Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Ý tưởng sản phẩm nước giải khát trái cây từ quả điều cho dòng sản phẩm nước ép trái cây KITE JUICE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.65 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẲNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÔN QUẢN TRỊ MARKETING
Ý TƯỞNG SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI
KHÁT TRÁI CÂY TỪ QUẢ ĐIỀU CHO
DÒNG SẢN PHẨM NƯỚC ÉP TRÁI CÂY
KITE JUICE
GVHD: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN
Nhóm : Interfood
THÁNG 06/2014
PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ
(INTERFOOD)
 Tổng quan về công ty

Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế (gọi tắt là INTERFOOD) tiền thân là Công ty Công
nghiệp Chế biến Thực phẩm Quốc tế (IFPI), được thành lập ngày 16/11/1991 theo Giấy phép
đầu tư số 270/GP của Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư với chủ đầu tư ban đầu là Công
ty Trade Ocean Holding Sdn.Bhd (Malaysia) và vốn đầu tư ban đầu là 1.140.000 USD
Năm 2003, Nghị định 38/2003/NĐ – CP của Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần được ban
hành. IFPI là một trong sáu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên nộp hồ sơ chuyển
đổi lên Bộ Kế hoạch Đầu tư và được chấp thuận. Từ ngày 09/08/2005, Công ty Công nghiệp
Chế biến Thực phẩm Quốc tế được chuyển thành Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc tế
(Interfood) theo Giấy phép số 270 CPH/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Từ khi thành lập đến năm nay với gần 20 năm hoạt động trong ngành công nghiệp thực
phẩm và giải khát ở Việt Nam, Interfood được xếp hạng là một trong những doanh nghiệp
đứng đầu trong ngành công nghiệp nước ép trái cây và nhiều sản phẩm khác của interfood
cũng nắm giữ vị trí số 1 trên thị trường.
Thông tin cơ bản về công ty interfood:
Tên công ty : Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế


Tên giao dịch đối ngoại: INTERFOOD SHAREHOLDING COMPANY
Tên viết tắt: INTERFOOD
Địa chỉ: Lô 13 khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành,Đồng Nai
Điện thoại(84.61) 511 138 Fax: (84.61) 512 498
Email:
Website: http:// wonderfarmonline,com
Logo:
 
Hoạt động chính của công ty là chế biến nôn sản, thủy sản thành sản phẩm đóng hộp, sấy
khô, ướp đông, được muối, được ngâm dấm, sản phẩm bánh quy, thức ăn nhẹ, nước ép trái cây
có ga và nước ép trái cây có nồng độ còn dưới 5 % nước tinh lọc, đóng chai và sản xuất chai
nhựa PET
 Những sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển công ty
1991 Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế được thành lập vào ngày 1611/1911( Trước đây
gọi là công ty công nghệ chế biến thực phẩm quốc tế) với 100% là vốn nước ngoài.Với tổng
vốn đầu tư ban đầu là 1.140.000 USD.
2003 Công ty được phép sản xuất các sản phẩm nước trái cây có ga và nước trái cây có độ
cồn nhẹ (5%) vốn đầu tư công ty tăng lên 23.000.000
2004 interfood ký hợp đồng sản USDxuất với công ty AVA Food Industries LTD. Để
giảm bớt sự hạn chế về mặt bằng, nhà xưởng và vật tư tại nhà máy biên hòa, theo đó AVA sẽ
cung cấp mặt bằng, các tiện ích sản xuất và interfood sẽ cung cấp máy móc và kỹ thuật.
2005 Công ty được phép sản xuất thêm sản phẩm nước tinh khiết và chai PET, tổng vốn
đầu tư tăng lên 30.000.000 USD Bắt đầu từ ngày : 9/08/2005 đổi tên từ công ty công nghệ chế
biến thực phẩm quốc tế sang là Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế
2006 Công ty chuyển trụ sở chính và nhà máy đến khu công nghiệp tam phước, huyện long
thành, tỉnh đồng nai. Và niêm yết cổ phiếu dưới mã IFS tại trung tâm giao dịch chứng khoán
thành phố HCM.
2007 Ngày 16 tháng 10 năm 2007, Công ty phát hành cổ phiếu thưởng theo tỉ lệ 5:1 với
tổng số cổ phiếu phát hành thêm là 6.875.359. Trong đó số lượng cổ phiếu niêm yết bổ sung
thêm tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là 1.145.887 cổ phiếu

theo Thư chấp thuận số 936/UBCK-QLPH của Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp ngày 27
tháng 06 năm 2007; theo đó, tổng số cổ phiếu của Công ty hiện đang được niêm yết là
6.875.359 cổ phiếu. Công ty con, AVA Food, đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần dưới tên
gọi Công ty Cổ phần Thực phẩm AVA.Hoạt động chính của AVA là sản xuất thực phẩm chế
biến gồm nước trái cây giải khát, nước uống tinh khiết, bánh mứt kẹo các loại; các sản phẩm
chế biến từ nông sản, thủy hải sản, gia cầm; và cho thuê nhà xưởng.
2008 Trong năm 2008, Công ty đã thành lập Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bao bì Thực
phẩm Quốc tế (trước đây gọi là Công ty Cổ phần Bao bì Thực phẩm Quốc Tế) là công ty con
có 90% vốn thuộc sở hữu của Công ty, với tổng vốn đầu tư và vốn điều lệ lần lượt là 32 triệu
đô la Mỹ và 10 triệu đô la Mỹ. Hoạt động chính của Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bao bì
Thực phẩm Quốc tế là sản xuất bao bì thực phẩm và nước giải khát. Vào ngày 14 tháng 2 năm
2008, Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế Miền Bắc đã được thành lập ở Bắc Ninh với tổng
vốn đầu tư và vốn điều lệ lần lược là 36 triệu đô la Mỹ và 11 triệu đô la Mỹ. Tuy nhiên, công
ty không thể thu xếp được nguồn vốn cho dự án hoạt động và đã hoàn tất việc chấm dứt dự án
trong tháng 12 năm 2010
2009 Cuối năm 2009, Công ty đã ngừng hoạt động nhà máy trong nội ô của thành phố
Biên Hòa và di dời tất cả các dây chuyền sản xuất, thiết bị, hàng tồn kho cho nhà máy trong
Khu công nghiệp Tam Phước. Trong năm 2009, Công ty chuyển nhượng 70% vốn góp tại
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Bao bì Thực phẩm Quốc Tế cho Crown Packaging Investment
Pte.Ltd và trở thành cổ đông thiểu số nắm giữ 20% vốn góp tại công ty này. Sau đó, Công ty
Trách nhiệm Hữu hạn Bao bì Thực phẩm Quốc Tế đã đổi tên thành Công ty Trách nhiệm Hũu
hạn Bao bì Nước giải khát Crown Đồng Nai ("Crown Đồng Nai").
2010 Trong năm 2010 Công ty đã nhượng bán 20% lợi ích đầu tư của Công ty tại Công ty
Trách nhiệm Hũu hạn Bao bì Nước giải khát Crown Đồng Nai ("Crown Đồng Nai") cho
Crown Packaging Investment Pte. Ltd
2011 Tập đoàn KIRIN, một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực nước uống và
thực phẩm tại khu vực Châu Á, đã trở thành cổ đông chiến lược và bắt đầu tham gia vào công
tác quản lý kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Quốc Tế (Interfood) .
2012 Tháng 3/2012, Interfood và KIRIN chính thức hợp tác trong việc sản xuất kinh doanh
sản phẩm nước giải khát. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường nước giải khát Việt Nam, công ty

đã phân bổ sản xuất cho hai nhà máy chính, đó là: Nhà máy Interfood tại thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai chuyên phụ trách việc sản xuất các sản phẩm đóng lon với thương hiệu
WONDEFARM, và nhà máy KIRIN tại tỉnh Bình Dương chuyên sản xuất các sản phẩm đóng
chai tiện dụng với thương hiệu KIRIN.
 Phạm vi hoạt động của công ty

Doanh thu nội địa chiếm hơn 95,72% tổng doanh thu của Công ty và là thị trường chính
trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty. Sản phẩm được phân phối đến người tiêu
dùng thông qua hai kênh:
Truyền thống: Nhà phân phối  Điểm bán lẻ  Người tiêu dùng.
Hiện đại: Siêu thị và Metro  Người tiêu dùng.
  !"#$
Doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ khoảng 4,28% tổng doanh thu của Công ty. Thị trường
xuất
khẩu chính của Công ty là các nước khu vực Châu Âu, Á, Úc, Mỹ, ◊
Tiếp tục duy trì và mở rộng kinh doanh với khách hàng hiện tại, Công ty còn tích cực khai
thác thị trường mới ở các nước khác nhau và khu vực. Công ty thường xuyên gửi các nhà
quản lý của mình đi khảo sát các nhu cầu tiêu dùng của khách hàng ở nước ngoài để hiểu rõ
hơn về tình hình thị trường và phát triển mối quan hệ tốt với khách hàng.
% Chiến lược đầu tư và phát triển
%&'()
Dựa trên sự phát triển ổn định của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua và dự kiến
trong những năm tới, Công ty sẽ giới thiệu các sản phẩm mới ra thị trường nhằm mở rộng
thêm thị phần. Ngoài ra, công ty xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm nước cam ép có gaz
và nước trà xanh không gaz. Dự kiến công ty sẽ đầu tư 5 triệu USD vào thị trường trong nước.
Ngoài ra, việc hội nhập kinh tế thế giới của Việt nam cũng là một cơ hội để Interfood mở
rộng thị trường xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á khác đã có những
bước tiến đáng kể. Chiến lược xuất khẩu sang những nước này sẽ giảm bớt những rủi ro do
việc tập trung vào một thị trường gây ra và tận dụng được những điều kiện thương mại hấp
dẫn về thuế quan.

Chiến lược phát triển năm 2014
Công ty đã tập trung vào quy hoạch lại sản phẩm, giảm sản xuất các sản phẩm không có
lợi thế cạnh tranh. Tập trung vào xây dựng 2 dòng sản phẩm chủ lực là Trà bí đao, Nước Yến,
thông qua việc nâng cấp chất lượng sản phẩm, xây dựng hình ảnh và gia tăng sự hiện diện tại
các điểm bán, làm tốt công tác dịch vụ khách hàng, quản lý giá bán thống nhất nhằm hạn chế
xung đột giá trên kênh, thâm nhập các kênh phân phối mới như cơ quan xí nghiệp, trường học,
bệnh viện Kết quả là đã tạo được vị thế vững chắc cho 2 dòng sản phẩm Trà Bí Đao và
Nước Yến.
Phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng chất lượng với nguồn nguyên vật liệu đảm
bảo khai thác yếu tố tự nhiên để tăng thị phần nước ép trái cây
*+*,'-./(01,2#03:
Phát triển thông điệp nâng cao nhận thức về thương hiệu và tăng cường hoạt động quảng
bá thương hiệu hướng đến khách hàng mục tiêu
Tăng tối đa độ phủ (phát triển hệ thống phân phối đến tất cả các vùng và khai thác những
kênh bán hàng đặc biệt)
*+14!"5
Triệt để tiết kiệm chi phí (low cost operation)
Đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng sản phẩm theo quan điểm khách hàng Phối hợp
(Bộ phận Kinh doanh ⇔ Bộ phận Sản xuất)
Thúc đẩy sản xuất đúng thời gian và đúng số lượng, giao hàng đúng nơi và đúng thời hạ
n.
*+67-85
Thống nhất quy trình làm việc, chuẩn hóa nghiệp vụ (quản lý hồ sơ, thống nhất đơn từ,
biểu mẫu)
Xây dựng hệ thống dữ liệu tích hợp (bán hàng, sản xuất, nhân sự)
9:;(<5
Triển khai các khóa đào tạo theo bộ phận, theo cấp bậc, đào tạo trên thực tế công việc
(OJT)
% &'()<
<=4#'2#05 Quảng cáo Trà Bí Đao, hoạt động quảng bá

thương hiệu Ice+ và Latte tại các trường học, ra mắt sản phẩm mới.
>?: :Thực hiện chiến lược thu hút khách hàng (PULL) hiệu quả:
POSM, over-branding.
4@-5 Tăng tỷ lệ lãi gộp (gross margin) do tăng năng suất sản xuất 29% … 23%
Nâng cao chất lượng sản phẩm: Không có sự cố nghiêm trọng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đạt chứng chỉ ISO 9001.
&-:: Chuyển đổi các khoản vay lãi suất cao sang vay lãi suất thấp, chuyển
khoản phải trả ngắn hạn thành vay trung hạn, tăng vòng quay vốn, giảm nhanh lượng hàng tồn
kho để giảm dư nợ vay.
&4A1BC#,5 Cải thiện chính sách phúc lợi, áp dụng MBO, chính
thức triển khai hệ thống ERP giúp phát triển hệ thống data, nâng cao hiệu quả công việc.
+D=4#<9@ E: Bằng việc sử dụng năng lực của Tập
Đoàn Kirin để mang lại kết quả cao :Nhằm khôi phục lại và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm, trong năm 2013 Công ty đã đẩy mạnh công tác khuyến mãi, quảng cáo, thử và trưng
bày sản phẩm, hỗ trợ nhà phân phối, nhân viên bánhàng←, để hoàn thành mục tiêu chiến lược
trong 2014
Đã thành lập và đưa vào hoạt động rất hiệu quả bộ phận chăm sóc khách hàng với
nhiệm vụ: cùng phối hợp với bộ phận Marketing tổ chức thực hiện các chương trình chăm sóc
khách hàng, tiếp nhận và giải quyết các thắc mắc, và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm.
% 2FG-""
C@H5
Trở thành công ty hấp dẫn và có giá trị đối với khách hàng để mang đến sức khỏe, sự thoải
mái, và thõa mãn trong cuộc sống bằng việc cung cấp sản phẩm dựa trên nhu cầu khách hàng.
Trở thành công ty đáng mơ ước, nơi mà nhân viên luôn tự hào với công việc và tận hưởng
cuộc sống có chất lượng cao.
Trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực nước giải khát bằng cách đứng trên
quan điểm người tiêu dùng để tạo ra sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tốt.
/I@5
Công ty Cổ phần Công Nghiệp Thực Phẩm Quốc Tế cam kết mang đến cho Quý khách
hàng những sản phẩm chất lượng cao nhất bằng tất cả nguồn lực, trái tim và trách nhiệm.

J+(K5
Trung thực: Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch của mình với khách
hàng và nhà cung cấp.
Trân trọng: Trân trọng bản thân mình, trân trọng đồng nghiệp, trân trọng khách hàng, trân
trọng nhà cung cấp, trân trọng Công ty.
Tuân thủ: Tuân thủ luật pháp , tuân thủ quy trình sản xuất, tuân thủ nội quy, quy định
cũng như các quy chế, chính sách của Công ty.
Văn hóa: Luôn luôn tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành xử một
cách văn hóa.
&1J;L0M,5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
 Môi trường vĩ mô
 2 #'5
Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2014 sẽ gia tăng tốt ở khu vực xuất khẩu, có sự cải
thiện trong khu vực sản xuất kinh doanh nội địa. Sự hồi phục rõ rệt của kinh tế Mỹ, khối EU,
Nhật Bản và duy trì đà tăng truởng ổn định của Trung Quốc và kinh tế thế giới nói chung, sẽ
trực tiếp và gián tiếp mang lại những thuận lợi về lòng tin thị trường, đầu tư và tiêu dùng
chung cho tất cả các nước, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt là kỳ vọng cải thiện chung về xuất
khẩu, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hộ trợ phát triển chính thức (ODA), kiều hối,
cũng như duy trì sự ổn định chung về giá cả lương thực, năng lượng, giá vàng và tỉ giá.
Ở trong nước, môi trường đầu tư của Việt Nam sẽ tiếp tục được cải thiện nhờ những
thuận lợi đến từ những cơ hội gia tăng xuất khẩu và đón nhận dòng vốn từ nước ngoài gắn với
xu hướng hồi phục kinh tế thế giới, cùng với sự cộng hưởng hiệu ứng tích cực của một loạt
chính sách vĩ mô mà Việt Nam đã triển khai hay sẽ có hiệu lực từ đầu năm 2014, nhất là từ
chính sách giảm thuế, từ 25% xuống 22% kể từ 1-1-2014. Chính sách tiền tệ tiếp tục được nới
lỏng và chính sách tài khoá được kích thích nhờ nâng trần bội chi (từ 4,3% GDP năm 2013 lên
5,2% năm 2014) đồng thời cam kết duy trì lạm phát tăng dưới 1 con số sẽ là những tín hiệu
tích cực hỗ trợ nền kinh tế. Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) dự báo GDP năm 2014 của
Việt Nam có thể tăng 5,5% và lạm phát tăng 7,2% so với năm 2013.
Tổng sản phẩm GDP năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm 2012. Trong đó quý I

tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54% và quý IV tăng 6,04% (nguồn tổng cục
thống kê)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế việt nam đang dần phục hồi , lượng đầu tư thu hút từ nước
ngoài đang là cơ hội cho Interfood đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngành nước ép trái
cây có xu hướng tăng và ngày càng được ưa chuộng điều này tạo cơ hội cho Intrefood phát
triển mạnh các dòng sản phẩm từ nước ép trái cây bổ dưỡng. Bên cạnh những cơ hội thì
Interfood còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ mạnh trong ngành và việc
định ra cho sản phẩm phù hợp với thu nhập đại bộ phận dân cư.
 2 ;#$N
Dân số việt Nam:
Theo thống kê của Tổng cục DS-KHHGĐ (Bộ Y tế), năm 2013 dân số Việt Nam tròn
90 triệu người. Dự kiến, năm 2015 sẽ là 91,3 triệu người, đạt mục tiêu đề ra dưới 93 triệu
người và tỉ lệ tăng trưởng này sẽ cho những năm tiếp theo điều này tạo sự ra tăng nhu cầu về
lượng tiêu thụ sản phẩm nước uống trên thì trường tạo cơ hội cho công ty phát triển và mở
rộng thị trường đồng thời đây cũng là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút nguồn nhân lực làm
việc cho công ty.
Việt Nam đã bước vào giai đoạn "già hóa dân số", trong khi nước khác phải qua nhiều
thập kỷ. Ngay tại các tỉnh đã vào giai đoạn già hóa dân số cũng gặp những khó khăn kép của
đặc thù dân số vừa "già" vừa "trẻ". Điều này cho thấy một xã hội già hóa dân số, già hóa không
phải là gánh nặng mà là một tiến trình tất yếu, là một thành tựu nó thể hiện sự cải thiện về đời
sống của dân cư. Nhưng đây cũng là thách thức lớn cho Việt Nam khi phát triển kinh tế trong
khi đất nước mới đang trong thời kì thoát nghèo .
 2 &
Ngày nay Công nghệ kỹ thuật phát triển rất nhanh, những công nghệ phát triển sẽ mang lại lợi
thế cạnh tranh cao về chất lượng cũng như năng suất của nó . Nhận thấy sản phẩm là giá trị
hữu hình gắn kết công ty với người tiêu dùng. Do đó, Interfood cam kết "Sáng tạo ra nên
văn hóa mới cho thức uống Việt" với chất lượng quốc tế và giá trị dinh dưỡng cao, quy trình
công nghệ tiên tiến với nguồn nguyên liệu an toàn và uy tín để sản xuất ra sản phẩm làm thỏa
mãn nhu cầu khách hàng Việt. Công ty Interfood luôn dùng những công nghệ tiên tiến và chất
lượng

Quy trình sản xuất:
Công nghệ của Interfood đang sử dụng:
Sản xuất nước giải khát bằng công nghệ Aseptic thể hiện sự hiện đại và thân thiện với
môi trường của doanh nghiệp Nhật Bản . Hệ thống xử lý nước thải bằng phương pháp USAB
và xử lý hiếu khí cho phép nhà máy xả thẳng nước ra sông mà không cần qua trạm xử lý của
khu công nghiệp
Với công nghệ hiện đại có thể phát triển về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
mang lại những giá trị cao trong việc chạy đua về công nghệ.
% 2 7D!O
Với cuộc sống ngày càng phát triển nhu cầu đời sống của người dân Việt ngày được cải thiện
đẫn tới nhu cầu tiêu dùng của người dân từ đó tăng cao. Cuộc sống hối hã theo dòng thời gian
dẫn dến người dân có nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nước uống có chất lượng, bổ dưỡng cung
cấp các loại vitamin mà có tính tiện lợi. Đây chính là cơ hội để công ty phát triển các dòng
sản phẩm nước ép trái cây, cũng như các sản phẩm nước giải khát có lợi cho sức khỏe và phát
triển các sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Bên cạnh những cơ hội trên thì công ty cũng không tránh khỏi các thách thức về chất
lượng sản phẩm cạnh tranh với đố thủ sự khác biệt về các sản phẩm nước giải khát.
 Phân tích môi trường Ngành
 PN-JP:
Việt nam là một nước đông dân só trên thế giới , năm 2014 dân số việt nam trên 90
triệu người, nhu cầu về sản phẩm của ngành là rất lớn
Điều kiện tự nhiên phù hợp trồng, chăm sóc và cung cấp các nguyên liệu đầu vào với
chất lượng tốt.
Các doanh nghiệp có cơ hội tiếp nhận, chuyển giao, áp dụng công nghệ hiện đại để
nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm
Các chính sách pháp luật của nhà nước cũng có tác động tích cực ít nhiều đến ngành
kinh doanh nước giải khát.
Việc hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam cũng là một trong những cơ hội để mở
rộng thị trường xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu của Interfood sang các nước Đông Nam Á
khác cũng đã có bước phát triển đáng kể. Chiến lược xuất khẩu sang các nước này sẽ giảm bớt

những rủi ro do việc tập trung vào một thị trường gây ra và tận dụng được những điều kiện
thương mại hấp dẫn về thuế quan.
Với những triển vọng phát triển ngành trên cho thấy đây là cơ hội tốt để Interfood phát
triển và đa dạng hóa các sản phẩm.
 Q'G,R
2.2.1 Xu hướng sự dụng các loại nước giải khát ở việt nam
Có nhiều loại nước giải khát từ nước uống đóng chai, nước ngọt có ga, cà phê hay trà pha
sẵn, nước ép trái cây các loại không kể các loại nước uống có cồn, với rất nhiều nhãn hàng
khác nhau đang cạnh tranh trên thị trường Việt Nam. Bình quân người Việt tiêu thụ nước giải
khát trên 23 lít/người/năm. Đời sống được nâng cao đã giúp thị trường nước giải khát phát
triển khá nhanh ở Việt Nam và mức tiêu thụ còn tiếp tục tăng vì khoảng cách còn khá xa so với
nhiều nước trên thế giới.
Dù có khá nhiều thương hiệu và chủng loại, nhưng thị trường nước giải khát có ga chiếm
phần lớn tỷ trọng trong các loại nước giải khát và cơ bản vẫn là sân chơi của hai công ty lớn
Coca Cola và PepsiCo. Tuy nhiên, một phần thị trường nước giải khát có ga sẽ dần được thay
thế bằng các loại thức uống không ga. Điều thú vị là các công ty Việt Nam vẫn chiếm được thị
trường không nhỏ cho riêng mình như sữa, nước ép trái cây của Vinamilk, trà pha sẵn của Tân
Hiệp Phát, cà phê của Trung Nguyên, xá xị của Chương Dương,… Trà và cà phê không chỉ là
loại thức uống ưa thích mà còn là thói quen của nhiều người, lượng bán ra tăng đều mỗi năm.
Lượng nước ngọt các loại bán ra ở Việt Nam
Nguồn: BMI (Business Monitor International Ltd), VietNam Food & Drink Q1 2013

Thị trường nước ngọt có ga ở Việt Nam
Nguồn: BMI
Lượng cà phê và trà bán ra ở Việt Nam
Nguồn: BMI

.2.2 Xu hướng sử dụng nước ép trái cây
Xu hướng nổi lên trong vài năm gần đây là sử dụng các loại nước ép trái cây và nước ép
trái cây chứa sữa để bổ sung dưỡng chất cho cơ thể. Trên kệ các siêu thị xuất hiện ngày càng

nhiều các loại nước ép. Theo khảo sát của Công ty nghiên cứu thị trường W&S từ 402 mẫu có
tổng thu nhập gia đình trên 7 triệu đồng/tháng, về nhu cầu và thói quen sử dụng các loại nước
ép trái cây đóng gói, kết quả có 62% người tiêu dùng lựa chọn nước ép trái cây, trong khi nước
giải khát có ga chỉ có 60%. Đáng lưu ý là có hơn một nữa số người được khảo sát có thói quen
uống nước ép trái cây mỗi ngày.
Nước cam ép được nhiều người lựa chọn hơn các loại nước ép khác. Các loại nước ép
trái cây nhãn hiệu Vfresh của Công ty Vinamilk được ưa chuộng nhiều nhất, chiếm 69,3%, kế
đến là nước ép trái cây của Công ty Tân Hiệp Phát. Nhà máy Chương Dương, ngoài những sản
phẩm truyền thống được biết đến nhiều như sá xị, soda, cam còn cho ra dòng sản phẩm nước
giải khát nha đam, dứa, cà rốt…
 S;J(<()
Nhà cung cấp:
a) Các vùng cung cấp nguyên liệu trong nước
Nguồn nước: Ở VN hiện có khoảng 400 nguồn, phần lớn là nước khoáng, nước nóng có
tác dụng giải nhiệt chữa bệnh…. Có khả năng đáp ứng ổn định và lâu dài.
Gía đường: sản lượng 2014 dự kiến 1.877 triệu tấn, tổng cầu khoảng 1,4 triệu tấn , dư cung
khoảng 477 triệu tấn, giá đường trong nước có xu hướng giảm làm giame áp lực cho việc sản
xuất các loại nước giải khát.
Vùng cung cấp các loại hoa quả chính chủ yếu là đồng bằng song cửu long, song hồng
có diện tích đất nông nghiệp lớn, phù xa màu mỡ thichshowpj với các loại cây ăn quả. Có
nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào đẫn đến sức ép từ nhà cung cấp thấp
b) Các vùng cung cấp nguyên liệu nước ngoài
Các công ty lớn sản xuất nước ngọt có ga thường nhập nguyên liệu , hương liệu từ nước ngoài
thông con đường nhập khẩu. hoặc mua từ công ty mẹ sẽ tạo lợi thế về giá giúp mở rộng thị
trường.
c) Bao bì đóng gói sản phẩm
Sử dụng chai nhựa PET với các kích cở khác nhau sản phẩm của tự công ty sản xuất không bị
tác động lớn từ nhà cung cấp về bao khâu đóng Chai.
Áp lực đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh trên thị trường sôi động, các DN trong nước phải cạnh tranh lẫn nhau, và đối

mặt với các đối thủ cạnh tranh, các tập đoàn nước ngoài như Coca Cola, Pepsi, các loại hàng
nhập khẩu chính ngạch và tiểu ngạc Tập đoàn tân hiệp phát…. .
Các DN nước ngoài thực hiện chính sách phá giá, đẩy mạnh khuyến mãi, quảng cáo,
trở thành người dẫn dắt giá thị trường. Mức độ cạnh tranh rất khốc liệt. Việc bị thu hẹp thị
phần có thể diễn ra đối với bất kỳ công ty nào.
Ví dụ : Thị trường trà xanh đóng chai hiện tại chủ yếu là cuộc đua song mã giữa 2 đối
thủ là C2 và trà xanh không độ
Thị trường nước ngọt có gas là cuộc cạnh tranh gay gắt giữa Coca-cola và Pepsi. 2 hãng
này chiếm hơn 80% thị phần nước giải khát có gas tại VN
Thị trường nước ép trái cây có các công ty đang chiếm thị phần lớn Tribeco
Áp lực t• sản phẩm và dịch vụ thay thế
Ngành nước giải khát không cồn cũng rất nhiều và đa dạng phong phú về sản phẩm:
nước ngọt, nước trà xanh, sữa, cà phê, nước ép trái cây … Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản
phẩm thay thế.
Áp lực chủ yếu từ chính các sản phẩm trong ngành, các yếu tố về giá, chất lượng, của các
sản phẩm thay thế.
* Thị phần của một số sản phẩm nước giải khát không cồn:
Thị trường nước giải khát không cồn của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng thị trường trong 5
năm qua đạt mức cao trên 20%/năm và vẫn còn tiếp tục mở rộng. Hàng chục nhãn hàng trà của
các thương hiệu trong và ngoài nước: Real Leaf (Coca-Cola), Vfresh (Vinamilk)
Tân Hiệp Phát đưa ra trà xanh không độ và rất thành công.
Áp lực t• khách hàng và nhà phân phối
3E-(<T#J:
Khách hàng gây sức ép về giá cả và về chất lượng sản phẩm.
b) Áp lực t• các nhà phân phối
Hiện nay trên thị trường bán lẻ Việt Nam chủ yếu do các tập đoàn bán lẻ lớn chi phối và
nắm giữ. Đa số các sản phẩm được các tập đoàn bán lẻ phân phối lại là sản phẩm ngoại nhập,
hoặc của các công ty nước ngoài.
Các sản phẩm trong nước muốn bán được cũng phải thông qua các nhà phân phối lớn.
Rào cản thị trường

3U:4V-
Nhiều công ty ngoại tranh thủ thâu tóm các công ty nội địa đã có thương hiệu. DN trong
nước có sức cạnh tranh kém, nguồn lực hạn chế phải lựa chọn các phân khúc thị trường thấp.
Coca-cola và Pepsi tiến hành giảm giá đồng loạt các sản phẩm đóng chai thủy tinh
330ml tác động trực tiếp đến các DN trong nước.
Rào cản tự nhiên: Các DN trong nước vốn ít, công nghệ cũ rất khó đáp ứng được các tiêu
chuẩn kĩ thuật, các hàng rào tiêu chuẩn VSATTP …
Rào cản pháp lý: Thuế nhập khẩu sản phẩm ngoại sẽ tiến hành giảm dần theo lộ trình,
các biện pháp bảo hộ bị xóa bỏ. Có đề nghị đánh thuế TTĐB 10% đối với nước giải khát có
gas.
W3U:4X(
Nhiều DN muốn rút lui khỏi thị trường thường lựa chọn cách bán lại cho các công ty
nước ngoài. Chi phí cố định lớn, vì vậy dù lỗ nhưng nhiều DN vẫn phải tiếp tục hoạt động =>
DN nhỏ gặp nhiều khó khăn khi muốn rút lui khỏi thị trường bởi nguồn vốn chủ yếu là vốn
vay.
3&H#D::
Công Nghệ
Tăng sức cạnh tranh và chất lượng sản phẩm. Là công cụ chiến lược để phát triển KT -
XH một cách nhanh và bền vững. Đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm tiên tiến hơn, chất
lượng tốt hơn, năng suất cao, chi phí sản xuất giảm, hạ được giá thành sản phẩm. Đổi mới
công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển của xã hội
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, nâng cao năng lực của đội ngũ quản
lý, tay nghề chuyên môn của công nhân.
Công nghệ thông tin :
Đầu tư CNTT nhằm phục vụ cho các mục tiêu như hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, việc ra các
quyết định quản lý, việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt lợi thế cạnh tranh,… Thương Hiệu
Kết Luƒn
Ta thấy thị trường nước giải khát Việt Nam có tiềm năng phát triển trong thời gian dài,
có thể tăng trưởng nhanh và bền vững trong tương lai.
Nước giải khát dần trở thành mặt hàng thiết yếu. Các DN cần phải nắm bắt được cơ

hội, nhận biết thách thức để lựa chọn phân đoạn thị trường phù hợp.
PHẦN III: Ý TƯỞNG SẢN PHẨM MỚI VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM MỚI NƯỚC ÉP
TRÁI CÂY KITE JUICE
 Ý tưởng sản phẩm
Theo tìm hiểu về xu hướng sử dụng các loại nước ép trái cây ở thị trường trong nước ngày
một tăng và con số này sẽ không dừng lại tại đây mà còn ra tăng trong tương lại và nhận thấy
nhu cầu sử dụng nước ép trái cây hiện nay qua hành vi người tiêu dùng ta thấy được lý do dẫn
tới hành vi tiêu dùng và sử dụng sản phẩm của khách hàng chủ yếu là bổ xung vitamin và các
chất dinh dưỡng cho sức khỏe.
Lý do người tiêu dùng chọn nước ép trái cây
Qua việc tham khảo các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy công dụng vượt trội từ trái
điều rất tốt cho sức khỏe và là nguồn bổ sung Vitamin C gấp 5 – 6 lần so với trái cam
Và Chứa nhiều vitamin B1, B2 và một lượng nhỏ các muối vô cơ: canxi, photpho, sắt, đồng
thời còn chứa có 85 – 90% nước, 7 – 13% gluxit, 0,7 – 0,9% protit, 0,2% chất khoáng và 0,1%
lipit… nước ép từ trái điều làm cơ chất cho sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn
Lactobacillus acidophilus.
Tuy nhiên phần quả giả thường bị thải bỏ trong quá trình thu hoạch, điều này gây ra sự
lãng phí rất lớn và ảnh hưởng tới môi trường.
Theo Giáo sư Mario Clerici, chuyên ngành miễn dịch, Chủ tịch ngành Miễn dịch học, ĐH
Y khoa Milano (Italia), con người được cấu tạo bởi 10.000 tỷ tế bào. Song lượng vi khuẩn
trong cơ thể gấp 10 lần con số đó, gồm cả lợi khuẩn và hại khuẩn.99% thông tin di truyền
trong cơ thể con người là thông tin di truyền vi khuẩn.Và do chiếm đến 90% tế bào trong cơ
thể người nên sự ổn định, cân bằng của chúng tác động rất lớn đến sức khỏe mỗi người.
Chúng tập trung nhiều nhất ở đường ruột. Trung bình, bộ phận này của mỗi người chứa
đến 2kg vi khuẩn. Trong đó, 85% là lợi khuẩn (probiotic) và 15% là hại khuẩn. Nếu sự cân
bằng này mất đi, tỷ lệ hại khuẩn gia tăng thì cơ thể sẽ suy yếu về khả năng miễn dịch, giảm sức
đề kháng, dễ mắc một số bệnh viêm nhiễm, đặc biệt là các bệnh về hệ tiêu hóa và hô hấp. vì
vậy việc cung cấp hàm lượng và bổ sung Probiotic là điều cần thiết và chúng ta có thể bổ sung
lượng Probiotic từ những thực phẩm nước giải khát từ trái điều.
(Từ khóa: Lactobacillus acidophilus, probiotic, trái điều.)

Tìm hiểu về một số nghiên cứu về vai trò trị liệu và phòng ngừa bệnh của một số vi
khuẩn probiotics đối với các chủng vi khuẩn Lactobacillus không chỉ bổ sung vitamin khoáng
chất và còn có tác động tốt đến sức khỏe.
V";(:A+PDP @(14-$@
Y-J;Z*0[0\(:@TJPJ-IC1+#J::
0@(()'#(Y-TJ):
-<-$@,R'W'P(:@4#J
Căn cứ vào chiến lược phát triển của công ty và định hướng trong tương lai thì việc
đưa ra ý tưởng sản phẩm mới Z*0[0\ và tung ra thị trường trong năm nay và phát triển
sản phẩm này là một sự lựa chọn tốt vì thói quen uống nước ép trái cây của người tiêu dùng
tăng và việc thay đổi hương vị cũng như đổi mới về sản phẩm đặc biệt là chất lượng tăng lên
cũng như loại nước uống đấy có nhiều tính năng mang lại sức khỏe cao cho người tiêu dùng là
điều cần thiết.
Tuy trước đây có nhiều công ty thực phẩm cũng đã đề ra nghiên cứu về việc chế biến
nước ép từ trái điều này nhưng vẫn chưa tung ra thị trường sản phẩm trên nhận thấy đây là cơ
hội trước để đi tiên phong trong việc khai thác dòng sản phẩm này .
Hệ thống phân phối hiện nay của intefood rộng khắp cả nước với kênh phân phối truyền
thống và hiện đại giúp sản phân phối rộng khắp dễ đến tay người tiêu dùng với 91.000 địa
điểm bán lẻ trên toàn quốc và chúng tôi vẫn tiếp tục phát triển và mở rộng mạng lưới phân
phối để bảo đảm sự thâm nhập hơn nữa vào thị trường.
Với việc xây dựng thương hiệu chất lượng với dòng sản phẩm Wonderfarm đã đáp ứng
thị hiếu của người tiêu dùng hiện đại ]14-$@D^+TGG:D()
1I#_0]. Sẽ tạo hiệu ứng tốt trong lòng khách hàng tạo như cầu tin dùng và sử dụng sản
phẩm mới Z*0[0\ của công ty.
Sở hữu nhiều công nghệ sản xuất, dây chuyền hiện đại về nước giải khát, bánh và thực
phẩm.
Liên tục hiện đại hóa thiết bị sản xuất, công nghệ và tiếp tục cải tiến năng suất sản xuất
và giảm thiểu chi phí sản xuất chung. Công ty tiếp tục kiểm soát cấu trúc chi phí để đưa ra
những giá sản phẩm hợp lý nhất để đối mặt với cạnh tranh ngày càng tăng của thị trường.
Những nhân tố thuận lợi nói trên sản phẩm kite juice”ra đời nhằm đảm bảo chất lượng

với thành phần chủ yếu là từ thiên nhiên, bảo dảm cho sức khỏe. mở rộng thị trường nước ép
trái cây của công ty nhằm ra tăng bdoanh số bán hàng.
 14-$@
“Kite juice” là một loại nước giải khát thuộc dòng nước ép trái cây được chiết xuất từ tinh
chất của trái điều
Sử dụng trái điều trồng ở tỉnh làm nguyên liệu. Điều sau khi thu hoạch được loại bỏ hạt và
ép lấy nước. Quá trình xử lý tanin được khảo sát bằng cách tiến gia nhiệt dịch ép ở các nhiệt độ
550C, 600C, 650C, 700C trong 3, 5,7,9 phút sau đó tiến hành làm lạnh ở 50C trong 10, 15, 20,
25 phút để tanin kết tủa sau đó lọc bằng Màng gelatin xử lý được đến 89% độ chát của nước
ép trái điều. Màng gelatin còn có khả năng tái sử dụng, và giá tương đối thấp. . Dịch lọc sau
khi xử lý tanin sẽ được thanh trùng ở nhiệt độ 900C trong 10 phút.
Trong trái điều có hàm lượng Vitamin C cao gấp nhiều lần so với trái cam và có chứa
Propotic vi thể sống có lợi sẽ giúp bồi bổ sức khỏe cho người tiếp nhận và phòng chống nhiều
bệnh đường ruột….và những bệnh đã được nghiên cứu ở trên.
Quyết định về mẫu mã sản phẩm :
Tên sản phẩm : Kite juice”
Hình thức mẫu mã sản phẩm :
- Dung tích : 500 ml
- Hình dáng: chai dài
- Màu sắc : dạng trong suốt - Vật liệu : làm từ nhựa Pet
Nội dung trình bày:
+ Giới thiệu sơ qua về sản phẩm ( thành phần)
+ Địa chỉ công ty
+ Bản quyền công ty
+ Ngày sản xuất , hạn sử dụng
+ Chú ý khi sử dụng
Mô hình SWOT cho sản phẩm: Kite juice
S:
Nước ép điều được tinh chế từ trái điều
có hàm lượng dinh dưỡng cao bổ sung

nguồn vitamin khoáng chất và có khả năng
chữa một số bệnh
Thức uống không gas, thích hợp cho mọi
người, mọi lứa tuổi
Công ty khá thành công về nhãn hiệu và
các chiến lược quảng cáo
Có một chỗ đứng khá vững chắc trên thị
trường nước giải khát ở VN
W:
Là sản phẩm mới, chưa được biết đến
trên thị trường.
Nhiều người chưa biết đến công dụng
của nước ép điều.
Người tiêu dùng trung thành với sản
phẩm đang dùng.
C:
Thị trường nước giải khát trải dài khắp
mọi nơi.
Con người có xu hướng sử dụng các
thức uống có lợi cho sức khỏe
Dây chuyền kỹ thuật và công nghệ
sản xuất hiện đại
Tận dụng những điểm mạnh của nước ép
điều tạo ra cơ hội cho công ty.
Tiếp nối thành công của các sản
phẩm trước
T:
Nước ép điều là sản phẩm mới
Người tiêu dùng khó tiếp nhận một
sản phẩm mới

Thị trường nước giải khát thay đổi
thường xuyên.
Cạnh tranh với nhiều công ty giải
khát.
 Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
9JJJ-; @FG
Theo tâm lý, chủng học
Sau khi khảo sát, nhận biết được tâm lý người tiêu dùng đều hướng đến một loại
nước giải khát ngon, bổ, rẻ và tiện lợi. Vì vậy, đối tượng mà công ty hướng đến ở đây
chính
là tất cả mọi người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi, mọi giới tính
Theo địa lý
Thị trường khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến chính là khu vực phía Nam. Lí
do vì khu vực phía Nam có khí hậu khá tốt, thời tiết ấm quanh năm nên việc giải khát trong
ngày là rất cần thiết đối với con người.
Theo hành vi, thái độ
Nói chung, tất cả mọi người đều mong có một sản phẩm nào đó vừa giúp giải khát,
vừa tốt cho sức khỏe. Vì vậy, đối tượng khách hàng hướng đến ở đây chình là tất cả
mọi người ngoại trừ những người quá trung thành với nhãn hiệu nước giải khát khác.
`<N @FG
Công ty sẽ tập trung vào thị trường mục tiêu tại khu vực phía Nam chú trọng vào các thị
trường lớn tầm ảnh hưởng caovà đối tượng khách hàng mục tiêu là những khách hàng cá nhân
với mọi tầng lớp, lứa tuổi.
9aP@:#J:@FG
Phân tích theo thói quen tiêu dùng của đại đa số khách hàng mục tiêu và nó được thể
hiện qua các biểu đồ sau.
Thói quen uống nước ép trái cây
Nguồn: Vinaresearch

Thói quen uống nước ép trái cây theo giới tính

Nguồn: Vinaresearch

Xu hướng chọn lựa các loại nước ép
Nguồn: Vinaresearch
Tần suất sử dụng nước ép trái cây theo lứa tuổi
Nguồn: Vinaresearch
Qua những bảng số liệu trên ta thấy hành vi mua hàng của khách hàng dựa trên các yếu tố
cụ thể sau:
- Uy tín các thương hiệu cao được nhiều người biết đến và tin cậy sử dụng.
- Gía cả, khuyến mãi tác động rất lớn đến quyết định mua hàng.
- Chất lượng sản phẩm bao gồm hương vị , an toàn có lợi cho sức khỏe
- Mẫu mã , bao bì đóng gói sản phẩm
- Các sản phẩm phân phối rộng rãi trên thị trường.
- Thói quen sử dụng các dòng sản phẩm
- Quảng cáo của sản phẩm đó đem lại hiệu ứng trong tâm trí khách hàng.
% Định vị sản phẩm và slogan
%914-$@
Nước ép trái cây Kite juice định vị chất lượng hàng đầu, cung cấp vitamin bổ dưỡng,
không chất độc hại đem đến hương vị độc đáo làm say đám lòng người.
%/(#0[0: “Năng lượng ngày mới”
Slogan được đưa ra từ việc định vị sản phẩm và thể hiện …………………
PHẦN 5 KẾ HOẠCH MAKETING CHO SẢN PHẨM MỚI NƯỚC ÉP TRÁI CÂY
KITE JUICE
1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
 .
Trong những năm gần đây, chưa một công ty nào tung ra sản phẩm nước giải khát
được chiết xuất từ quả điều. Vì vậy, Kite juice là một nhãn hiệu nước giải khát rất mới trên
thị trường.
Chính vì thế ở giai đoạn này, chiến lược định vị thương hiệu là rất quan trọng. Ngay
khi tung ra sản phẩm trên thị trường,công ty sẽ đưa ra chính sách giá và mức độ cổ động

làm sao cho phù hợp với tình hình kinh tế thị trường.
Nhận định được xu hướng đó, Interfood đưa ra chính sách giá vừa phải đối với người
tiêu dùng và đảm bảo công ty không bị lỗ.Cùng với đó, cũng tiến hành mức cổ động cao,
tiến hành quảng cáo sản phẩm Kite juice một cách rộng rãi đến với người tiêu dùng với
hình ảnh chất lượng vượt trội, bổ sung nguồn năng lượng lớn và hương vị độc đáo đã qua
quy trình lọc titan làm vị chát của nước ép trở nên thanh và có hương vị đặc biệt thu hút.
Điều này sẽ giúp sản phẩm mới có tương tác với người tiêu dùng khi định vị thành
công về giá và chất lượng. thông qua đó chúng thể check những phản hồi từ khách hàng về
sản phẩm để có những bước cải tiến chất lượng sản phẩm tốt nhất.
7B
Trong giai đoạn tăng trưởng, thương hiệu nước giải khát Kite juice đã được một số
lượng không nhỏ người tiêu dùng biết đến. Vì vậy, trong giai đoạn này, công ty cũng
tiến hành một số giải pháp nâng cao doanh số khách hàng như sau:
Tiến hành nghiên cứu, đưa ra thị trường loại nước giải khát từ trái điều vị mới - Xây
dựng thêm nhiều đại lý phân phối sản phẩm trên thị trường để tăng quy mô.
Mức độ cổ động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong giai đoạn này. Tuy
nhiên,với mục tiêu quảng cáo sản phẩm phải tạo được uy tín đối với khách hàng.
Chiến lược về giá cũng có chút thay đổi. Tiến hành tăng giá sản phẩm theo để tăng
lợi nhuận cho công ty. Chính sách chăm sóc khách hàng, hậu mãi cũng được chú ý nhiều hơn.
@^
Trong giai đoạn này, tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có dấu hiệu giảm
sút. Nên công ty sẽ đưa ra các chính sách cải biến thị trường : Tăng số lần sử dụng và tăng
số người sử dụng. Tăng số người sử dụng thì phải điều tra thị trường để tìm được nguyên
nhân và đưa ra giải pháp để:
- Thay đổi thái độ người không sử dụng trước kia
- Thâm nhập vào thị trường mới
- Giành khách của đối thủ cạnh tranh
- Cải tiến đưa ra những sản phẩm mới, phong phú hơn
%1J
Khi doanh số giảm, lượng doanh thu giảm thì công ty nên

-Ciảm chi phí
-Cắt giảm giá xuống mức cần thiết để giữ chân khách hàng trung thành-Chọn lọc và loại
bỏ những nhà phân phối không cần thiết.
Theo các chiến lược sản phẩm qua từng chu kỳ sản phẩm trên ta thấy bản thân Sản
phẩm nó chính là trung tâm của tài sản thương hiệu, thông qua sản phẩm công ty sẽ thể hiện
một phần nào đó những giá trị mà công ty muốn đem lại cho khách hàng với thương hiệu mới
của mình. Và đây cũng là nền tảng, là điểm tiếp xúc của các chiến lược định vị công ty để
người tiêu dùng có thể cảm nhận được. Để đánh giá được sự thành công của thương hiệu
"Kite juice" thì phải dựa vào chất lượng cảm nhận từ khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Chính vì thế công Interfood đã xây dựng nên một chiến lược sản phẩm đa dạng để góp
phần làm tăng tài sản thương hiệu và kết hợp quảng cáo truyền thôngđể xúc tiến hệ thống
nhận diện thương hiệu như tên, logo, slogan, mẫu mã… đến khách hàng mục tiêu.
 CHÍNH SÁCH GIÁ
“Gía là cái người tiêu dùng chi ra và giá trị là lý do mà họ trả tiền”
- Robert McMahon –
&1JJJ-,F
Theo khảo sát nhu cầu về giá của thị trường công ty phân khách hàng thành 2 nhóm chính
là :
- Khách hàng nhạy cảm về giá
- Khách hàng không nhạy cảm về giá
Từ đó công ty đưa ra chiến lược Một giá và giá linh hoạt
Đối với những nhóm khách hàng nhạy cảm về giá công ty sẽ áp dụng giá thấp và có thể
giảm giá để giữ chân khách hàng và tăng doanh số bán để tạo ưu thế và số lượng.
Ngược lại biện pháp này sẽ không thành công nếu như Công ty áp dụng với đối tượng
khách hàng ít nhạy cảm về giá, với họ Công ty sẽ đặt mức giá cao hơn, không giảm giá mà
gia tăng các khối lượng dịch vụ hoặc tạo cho khách hàng những lợi ích khác.
Ngoài ra công ty sẽ áp dụng định giá khuyến mãi
Chiết khấu thương mại tăng rất nhiều trong những năm gần đây về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Vì thế công ty áp dụng phương pháp khuyến mãi bán hàng theo thời gian để cung cấp
các khuyến khích tài chính đối với nười tiêu dùng, nhà phân phối và tạo doanh số.

 9!"1JJ14-$@*0b0
Việc định giá cho sản phẩm “*0b0\dựa trên việc phân tích giá của thành phẩm
và các chi phí liên quan để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm.
Định giá trên sự phân tích mức giá của các đối thủ cạnh tranh như Tribeco, Tân hiệp
phát, Chương dương… trong các dòng sản phẩm nước ép trái cây hiện có trên thị trường hiện
nay.
Cảm nhận của người tiêu dùng khi thay đổi thói quen sử dụng loại nước ép trái cây từ
thành phần khác. Công ty Interfood đề ra mức giá cho sản phẩm “Kite Juice” loại chai 500
ml giá thấp hơn giá các loại nước ép trái cây hiện nay vì nguồn nguyên liệu đầu vào rẽ hơn các
loại trái cây khác và tận dụng được vào việc bảo vệ môi trường khi dùng trái điều
Gía bán chung : 15.000 chai
 CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI
Thiết kế mô hình phân phối mới mang tính chủ động cao, đảm bảo việc gia tăng và duy
trì độ phủ bằng hoạt động bán lẻ chuyên sâu và đạt kết quả rất tốt, mô hình này sẽ tiếp tục
được mở rộng ra các khu vực khác trên toàn quốc. Mặt khác, cũng chú trọng đầu tư mạnh cho
Marketing trong việc nghiên cứu quy hoạch và định vị lại sản phẩm Nước Trái cây … , cũng
như đầu tư cho các công cụ Marketing nhằm hỗ trợ tốt nhất cho hoạt động bán hàng. Công ty
cũng đã kiểm soát tốt chi phí bán hàng bằng cách giao chỉ tiêu, đồng thời thẩm định, theo dõi
các chương trình khuyến mãi nhằm nâng cao hiệu quả và giảm lãng phí.
Tận dụng các kênh phân phôí sẳn có phát triển dựa vào hệ thống phân phối Truyền thống và
Hiện đại. Với việc quản lý tập trung và thống nhất theo các chính sách chung, thông qua hệ
thống phân phối, Interfood đã kiểm soát chặt chẽ chất lượng các sản phẩm đến tận tay người
tiêu dùng cuối cùng. Điều này đã tạo dựng niềm tin vững vàng đối với các sản phẩm của
Interfood. Kênh phân phối là công cụ tạo lực đẩy để gia tăng mức độ bao phủ hàng, đưa sản
phẩm đến tay người tiêu dùng. Hơn thế nữa, qua 22 năm phát triển, hệ thống phân phối bao
phủ toàn quốc đã trở thành một ưu thế lớn của Interfood trong việc tiếp cận trực tiếp người
tiêu dùng, linh hoạt trong các chính sách bán hàng để tạo ra dòng tiền ổn định. Trong gian
đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua hệ thống phân phối Truyền thống và Hiện đại càng phát
huy vai trò chiến lược, duy trì tính thanh khoản trong Interfood để tạo cơ sở ổn định sản xuất,
khai thác được các cơ hội đầu tư, đón đầu thị trường khi nền kinh tế có dấu hiệu phụ hồi.

Mô hình kênh phân phối đang và sẽ được áp dụng cho sản phẩm mới “Kite juice”
% CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN
&'()$:#Y5
Kite Juice là một loại nước giải khát thiết yếu cung cấp năng lượng vì vậy để thực
hiện được một chương trình gắn thương hiệu thành công, Interfood sử dụng một cách có kỹ
năng cả chiến lược đẩy và kéo. Bằng cách sử dụng các phương tiện truyền thông như quảng
cáo, PR, Marketing tin đồn,
Marketing sự kiện và tài trợ …công ty Interfood nỗ lực tiếp cận khách hàng, xây dựng
trong
tâm trí khách hàng những tính năng thuận lợi và độc đáo mà sản phẩm này có thể mang lại.
Một khi khách hàng đã có ấn tượng với sản phẩm Kite Juice , họ sẽ sử dụng quyền lực mua
của mình để gây ảnh hưởng đến nhà bán lẻ để kéo sản phẩm thông qua kênh phân phối. Khách
hàng có thể đòi hỏi hoặc gây sức ép để nhà bán lẻ lưu kho và xúc tiến bán sản phẩm Kite
Juice của công ty.
Song song với chiến lược kéo, công ty cần sử dụng thêm chiến lược đẩy: tác động tới
các nhà phân phối thông qua chiến lược hỗ trợ kênh (thương lượng, hỗ trợ, gánh vác rủi ro cho
các nhà bán lẻ, … ), đẩy sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
Thực hiện tốt cơ chế tiếp thị được xác lập rõ ràng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến
thương mại.
c4J5
Mục tiêu quảng cáo:
Quảng cáo thông tin: Hình thành mạnh mẽ vào giai đoạn giới thiệu sản phẩm
nhằm tạo nên nhu cầu ban đầug, giới thiệu cho thị trường bết về một sản phẩm mới, về cách
sử dụng mới của một sản phẩm hoặc sự thay đổi về giá cả.
Quảng cáo thuyết phục: Cần thiết và rất quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh
nhằm tạo ra sự ưa chuộng nhãn hiệu hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay.Quảng cáo thuyết
phục có thể dùng thể loại so sánh. Ví dụ: so sánh "4health" với các lọai giải khát thiên nhiên
khác cả về giá cả lẫn chất lượng.
Quảng cáo nhắc nhở: Rất quan trọng trong giai đoạn trưởng thành (bão hòa) của
sản phẩm để nhắc nhở khách hàng luôn luôn nhớ đến nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm

mua nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó ở đâu…
Quyết định ngân sách quảng cáo:
Ngân sách quảng cáo tùy theo khả năng có thể chi được, ngang bằng với mức chi của
các hãng cạnh tranh cùng cỡ, ước tính chi phí để hòan thành công việc tổng số chi phí này
chính là ngân sách quảng cáo đề nghị cho năm tới.
Quyết định về thông điệp quảng cáo:
Về nội dung thông điệp: Sản phẩm đem lại những lợi ích theo yêu cầu (tốt cho sức
khỏe,cung cấp bổ sung năng lượng vitamin, thơm ngon, giải khát…).
VD: "Kite Juice" Mang đến sức khỏe cho mọi người cung cấp nguồn năng lượng mới
cho mỗi ngày, hướng đến toàn thể mọi người.
Về phong cách thông điệp: Trẻ trung, tạo sự thoáng mát, thiên nhiên
Thực hiện thông điệp nên như thế nào: Pano, tờ rơi, quảng cáo trên báo hay truyền hình,
thông qua các hoạt động tài trợ, PR…
Đặc biệt thông qua các kênh internet như facebook, làm các chương trình forum seeding
tạo sự tương tác hai chiều và cập nhật được xu hướng sử dụng và tiêu dùng sản phẩm này .
Đồng thời kết hợp quảng cáo banner và postup để phủ rộng độ nhận biết của nhản hàng Kite
Juice
*'@
Khuyến mãi bán có thể được xác định như là một sự kích thích ngắn hạn để thúc đẩy
việc thử hay sử dụng một sản phẩm, dịch vụ. Chính vì thế khi công ty Interfood cho ra đời
dòng sản phẩm nước ép trái cây “Kite Juice” này hình thức khuyến mãi là một trong những
chương trình marketing chủ đạo để nâng cao sự nhận thức của khách hàng về sản phẩm mới
này.
Mục tiêu khuyến mại: Với người tiêu dùng, mục tiêu là thúc đẩy họ tiêu dùng mua nhiều
hơn, khuyến khích dùng thử, thu hút khách hàng mới.
Còn với các trung gian marketing: Dẫn dụ họ bán những mặt hàng mới, tồn kho nhiều
hơn, cố gắng tìm kiếm những khách tiêu thú mới, kích thích bán hàng trong mùa vắng khách.
Còn đối với nhân viên bán hàng: Thí kích thích họ có thêm động lực, có thêm công cụ
để bán hàng tốt hơn.
Hàng mẫu: Có thể gửi đến từng nhà qua bưu điện hoặc nhận tại cửa hàng. Tại các siêu thị

chúng tacho khách hàng sử dụng thử "Kite Juice".
Thưởng theo doanh số hay gói hàng: hàng hóa được bán với giá rất rẻ cho khách hàng
mua nhiều hay mua theo các mặt hàng khác, thưởng cho khách hàng trung thành…
Hội chợ, triển lãm, hội thảo chuyên ngành: cách thức tổ chức khuyến mãi trực tiếp và tập
trung nhằm phát hiện khách hàng tiềm năng, giới thiệu hàng mới… Các cuộc thi, khui nắp
chai nhận ngay quà tặng, trò chơi dành cho cà người tiêu dùng lẫn các nhà trung gian.
Đính kèm quà tặng sẽ làm tăng hiệu ứng tò mò mua và sử dụng sản phẩm “Kite Juice”
2#0<'-
Thiết lập các đội nhóm nhân viên kinh doanh lưu động theo thời gian thiết lập các
chương trình bán theo điểm và quảng bá sản phẩm mẫu tại các điểm đông người qua lại tạo sự
thu hút của người tiên dùng về sản phẩm mới .
Bán hàng và giới thiệu trực tiếp qua các chương trình hội trợ, triển lãm và tài trợ các hoạt
động của công ty.
Tóm lại
Những công cụ truyền thông khác nhau có điểm mạnh khác nhau và có thể đạt được
những mục tiêu khác nhau.Với cách tích hợp truyền thông Marketing hiệu quả sẽ làm gia tăng tài sản

×