Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần thông minh MK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.41 KB, 29 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP THÔNG MINH MK 4
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY MK 4
1.1.1 Quá trình hình thành tập đoàn công nghệ MK 4
1.1.2 Quá trình hinh thành công ty cổ phần thông minh MK 6
1.2 CƠ CẤU HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG TY MK 8
1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty MK 8
1.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của mỗi phòng ban trong công ty 9
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
THÔNG MINH MK 11
2.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY MK 11
2.1.1 Những sản phẩm chính của công ty MK 11
2.1.2 Thị trường kinh doanh của công ty MK 13
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty MK 16
2.2 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK 19
2.2.1 Những ưu điểm mà công ty MK đạt được 19
2.2.2 Những bất cập mà công ty còn mắc phải 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK 25
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MK TRONG CÁC NĂM TỚI 25
3.1.1 Tiếp tục củng cố duy trì và phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh các sản
phẩm thẻ thông minh trên thị trường mục tiêu 25
3.1.2 Bước đầu sản xuất và kinh doanh sản phẩm giấy liên tục / nhiều liên 27
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
1
1


Báo cáo thực tập tổng hợp
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY MK 27
3.2.1 Giải pháp 1: thực hiện tốt hơn nữa quy trình sản xuất các loại thẻ thông
minh 27
3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty 28
3.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường huy động vốn tạo điều kiện phát triển cho MK 28
KẾT LUẬN 30
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin, bối cảnh số hoá, toàn cầu hoá trên thế giới,
ở rất nhiều nơi trên thế giới, thẻ thông minh và các ứng dụng thẻ thông minh đã trở nên
rất phổ biến. Trong bối cảnh ngành công nghệ khoa học kỹ thuật ở Việt Nam đã và
đang phát triển như vũ bão, với yêu cầu đảm bảo an ninh và tính chuyên nghiệp của các
tổ chức thẻ công nghệ cao đã từng bướcthay thế cho các loại thẻ giấy truyền thống.
Công ty MK là một trong số những công ty đi đầu, sớm nhận thức đựơc tầm
quan trọng và tính tất yếu của chiếc thẻ thông minh, đã xây dựng cho mình một nhà
máy sản xuất riêng ngay tại Việt Nam. Và cơ hội được thực tập tại công ty đã giúp tôi
có them rất nhiều những kinh nghiệm thực tế bổ ích , phục vụ cho quá trình học tập của
tôi.
Báo cáo này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Tạ Văn
Lợi cùng sự giúp đỡ của các phòng ban trong công ty.
Báo cáo gồm 3 chương :
CHƯƠNG1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP THÔNG MINH MK
CHƯƠNG2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP
THÔNG MINH MK
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK
Báo cáo tuy còn nhiều thiếu sót nhưng cũng đã phản ánh được cơ bản tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty MK, và từ đó đưa ra hướng chọn đề tài cho giai
đoạn thực tập tiếp theo.
Qua đây tôi xin đựơc gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể quý công ty đã giúp
đỡ tôi nhiệt tình trong suốt thời gian qua.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
3
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG MINH MK
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK
1.1.1 Quá trình hình thành tập đoàn công nghệ MK
Tập đoàn công nghệ MK là nhà cung cấp các giải pháp và sản xuất thẻ nhựa đầu tiên tại
Việt Nam. Được thành lập từ năm 1999, công ty đã trải qua nhiều mốc thay đổi đáng
nhớ
• 31/05/1999: thành lập công ty TNHH Công nghệ Mạnh Khang
 07/1999: trở thành nhà phân phối độc quyền của Datacard ( Mỹ) tại Việt
Nam chuyên cung cấp máy in thẻ nhựa, thiết bị sản xuất thẻ và các
hệ thống phát hành và cá thể hoá tập trung chuyên dùng cho lĩnh
vực tài chính,ngân hàng
 08/1999: Trở thành nhà phân phối Visa Card, MasterCard của Secure- Card
Gemplus tại Việt Nam
 11/1999: Mở Văn phòng đại diện tại thành phố HCM
 02/2002: đưa dây chuyền sản xuất thử nghiệm thẻ vào hoạt động
• 14/02/2002: Chuyển đổi công ty TNHH công nghệ Mạnh Khang thành công ty
cổ phần công nghệ MK. Đây là công ty chuyên cung cấp các giải pháp về thẻ
nhựa hàng đầu ở Việt Nam, các sản phẩm và dịch vụ bao gồm:
-Giải pháp cá thể hoá thẻ và phát hành thẻ của Datacard ( Mỹ)

-Hệ thống lọc tiền và giải pháp quản lý tiền mặt của De La Rue (Anh)
-Máy ATM của Triton ( Mỹ)
-Thiết bị thanh toán thẻ Cybernet (Hàn Quốc)
-Giải pháp công nghệ mật khẩu sử dụng một lần trong giao dịch trực
tuyến ( Thuỵ Sỹ)
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
4
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
 03/2002: Trở thành nhà phân phối độc quyền của De La Rue tại Việt Nam
đối với các thiết bị liên quan đến xử lý tiền mặt như lọc tiền , đếm
tiền, kiểm tra tiền giả
• 24/01/2003: Thành lập công ty liên doanh thẻ thông minh MK giữa công ty cổ
phần công nghệ MK và công ty Sinclair-Tek ( Mỹ)
 04/2003: Trở thành nhà phân phối độc quyền của CyberNet ( Hàn Quốc)
tại Việt Nam, chuyên cung cấp các thiết bị thanh toán đầu cuối
(POS) hàng đầu thế giới
 05/2003: Trở thành nhà phân phối độc quyền của hãng Triton ( Mỹ) tại
Việt Nam đối với các thiết bị rút tiền tự động (ATM) chuyên dung
cho tập đoàn bán lẻ, siêu thị , khách sạn, nhà hàng
• 01/03/2004: Khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất thẻ MK đặt tại
KCN Quang Minh, Vĩnh Phúc. Với vốn đầu tư trên 2 triệu đô la Mỹ và được
trang bị dây chuyền sản xuất thẻ hiện đại, nhà máy có khả năng cung cấp cho thị
trường nội địa và xuất khẩu 30 triệu thẻ trắng, thẻ từ và thẻ thông minh mỗi năm
 01/2005: Khởi động giai đoạn hai của Nhà máy liên doanh thẻ thông
minh MK
 02/2005: Khai trương Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) MK
tại Hà Nội với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển cũng như tích hợp
các hệ thống ứng dụng thẻ thông minh trong các lĩnh vực tài chính,
ngân hàng , viễn thông và bảo an chính phủ

 09/2005: Thẻ Sim của MK đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2005
 06/2006: Sản phẩm phần mềm nhúng dành cho thẻ thông minh được xếp
hàng sản phẩm đạt tiêu chuẩn 5 sao- tại giải thưởng Sao Khuê
2006
 01/2007: Triển khai dự án “Trung tâm nghiên cứu, sản xuất và cá thể
hoá thẻ thông minh MK” tại khu công nghệ cao TP.HCM
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
5
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
 02/2007: Trở thành nhà phân phối độc quyền của hãng Todod- Thuỵ Sỹ
tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp chứng
thực mật khẩu sử dụng một lần trong giao dịch trực tuyến
 04/2007: Sản phẩm Các ứng dụng giá trị gia tăng cho điện thoại di
động CDMA- MK RUIM bằng công cụ phát triển UTK- VAS
đựơc trao giải phần mềm ưu việt và được xếp hạng 4 sao
 27/12/2007: Công ty liên doanh thẻ thông minh MK chuyển đổi hình thức
kinh doanh thành công ty cổ phần Thông Minh MK
Trong năm 2007 vừa qua Tập đoàn CN MK đã cùng với 2 tổ chức khác là IDG và Net
one tham gia sáng lập Vinapay- một công ty chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán trên
điện thoại và internet. Do vậy, tính đến hiện nay,Tập đoàn MK bao gồm 3 thành viên là
• Công ty cổ phần công nghệ MK
• Công ty cổ phần thông minh MK
• Vinapay
-Công ty cổ phần công nghệ MK có đặt văn phòng tại tầng 11 toà nhà M3-M4 Nguyễn
Chí Thanh, ngoài ra còn có trụ sở tại thành phố HCM
-Công ty cổ phần thông minh MK đặt văn phòng tại tầng 10 và tầng 5 toà nhà M3-M4
Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội). Còn nhà máy sản xuất đặt tại khu công nghiệp Quang
Minh, Vĩnh Phúc
-Trung tâm nghiên cứu và phát triển MK cũng có văn phòng tại Láng Hạ ,Hà Nội

1.1.2 Quá trình hình thành của công ty cổ phần thông minh MK
Được thành lập đầu năm 2003 giữa công ty cổ phần công nghệ MK và công ty
Sinclair- Tek( Mỹ) với tên ban đầu là : Công ty liên doanh thẻ thông minh MK. Do nhu
cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh , công ty đã tiến hành chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, đồng thời thay đổi tên giao dịch. Theo GCNĐT do UBND tỉnh Vĩnh
Phúc cấp ngày 17 tháng 12 năm 2007, công ty đổi tên thành: Công ty cổ phần Thông
minh MK.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
6
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty có vốn đầu tư ban đầu là 2 triệu USD, và tới năm 2005 thì tổng vốn đầu tư
đã đạt 3 triệu USD. Công ty là thành viên chính thức của hiệp hội sản xuất thẻ quốc tế
ICMA. Đồng thời công ty cũng đạt đựơc chứng chỉ ISO 9001:2000 của BIQV cho quy
trình sản xuất và in thẻ nhựa, thẻ thông minh.
Công ty có nhà máy đặt tại khu công nghiệp quang minh Vĩnh Phúc nằm cách Hà
Nội 22 km với diện tích 10,400m2 , Nhà máy đạt công suất hơn 30 triệu thẻ/năm và có
thể cá thể hoá tới 5000 thẻ /giờ.
Các hoạt động của công ty bao gồm:
-sản xuất thẻ công nghệ cao như : thẻ thông minh(có gắn chip), thẻ từ, và thẻ khác
-In và cá thể hoá thẻ
-Nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng cần thiết cho thẻ công nghệ cao
sử dụng trong viễn thông, ngân hang, bán lẻ …
-Tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến thẻ công nghệ cao
-Xuất khẩu các máy móc và phần mềm truy nhập
sản xuất và phân phối các loại máy ( như máy đọc thẻ …)
-Cung cấp dịch vụ cá thể hoá thẻ
-phân phối và xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản xuất và quản lý các kênh phân
phối
-triển khai thẻ công nghệ cao và chuyển giao bí quyết giữa Việt Nam và nước ngoài

Công ty thông minh MK hiện là nhà sản xuất hàng đầu đối với thẻ nhựa
MK là nhà cung cấp thẻ cho các đơn vị hàng đầu Việt Nam như:
-thẻ ATM cho các ngân hàng VCB, BIDV, ICB, VBARD, Sacombank, Techcombank
-Thẻ khách hang cho Việt Nam Airlines, Prudential, AIA, Metro, Honda, Ford, Vichy
-Thẻ bảo hành và chứng nhận sản phẩm chính hiệu cho Motorola, Sony Ericson
-Thẻ chìa khoá cho các khách sạn Hilton, Sheraton, Sofitel Plaza, …
-Thẻ nhân viên cho các tổng công ty, các doanh nghiệp, các tổ chức,hiệp hội,trường học
-Thẻ thư viện, thẻ cán bộ cho các trường Đại học tại Hà Nội
Bảng số1: Danh sách những khách hàng chính của MK
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
7
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Vietcombank
• Incombank
• VBARD
• BIDV
• Sacombank
• Techcombank
• Bao Viet Insurance Company
• Prudential Assurance Co.LTD
• AIA Assurance Company
• Toyota Motor Vietnam
• Ford Vietnam
• VMC
• Vietnam- French Hospital
• Hanoi international School
• Honda Vietnam
• Yamaha Vietnam
• Sony Ericson

• Samsung
• Motorola
• Viettel
• VNPT
• Daewoo Hotel
• Sofitel Plaza Saigon
• Hotel Nikko Hanoi
Nguồn: Phòng kinh doanh (năm 2007)
1.2 CƠ CẤU HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK
1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thông minh MK
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thông minh MK
Nguồn: phòng nhân sự (Năm 2007)
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
HĐQT
Ban Giám đốc
BP sản xuất
-nhà máy SX
-BP Thiết kế
-BP SB
-BP Kỹ thuật máy
móc
-BP Hỗ trợ
BP nhân sựBP Tài chínhBP kinh doanh
-Marketing
- kd lvực điện
tử- viễn thông
-Kd thẻ tài
chính& thẻ ID
security
-Kd QTế

-Business form
-Kế toán
-Kho
-XNK
-Nhân sự
-Hành chính văn
phòng
8
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2 Nhiệm vụ chức năng của mỗi phòng ban trong công ty
Theo thống kê của phòng nhân sự, công ty có 135 người . Trong đó đạt trình độ đại học
và trên đại học chiếm khoảng 31.85%, 34.07% đạt trình độ cao đẳng và trung cấp, và
còn lại 34.07% có trình độ PTTH.
Biểu số 1: Thống kê phân loại trình độ học vấn trong công ty MK

(Nguồn: Phòng nhân sự, năm 2007)
Tất cả các phòng ban trong công ty đều tham gia vào quy trình sản xuất thẻ , và từng
bộ phận khác nhau lại có nhiệm vụ và chức năng khác nhau.
-Các phòng nhân sự, hay phòng kế toán thì cũng có chức năng tương tự như ở các
doanh nghiệp khác, đó là bộ phận nhân sự, hành chính văn phòng sẽ có nhiệm vụ quản
lý nguồn nhân lực trong công ty cùng với các công việc văn phòng thông thường.
-Bộ phận tài chính kế toán có nhiệm vụ theo dõi , quản lý các hoạt động tài chính, các
khoản thu chi , phối hợp với các phòng ban khác lên kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
công ty và đặc biệt là quản lý dòng tiền mặt nhằm đảm bảo công ty có một hệ thống tài
chính lành mạnh và minh bạch nhất.
-Một bộ phận có thể gọi là nòng cốt xương sống của MK chính là bộ phận sản xuất. Bộ
phận này cấu thành từ nhiều bộ phận nhỏ hơn mà trong đó đặc biệt quan trọng nhất
chính là nhà máy sản xuất của công ty có trụ sở đặt tại khu công nghiệp Quang Minh
Vĩnh Phúc.

Nhà máy sản xuất có 68 lao động thường xuyên, được chia vào các tổ chuyên môn hoá
-Tổ in offset
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
9
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
-Tổ in lưới
-Tổ ép và cắt
-Phòng cá thể hoá
-Phòng kiểm tra và chọn lọc
Các bộ phận này làm việc trực tiếp và gắn liền với các dây chuyền máy móc thiết bị
trong nhà máy. Ngoài ra còn có các bộ phận khác như :
-Bộ phận kỹ thuật: chuyên về vận hành, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc trang
thiết bị trong nhà máy.
-Bộ phận thiết kế…
-Phòng kinh doanh cũng là một bộ phận quan trọng trong công ty. Các nhân viên thuộc
phòng kinh doanh có nhiệm vụ liên hệ, tạo mối quan hệ với các khách hang, luôn tìm
kiếm các khách hang tiềm năng, nghiên cứu nhu cầu của họ và tìm phương án đáp ứng
tối ưu. Khách hang liên hệ với nhân viên phòng kinh doanh để đặt hàng, sau đó nhân
viên kinh doanh sẽ thông báo lại cho bộ phận sản xuất để sản xuất theo đúng yêu cầu
của khách hàng. Bộ phận marketing cũng nằm trong phòng kinh doanh, chủ yếu là
nhân viên PR chịu trách nhiệm tăng cường phát triển hình ảnh của công ty trên thị
trường.
Hiện nay phòng kinh doanh tại Hà Nội chỉ có khoảng 7 người, vẫn còn thiếu so với
nhu cầu hoạt động của công ty.
-Ngoài ra công ty còn có Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) MK đặt trụ sở
tại Hà Nội với nhiệm vụ nghiên cứu phát triển cũng như tích hợp các hệ thống ứng
dụng thẻ thông minh trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng , viễn thông và bảo an
chính phủ.
-Văn phòng Sài Gòn của công ty có nhiệm vụ tìm kiếm, liên hệ với khách hang , ngoài

ra cũng có một bộ phận sản xuất nhỏ được đặt trong đó để đáp ứng kịp thời nhu cầu
của khách hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
10
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN THÔNG MINH MK
2.1.1 Những sản phẩm chính của công ty MK
2.1.1.1Giới thiệu sơ lược về thẻ Thông Minh
Thẻ thông minh là sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đòi hỏi dây chuyền sản xuất
công nghệ cao và hiện đại với yêu cầu đảm bảo chất lượng và bảo mật dữ liệu ngặt
nghèo.
Thành phần chính của thẻ thông minh là thẻ nhựa kích thước 85mm x 54mm x
0.76mm được làm từ các vật liệu khác nhau ( PVC, PET, ABS…). Hai mặt thẻ được in
sẵn bằng công nghệ in offset hoặc in lưới với các tranh ảnh, chữ, logo công ty và thông
tin cần thiết
Trên thẻ thông minh có gắn dải từ, bộ vi xử lý hoặc con chip bộ nhớ. Nhờ có con chip
này người ta có thể cài các chương trình ứng dụng, hoặc lưu trữ các thông tin cơ bản về
chủ thẻ hoặc nội dung thẻ. Chip điện tử ở thẻ thông minh có thể chứa tới 16k dữ liệu .
Thẻ thông minh có thể được cấy dải từ tính để lưu trữ dữ liệu, bao gồm các dữ liệu cơ
bản về chủ thẻ hoặc nội dung thẻ.
Thẻ thông minh đựơc sử dụng rộng rãi và rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, từ
Mỹ , Nhật, Châu Âu đến Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc. Ứng dụng của thẻ thông
minh rất đa dạng và phong phú ở các lĩnh vực khác nhau. Có thể phân loại sơ bộ như
sau:
• Chính phủ: Chứng minh thư, Bằng lái xe, Thẻ bảo hiểm xã hội, Thẻ ưu tiên qua
cầu đường…

• Tài chính và ngân hang: Thẻ nợ, thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ Tiền mặt, Thẻ quà
tặng, Thẻ bảo hiểm, Thẻ giảm giá cho khách hang mua bảo hiểm
• Viễn thông-Công nghệ thông tin: Thẻ điện thoại trả trước (điện thoại box, điện
thoại di động), thẻ internet, thẻ dung trong thương mại điện tử ( e-commerce),…
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
11
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
• Nhà hang-khách sạn: thẻ chìa khoá, thẻ khách, thẻ hội viên, CLB, thẻ ưu đãi
khách hang/thẻ khách hang đặc biệt( VIP card), thẻ vào cửa có kiểm soát, thẻ cổ
đông
• Thương mại- bán lẻ( siêu thị, cửa hang…) : thẻ giảm giá, thẻ ưu đãi khách hang,
thẻ cổ đông,…
• Giáo dục: thẻ học sinh/ sinh viên, thẻ thư viện, thẻ nhân viên, thẻ vào cửa có
kiểm soát ( phòng thí nghiệm, phòng lab )
• Nhận dạng: thẻ nhân viên, thẻ thành viên/hội viên (CLB, Hiệp hội), thẻ hội chợ,
thẻ hội nghị/ hội thảo, thẻ cổ đông, thẻ bệnh nhân, thẻ chứng nhận hàng chính
hãng
• Quản lý thời gian: Thẻ thông minh có thể lưu trữ nhiều thông tin về chủ thẻ. Với
thiết bị đầu đọc, và bộ phận xử lý, thẻ thông minh được sử đụng để kiểm soát ra
vào và quản lý thời gian đối với nhân viên. Các thông tin về việc đi muộn về
sớm, thời gian làm việc của nhân viên đựơc lưu trữ trong thẻ. Nhà quản lý có
thể dựa vào đó để tính công và trả lương cho nhân viên
2.1.1.2 Những sản phẩm thẻ thông minh của công ty MK
MK là công ty cung cấp thẻ đầu tiên ở Việt Nam có nhà máy sản xuất thẻ riêng. Bắt
đầu từ ngày 21 tháng 01 năm 2003 đến nay, công ty sản xuất các loại thẻ thông minh,
thẻ nhựa, thẻ giấy. Ngoài ra còn có các sản phẩm thẻ khác như thẻ trắng, thẻ in sẵn và
thẻ cá thể hoá thẻ
Bảng số 2: Tổng hợp số liệu về Sản lượng thẻ kinh doanh của công ty TM MK
Đơn vị: 1000 thẻ

TT Sản phẩm chính 2005 2006 2007
1 Thẻ Viễn thông 2,100 2,532 3,567
2 Thẻ cào 8,710 10,831 12,784
3 Thẻ Ngân Hàng 1,728 2,089 3,087
4 Thẻ Chìa khoá 506 612 1,045
5 Thẻ khách hàng thân thiết 3,229 3,914 5,073
6 Phôi thẻ và các loại thẻ khác 5,235 6,131 7,532
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
12
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng sản lượng 21,508 26,109 33,088
Nguồn: Phòng kinh doanh (năm 2007)
2.1.2 Thị trường kinh doanh của công ty MK
Khi phân tích thị trường kinh doanh các sản phẩm của MK, DN đã xác định phủ sóng
tất cả các thị trường: Ngân hàng , trường học, nhà máy, khách sạn, nhà hàng, bệnh viện
Bảng số 3: Các mảng khách hàng dự kiến của công ty
STT Tên mảng Đặc điểm
1 Mảng siêu thị(hàng tiêu
dùng, thời trang, điện thoại,
điện tử, máy tính, nội thất)
Nhu cầu chủ yếu là thẻ VIP, khách hàng thân
thiết, thẻ cào, khuyến mại
2 Mảng trường học (các
trường ĐH,cao đẳng, dạy
nghề, các trường tư, nước
ngoài)
Nhu cầu sd thẻ ID, thẻ nạp tiền, thẻ ưu đãi
(nhưng chủ yếu theo mùa tuyển sinh)
3 Mảng TT thẩm mĩ, Spa,

câu lạc bộ, hiệp hội
Hầu hết đều sử dụng thẻ VIP.
4 Mảng nhà hàng, quán cà
phê
Có nhu cầu chủ yếu dùng thẻ VIP. Tuy nhiên do
số lượng nhiều, phân tán nên các sales mới sẽ có
kế hoạch và phân chia cụ thể nhằm khai thác
hiệu quả mảng này.
5 Guarantee card, Scratch off
card
Đặc điểm chung của loại khách hàng này là lớn,
đòi hỏi khắt khe, số lượng ít
6 Promotion card Đối tượng thường là các nhà sản xuất lớn, kinh
phí quảng cáo khuyến mãi lớn, thường được đặt
trong các chương trình cụ thể. Muốn bán được
hàng cho tập khách hàng này thì cần có liên lạc
thường xuyên, đôi khi phải gợi ý cho khách hàng
về ý tưởng của các chuơng trình
Nguồn: Phòng kinh doanh 2007
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
13
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tuy nhiên trên thực tế MK mới chỉ triển khai được một số thị trường, trong đó đáng kể
nhất là thị trường thẻ của các ngân hàng, công ty đã chiếm lĩnh khoảng 80-90 % thị
phần
Biểu số 2: Tương quan thị phần của công ty MK trên thị trường thẻ ngân hàng
(Nguồn: Phòng kinh doanh, năm 2007)
-Trên thị trường bán lẻ và khách hàng thân thiết ( Loyalty and retail market )
MK chiếm lĩnh 60% thị trường Hà Nội, và từ 35-40% thị trường thành phố Hồ Chí

Minh
Biểu số 3: Tương quan thị phần của công ty MK trên thị trường bán lẻ Hà Nội
(Nguồn:Phòng kinh doanh,năm 2007)
Biểu số 4: Tương quan thị phần của công ty MK trên thị trường TP.HCM
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
14
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
(Nguồn: Phòng kinh doanh, 2007)
-Về mảng kinh doanh quốc tế: Công ty chưa phát triển mảng này nhiều. Số lượng sản
phẩm thẻ xuất khẩu ra thị trường quốc tế chỉ chiếm khoảng 10-15% tổng sản lượng của
công ty.
Biểu số 5: Tương quan tỷ trọng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
(Nguồn:Phòng kinh doanh,năm 2007)
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh ở công ty MK
Được thành lập đầu năm 2003 giữa công ty cổ phần Công nghệ MK và công ty
Sinclair-Tek( Mỹ) với tên ban đầu là công ty liên doanh thẻ thông minh MK, nguồn
vốn của công ty như sau:
-Tổng Vốn đầu tư 2 triệu USD
Trong đó Vốn pháp định 780 nghìn USD (trong đó có 130 nghìn USD tiền mặt và
650 nghìn USD góp bằng máy móc công nghệ) (Theo báo cáo tài chính của công ty
MK, 2004)
Bảng số 4: Chi tiết đầu tư ban đầu của nhà máy sản xuất MK
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
15
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ $ 2,000,000,000
1. VỐN CỐ ĐỊNH $ 1,800,000,000
Cơ sở hạ tầng

$ 200,000
Tổng đầu tư vào thiết
bị ( Giai đoạn 1)
thiết bị dài hạn( khấu hao 10 năm)
$ 929,500
thiết bị trung hạn( khấu hao 5 năm)
$ 53,000
thiết bị văn phòng
$ 67,500
Thiết bị giai đoạn 2- dài hạn
$450,000
2. VỐN LƯU ĐỘNG $200,000
(Nguồn: Phòng kế toán, 2003)
Dựa vào Bảng tổng hợp về các loại máy móc thiết bị của công ty MK , có thể thấy rằng
công ty được trang bị nhiều máy móc dây chuyền khá hiện đại, có thể đảm bảo chất
lượng sản phẩm và số lượng theo đúng yêu cầu của khách hàng:
Bảng số 5:Tổng hợp máy móc thiết bị của công ty CP TM MK
Đơn vị: USD
DANH MỤC THIẾT BỊ ĐẦU TƯ KL ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
GIAI ĐOẠN 1( 2003-2004)
THIÉT BỊ DÀI HẠN
Máy ép thẻ 2 100,000 200,000
Máy cắt thẻ 2 106,000 212,000
Dây chuyền sx thẻ thông minh 1 300,000 300,000
Máy in offset
1 màu 1 18,000 18,000
2 màu 1 70,000 70,000
Máy in thẻ 1 10,500 10,500
Hệ thống kiểm tra chất lượng thẻ 1 10,000 10,000
Máy đếm thẻ 1 8,000 8,000

Hệ thống sấy thẻ 1 15,000 15,000
Hệ thống làm phim 1 30,000 30,000
Máy ép thẻ loại nhỏ 1 8,000 8,000
Máy tạo hologram 1 14,000 14,000
Máy dập nổi thẻDC310 1 34,000 34,000
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ ( THIẾT BỊ DÀI HẠN)
929,500
THIẾT BỊ TRUNG HẠN
Chụp bản kẽm 1 1,000 1,000
Máy tính đồ hoạ 2 2,500 5,000
Máy đính thẻ 1 1,500 1,500
Máy in PVC kỹ thuật số 1 3,000 3,000
Phần mềm 1 20,000 20,000
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
16
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Giá phơi thẻ 50 150 7,500
Máy dập dấu thủ công 1 1,000 1,000
Máy cá thể hoá thẻ có ảnh Select 1 5,000 5,000
Máy đóng tem nhiệt 2 2,000 4,000
Máy đặt dải từ lên thẻ 1 5,000 5,000
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ( THIẾT BỊ TRUNG HẠN)
53,000
TỔNG CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO THIẾT BỊ SẢN XUẤT
$ 982,500
GIAI ĐOẠN 2( 2008)
KL ĐƠN GIÁ THÀNH TIỀN
Dây chuyền sx thẻ thông minh 1 400,000 400,000
Máy đặt dải từ tự động- OTL 200 1 150,000 150,000

TỔNG CHI PHÍ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2
$ 550,000
(Nguồn: Phòng kế toán, năm 2003)
Bảng số 6: Cơ cấu vốn công ty MK qua các năm
Đơn vị: VNĐ
Năm 2004 2005 2006 2007
Vốn vay 6,966,508,755 5,847,822,165 13,209,578,948 17,249,609,546
Vốn CSH 13,488,573,885 19,279,154,452 24,216,883,758 28,225,605,884
Tổng vốn 20,455,082,640 25,126,976,617 37,426,462,706 45,475,215,430
(Nguồn: Phòng kế toán, 2007)
Biểu số 6 : Biểu đồ vốn của công ty MK qua các năm
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn: Phòng
kế toán, 2007)
Nguồn vốn
của công ty MK
tăng mạnh qua
các năm, tỷ trọng
vốn vay cũng tăng, điều đó chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang
rất phát triển.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
17
17
0
10
20
30
40
50
2004 2005 2006 2007

Von v ay
Von CSH
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do nhu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty đã tiến hành chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, đồng thời thay đổi tên giao dịch. Theo GCNĐT do UBND tỉnh
Vĩnh Phúc cấp ngày 17 tháng 12 năm 2007, công ty chuyển đổi hình thức kinh doanh
sang cổ phần hoá thành: Cổ phần thông minh MK.
Bảng số 7: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty MK qua các năm
Đơn vị: VNĐ
Năm 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 5,345,846,036 7,386,487,608 20,530,836,757 60,064,000,000
Chi phí 3,022,530,468 8,847,461,478 18,006,479,023 52,227,473,247
LNtrước thuế 2,323,315,568 (1,460,973,870) 2,524,357,734 7,836,526,753
(Nguồn: Phòng kế toán, 2007)
Công ty đã xây dựng phương án tiêu thụ sản phẩm trong các năm như sau:
Bảng số 8: Phương án tiêu thụ sản phẩm của công ty đến 2010
TT Năm Số lượng thẻ tiêu thụ
Doanh thu từ thẻ và
phầm mềm
1 2004 1,070,000 $ 309,000
2 2005 1,365,000 $399,100
3 2006 1,774,500 $518,380
4 2007 2,306,850 $674,479
5 2008 2,998,905 $876,823
6 2009 3,748,631 $1,045,690
7 2010 4,685,789 $1,247,335
(Nguồn: Phòng kế toán,năm 2004)
Như vậy ta có thể thấy, công ty MK đến nay đã vượt qua mục tiêu đề ra- theo phương
án tiêu thụ dự kiến thì năm 2007 sản lượng tiêu thụ sẽ đạt 2,306,850 thẻ, nhưng trên
thực tế, năm 2007 công ty đã đạt sản lượng xấp xỉ 33 triệu thẻ- đưa về doanh số

3,754,000 USD tương đương với hơn 60 tỷ việt nam đồng. Con số này thể hiện sức sản
xuất của MK là rất tiềm năng.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
18
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG MINH MK
1.1.1 Những ưu điểm mà công ty MK đạt được
Trong những năm gần đây , Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi. Sự góp mặt của
công nghệ đã làm thay đổi rất nhiều bộ mặt cuộc sống của người dân hiện nay. Đặc
biệt là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, sự hội nhập với thế
giới lại càng diễn ra rõ rệt. Thẻ thông minh giờ đây đã không còn là khái niệm xa lạ
với mọi người như vài năm trước đây, thẻ thông minh góp mặt trong rất nhiều lĩnh vực
của cuộc sống. Sự bùng nổ cách mạng công nghệ thông tin đem lại những ứng dụng vô
cùng tiện lợi cho việc dung thẻ: chìa khoá từ, quản lý thời gian, quản lý con người,
đảm bảo an ninh,…
Trong những năm qua đã sơ hình thành nhu cầu sử dụng thẻ, tập trung tại các thành
phố lớn như thẻ tín dụng và thẻ ATM trong ngành Ngân Hàng, thẻ điện thoại, thẻ
internet của ngành Viễn thông , thẻ Bảo hiểm trong ngành Bảo Hiểm, thẻ nhân viên
dung để quản lý thời gian ở các khu công nghiệp và các doanh nghiệp lớn
Kết quả nghiên cứu thị trường cho thấy, trong những năm gần đây trên thị
trường Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm thẻ nhựa đã hình thành và có xu
hướng ngày càng tăng lên. Thẻ nhựa ban đầu chỉ đựơc sử dụng với các ứng dụng đơn
gian như chỉ làm thẻ nhân viên, hội viên đơn thuần với dải chữ ký, chưa có mã từ, mã
vạch… Dần dần với các ưu thế nổi bật như thời gian sử dụng lâu, độ bền và an toàn
cao, không bị ảnh hướng bởi nước và độ ẩm, thẻ nhựa đựơc sử dụng nhiều hơn và được
ứng dụng rộng rãi làm thẻ hội viên, thẻ ưu đãi khách hang, thẻ giảm giá, thẻ cầu
đường…
Địa bàn tiêu thụ chủ yếu của thẻ nhựa là các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập

trung và một số khu nghỉ mát- du lịch cao cấp( chìa khoá khách sạn, thẻ ưu đãi khách
hàng).Hiện nay, do nhu cầu an ninh ,marketing và nâng cao tính chuyên nghiệp của các
tổ chức và doanh nghiệp, nhu cầu thẻ nhựa đang tăng cao trong 2-3 năm trở lại đây.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
19
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Theo khảo sát, số lượng thẻ nhập khẩu tăng mạnh trong những năm gần đây,
qua nhiều con đường khác nhau( trung bình tăng 70%/ 1năm), dự đoán nhu cầu về thẻ
có thể tăng lên tới khoảng 200%/năm trong những năm tới.
Riêng theo thống kê của MK thì , sản lượng thẻ tiêu thụ đã tăng từ hơn chục
triệu thẻ năm 2006 lên 33 triệu thẻ năm 2007, tức là khoảng hơn 100%.
Như vậy có thể thấy thị trường thẻ công nghệ cao ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung là rất rộng lớn và tiềm năng, và hiện nay thì vẫn còn là một ngành sản xuất kinh
doanh mới mẻ ở Việt Nam.
Và ưu điểm của MK là trong khi nhu cầu lớn và tăng trưởng nhanh thì việc sản
xuất thẻ ở nước ta chưa hình thành ngành công nghiệp, thì trên thị trường hiện nay, chỉ
duy nhất MK được đầu tư bài bản quy mô công nghiệp, có nhà máy sản xuất với nhiều
dây chuyền sản xuất và quy trình khép kín của tất cả các công đoạn .
Nhờ đó MK có khả năng đáp ứng một cách nhanh chóng nhiều đơn hàng lớn vì không
phải mất thời gian chờ đợi nhập khẩu từ nước ngoài như các nhà cung cấp khác.
Hiện nay MK đang nắm giữ một thị phần đáng kể trong thị trường thẻ ở Việt
Nam, đặc biệt là thị trường thẻ Ngân hàng. Riêng trong năm 2007, doanh số đã tăng
gấp đôi so với năm 2006, đạt tới con số hơn 60 tỷ đồng. Có thể thấy, hoạt động kinh
doanh của MK vừa tăng về quy mô, lại vừa tăng về chất lượng.
Hiện nay, MK đã làm chủ được một công nghệ sản xuất thẻ vừa tiếp xúc vừa không
tiếp xúc rất hiện đại –trên thế giới chỉ khoảng 10 công ty có . MK rất hy vọng rằng nhờ
công nghệ này sẽ mở đường cho công ty tiến ra thị trường quốc tế một cách mạnh mẽ.
MK đã xây dựng đựơc một quy trình sản xuất thẻ khá hiện đại. Công ty cũng luôn tuân
thủ , đảm bảo đáp ứng những yêu cầu về nguyên liệu và yêu cầu về bao bì nhằm mục

tiêu luôn sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Và năm 2007 vừa qua, theo thống kê thì số lượng thẻ loại đã giảm từ 10% (năm2006)
xuống còn 7%, đây là một kết quả rất đáng mừng đối với MK, nó giúp công ty tiết
kiệm chi phí đồng thời làm tăng thêm chất lượng sản phẩm , tăng them long tin của
người tiêu dùng
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
20
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Một ưu điểm nữa của MK là công ty ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư ,
năm 2007, MK được quỹ Mekong đầu tư 4 triệu USD vào đã tạo điều kiện giúp cho
công ty mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đứng trước hoạt động cạnh tranh khốc liệt, MK cũng xác định phải mở rộng
lĩnh vực kinh doanh nhằm tạo them lợi thế cạnh tranh cho công ty . Tỷ trọng vốn vay
tăng lên qua các năm cho thấy MK liên tục cần vốn để đầu tư, cũng cho thấy tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ
Năm 2008, MK sẽ bắt đầu triển khai hoạt động sản xuất và kinh doanh một sản phẩm
hoàn toàn mới là giấy liên tục/ nhiều liên.
Công ty xác định tiềm năng của thị trường này rất lớn. Với khoảng 50 triệu thuê bao
điện thoại, 5 triệu thuê bao internet và 3 triệu thuê bao truyền hình cáp hàng tháng cần
hoá đơn, bên cạnh đó còn hoá đơn cung cấp cho các dịch vụ ngân hang như ATM, biểu
mẫu …hay hoá đơn điện nước….
Đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao luôn là lĩnh vực được nhà nước khuyến
khích. Đây cũng là một lợi thế của MK vì công ty được hưởng mức thuế khá ưu đãi là
10%/năm. Nhưng được miễn thuế 4 năm kể từ ngày kinh doanh có lãi, giảm 50% thuế
suất trong 4 năm tiếp theo( 5%).ưu đãi này đã giúp công ty MK giảm bớt khó khăn rất
nhiều trong những ngày đầu thành lập.
1.1.2 Những bất cập mà công ty còn mắc phải
Trên thế giới theo thống kê ở một số nước phát triển thì trung bình mỗi người dân phải
có tới 5-7 thẻ nhựa, tất nhiên là sự phát triển của thẻ thông minh đa ứng dụng cho phép

gộp một số thẻ lại với nhau trong một thẻ thông minh. Nhưng so sánh với con số 8
triệu thẻ đang phát hành ở Việt Nam-tương đương với 10% dân số thì có thể thấy rằng
thị trường Việt Nam còn rất tiềm năng, và rằng công ty MK vẫn chưa phát huy, khai
thác tận dụng hết khả năng của mình.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
21
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trên thực tế , có rất nhiều mảng thị trường mà công ty còn bỏ ngỏ. Đặc biệt là
thị trường viễn thông ở Việt Nam hiện đang tăng với tốc độ 40-50%/năm với 6 mạng
điện thoại di động:
-thẻ SIM: dự kiến Việt Nam có khoảng 12-14 triệu thuê bao tương đương với
khoảng 30 triệu thẻ sim.
+Vinaphone : có khoảng 3 triệu
+Mobiphone: có khoảng 3 triệu
-Thẻ Cào: 300-350 triệu
MK mới chỉ chiếm khoảng 10% thị phần. Thẻ cào cho điện thoại viễn thông gần như
chưa thực hiện, triển khai đựơc , chủ yếu là cung cấp cho các công ty Game.
Trong năm 2007, MK đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu là trở thành nhà
cung cấp cho 3 mạng di động là Sfone, Viettel, Vinaphone.
Trong số các đối thủ cạnh tranh của MK thì Công ty cổ phần viễn thông VTC(trụ sở
chính đặt tại TP.HCM), có nguồn tài chính mạnh, có nhà máy sản xuất tại khu công
nghiệp trong TP.HCM, đặc biệt có mối liên hệ tương đối mật thiết với VNPT . Công ty
đặc biệt mạnh trong lĩnh vực thẻ SIM điện thoại -phục vụ khách hang khổng lồ VNPT,
hơn nữa còn là nhà cung cấp thẻ cho Vinaphone và Mobiphone- 2 thương hiệu chiếm
tới 80% thị phần cung cấp dịch vụ di động tại Việt Nam.
MK đang phải đối mặt với rất nhiều đối thủ đáng gờm trong đó VTC là đối thủ mạnh
nhất. Bên cạnh đó còn có nhiều công ty ,tuy họ không có nhà máy như Smartcard ,
Vietcard(…) nhưng lại ganh đua với MK trên mảng bán hang.
Ở thị trường Hà Nội, MK tạm thời có một chỗ đứng đáng kể( 60-70% thị phần) nhưng

ở thị trường TP.HCM thì MK chỉ chiếm khoảng 30% thị trường, nguyên nhân là do thị
trường này đã có một nhà cung cấp khá mạnh là công ty VTC. Nguồn lực lớn cộng
thêm việc cơ sở sản xuất lại được đặt ngay taị khu công nghiệp TP.HCM đã giúp cho
công ty này nắm giữ được một lượng lớn thị phần của khu vực thị trường tiềm năng
này.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
22
22
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mảng thị trường khu vực chính phủ ( thẻ chứng minh thư, bằng lái xe, thẻ bảo
hiểm xã hội …) có thể nói là một khu vực cực kỳ tiềm năng, nhưng MK hầu như không
triển khai đựơc. Nguyên nhân quan trọng nhất có thể là do MK không có nguồn lực đủ
mạnh, vốn mỏng cùng với đội ngũ nhân viên đặc biệt là phòng kinh doanh không đủ
người và có năng lực không cao khiến cho công ty khó lòng đáp ứng được những gói
thầu cung cấp thẻ lớn.
Hoạt động kinh doanh quốc tế ở MK chưa mạnh. Đặt ra mục tiêu 10-20%/năm
đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của các cán bộ nhân viên trong công ty. Tuy nhiên,
do Việt Nam là một nước đang phát triển cho nên các quốc gia khác thường không tin
tưởng vào các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao như thẻ thông minh đựơc sản
xuất ra từ các doanh nghiệp Việt Nam.
Tồn tại của MK còn xuất phát từ đội ngũ lao động đặc biệt là những công nhân
trong nhà máy. Ý thức kỷ luật không cao, không chấp hành nghiêm chỉnh nội quy
( như việc không đi dép đúng quy định , hay hút thuốc lá trong phòng sản xuất…) tất
cả đều ảnh hưởng không tốt tới chất lượng sản phẩm, và đặc biệt là đôi khi có thể gây
hậu quả nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, một nhược điểm rất lớn của MK là hoạt động marketing của công
ty chưa thực sự phù hợp và được chú trọng đúng mức. Một sự thật hiển hiện là một
khách hang hoàn toàn mới sẽ rất khó khăn trong việc biết đến và tiếp cận với MK, vì
bạn sẽ không thể thấy cái tên MK trong 5 trang kết quả đầu tiên khi tìm kiếm thông tin
trên Google với từ khoá “thẻ chip, thẻ thông minh” . Bởi hình ảnh thương hiệu của

công ty không đựơc quảng bá một cách đầy đủ. Chỉ có một nhân viên làm PR với năng
lực không cao đã khiến cho công ty thua kém rất nhiều đối thủ cạnh tranh khác về mặt
marketing thương hiệu. Có thể nói , Vietcard- một đối thủ cạnh tranh tuy không có
năng lực bằng MK vì họ không có nhà máy sản xuất nhưng họ rất chú trọng xây dựng
thương hiệu nên cái tên Vietcard được khá nhiều khách hàng biết đến như là một
thương hiệu tin cậy trên thị trường
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
23
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
THÔNG MINH MK
3.1PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY MK TRONG CÁC NĂM TỚI
3.1.1 Tiếp tục củng cố , duy trì và phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh
các sản phẩm thẻ thông minh trên thị trường mục tiêu
Năm 2003, khi bắt đầu thành lập nhà máy sản xuất ở Vĩnh Phúc, công ty đã xây dựng
phương án tiêu thụ sản phẩm đến năm 2018 như sau:
Bảng số 9: Phương án tiêu thụ sản phẩm của MK từ 2011-2018
Đơn vị: thẻ
TT Năm Số lượng thẻ tiêu thụ
Doanh thu từ thẻ và
phầm mềm
1 2011 5,857,236 $ 223,227
2 2012 7,321,545 $ 266,390
3 2013 9,151,932 $ 317,972
4 2014 10,982,318 $ 364,450
5 2015 13,178,782 $ 417,826
6 2016 15,814,538 $ 479,146

7 2017 18,977,446 $ 549,615
8 2018 22,772,935 $ 630,628
Nguồn: Phòng kế toán, 2003
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
24
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua phân tích ban đầu các chỉ tiêu tài chính, công ty đã đề ra một số hiệu quả đầu tư
cần đạt được như sau:
Bảng số 10: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phân tích tài chính, hiệu quả đầu tư
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1 Doanh thu trung bình/năm $ 4,130,000/năm
2 Lợi nhuận ròng trung bình/ năm $ 1,067,000/năm
3 Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu 24%
4 Tỷ suất lợi nhuận /vốn 50%
5 Thời gian thu hồi vốn có chiết khấu 7 năm
6 NPV $ 3,288,592
7 IRR( Tỷ suất thu lợi nội tại) 18.13%
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1 Doanh thu tăng thêm do dự án được đầu tư $ 123,905,473
2 Giải quyết việc làm cho người lao động 60 người/năm
3 Thu nhập bình quân của người lao động 2,000,000 đ/năm
4 Đóng góp cho ngân sách nhà nước ( toàn dự án)
5 Tổng thuế thu nhập doanh nghiệp $ 3,370,023
6 Tổng thuế VAT đầu ra( 10% doanh thu) $ 12,390,547
7 Tổng thuế chuyển lợi nhuận ra ngoài $ 470,377
8 Thuế môn bài $ 6,000
9 Tổng mức đóng góp ngân sách nhà nước( toàn dự án) $ 16,236,947
10 Đóng góp cho ngân sách nhà nước-trung bình năm $ 541,232
Nguồn: Phòng kế toán, 2003

Tuy nhiên, từ năm 2006 và đặc biệt là năm 2007, hoạt động kinh doanh của công ty đạt
đựơc những bước nhảy vọt đáng kể, do đó ban giám đốc công ty đã mạnh dạn xây dựng
nhiệm vụ cho toàn thể công ty như sau:
- Doanh số: 6- 6.5 triệu USD
Trong đó bao gồm:
+5.5 triệu USD từ thẻ (tương đương 80 triệu thẻ)
+1 triệu USD từ giấy( tương đương 8 triệu bộ hoá đơn)
Qua phân tích điều kiện nền kinh tế và thị trường , MK đã nhận thấy Việt Nam có tỷ lệ
tăng trưởng cao và khá bền vững , trong 5 năm qua nền kinh tế luôn tăng trưởng với tốc
độ trên 7.4%/năm. Năm 2007 đạt 8.4% và dự báo năm 2008 có thể đạt 8.8%.
Sinh viên: Tạ Thị Phương Thuý Lớp: Kinh doanh quốc tế 46B
25
25

×