
(v) (forecast – forcasted) dự báo
- Markedly: (ad) rõ ràng, rõ rệt
- Owing to: (p) do, vì, bởi, tại
- Depletion: (n) sự suy yếu; sự suy kiệt
- Overfish: (v) khai thác quá mức
- Degradation: (n) sự suy thoái
- Cessation: (n) (sự) ngừng, dừng, đình, chấm dứt
- Despite: (ad) mặc dù; bất chấp
- Unending: (a) không ngừng
- As: (ad) ở cùng một chừng mực, bằng; không khác, giống
(p) dưới dạng, với tính chất/tư cách là
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
24
(con) khi, lúc; do, vì; tuy, dù
- Piracy: (n) quyền đánh bắt/khai thác cá
- Deter: (v) ngăn cản
- Seem: (v) dường như
- Shrink: (v) (shrank - shrunk) co lại - Shrinking: (a)
- Trend: (n) xu hướng, chiều hướng
(v) hướng về, đi về phía, xoay về; ex: The road trends to the North.
- Menhaden: (n) cá trích dầu
- Clupeoid/Clupeid: (n) họ cá trích
- Fishmeal: (n) bột cá
- Experience: (noun) kinh nghiệm
(v) trải nghiệm
- Unprecedented: (a) chưa từng thấy

- Closure: (n) bế mạc
- Fishing ground: ngư trường
- Oil spill: sự tràn dầu, hiện tượng tràn dầu
- Deepwater Horizon oil spill: Sự cố tràn dầu do dàn khoan Deepwater Horizon (hãng BP,
ngày 24/10/2010 cách bờ biển Louisiana 64 km).
- Contribute: (v) đóng góp, góp phần
- Recovery: (n) sự phục hồi
- In-depth analysis: Phân tích sâu
- Hamper: (v) cản trở, ngăn trở
- Similarly: (ad) tương tự
- Distant-water: (a) “vùng nước xa”, “xa bờ”
- EEZ (Exclusive Economic Zone): Vùng (biển thuộc) đặc quyền kinh tế
- Such: (pro) người hoặc vật thuộc loại đã nói rõ
(a) như thế, như vậy, như loại đó
- Cross-checked: (a) kiểm tra chéo
- Correct: (a) đúng, chính xác, xác đáng
(v) hiệu chỉnh, sửa chữa
- Attribution: (n) sự quy kết; quyền hạn được giao, thẩm quyền
- Rank: (noun) hạng
(v) xếp hạng
- Genus (n: plural – genera) giống, chi (sinh vật)
- Exceed: (v) vượt quá
- Pelagic: (a) biển khơi – Pelagics: (n) cá biển khơi
- Regime: (n) chế độ
- Several: (pro) vài – (a) vài
- Raw material: nguyên liệu thô
- In reduction: trong việc chuyển đổi/chế biến (biến đổi sang dạng thấp hơn)
- Meal: (n) bữa ăn; món (ăn); bột xay thô;
- Commercial: (a) thuộc về/dành cho thương mại;
- Besides: (ad) ngoài; hơn nửa, vả lại;

(p) ngoài ra, chưa kể; ngoài (ai)
- Pilchard: (n) cá mòi cơm
- Jack mackerel: (n) cá sòng
- Latter: (a) (dạng so sánh của late) mới đây, gần đây; sau, thứ hai (>< former)
Bài giảng Anh văn chuyên ngành Quản lý Nguồn lợi thủy sản
Nguyễn Văn Quỳnh Bôi – Bộ môn Nuôi thủy sản nước ngọt
Viện Nuôi trồng thủy sản – Đại học Nha Trang
5/2015
25
(n) the latter (>< the former) người (đến) sau, cái (đến) sau
- The South Pacific Regional Fisheries Management Organisation: (tạm dịch) Tổ chức Quản lý
Nghề cá Khu vực Nam Thái Bình Dương
- Adopt: (v) nhận/chọn ai làm ứng cử viên/đại diện; chấp nhận, thông qua
- Arrest: (n) bắt giữ
(v) bắt giữ
- Quota: (n) chỉ tiêu, hạn ngạch
- Gadiformes: (n) Bộ cá tuyết
- Confirm: (v) xác nhận; chứng thực
- Pollock: (n) cá tuyết (Alaska pollock)
- Atlantic cod: (n)
- Attain: (v) đạt được, giành được
- Blue whiting: (n) cá tuyết nhỏ
The blue whiting is a rather small codfish, usually 22 to 30 cm long, but can reach up to 50 cm
in length. It is unique among codfishes since it is purely an open ocean pelagic fish. It can be
found all around Iceland but occurs only sporadically off the north and northwest coast.
(www.fisheries.is/main-species/codfishes/blue-whiting/; accessed 13/12/2014)
- Consecutive: (a) liên tiếp
- Recruitment: (n) sự bổ sung quần đàn
- Collapse: (v) suy sụp
- Various: (a) khác nhau, nhiều loại,

- Hypothesis: (n) (plural - Hypotheses) giả thuyết
- Propose: (v) đề nghị, đề xuất, đưa ra
- Resume: (v) hồi phục lại; hoạt động lại
- Allow: (v) cho phép (ai/cái gì làm điều gì)
- Allowable: (a) được luật pháp hoặc các quy định cho phép
- Pelagic: (a) sống tầng mặt (pelagics - cá nổi)><Demersal: (a) sống tầng đáy
- Skipjack (tuna): (n) cá ngừ vằn
- Frigate (tuna): (n) cá ngừ chù
- Seerfish: (n) cá thu ẩu
- Albacore: (n) cá ngừ vây dài
- Exceed: (v) vượt quá
- Shark: (n) cá mập
- Ray: (n) cá đuối
- Chimaera: (n) cá quái
- Elasmobranchii: Phân lớp cá mang tấm
- Issue: (n) vấn đề
- Apparent: (a) rõ ràng, rành rành, không thể chối cãi
- Breakdown: (n) sự tan vỡ, sự sụp đổ, sự thất bại; sự phân tích (bằng) thống kê
- Plateau: (n) trạng thái bình ổn
- Indication: (n) sự biểu thị, sự biểu lộ
- Reliable: (a) đáng tin cậy, chắc chắn, xác thực
- Shrimp: (n) (con) tôm
- Register: (n) sổ sách; quãng âm
(v) đăng ký, ghi vào sổ
- Peak: (n) đỉnh, chóp, chỏm
(v) đạt đỉnh

×