Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các trích theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại Hà Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.23 KB, 94 trang )

Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I NÓI Ờ ĐẦ 2
I. OG DOANH NGHI P.Ệ 5
III. B n ch t c a ti n l ng trong doanh nghi p, yêu c u qu n lýả ấ ủ ề ươ ệ ầ ả 5
1. nhi m v h ch toán.à ệ ụ ạ 5
Khái ni m v bệ à 5
2. o ra c l i nhu n caoạ đượ ợ ậ 6
IV. nguyên t c phân ph i lao ng.ủ ắ ố độ 8
V. Các hình th c ti n l ng, n i dung qu lứ ề ươ ộ ỹ 8
1.ng v các kho n trích thà ả 8
thu c v o s c kh e v thái lao ộ à ứ ỏ à độ đ 13
2.v o ng y ngh h ng tu nà à ỉ à ầ 17
n theo = ti n l ng x thề ươ 19
công o n c p trên, m t n a c s d ng chi tiêuđ à ấ ộ ử đượ ử ụ để 22
h p k t qu lao ng ph i d a trên các ch ng t do các t g i ợ ế ả độ ả ự ứ ừ ổ ử đ 25
nhân viên 30
TK 623 33
33
TK 111, 112 36
VI 36
KPC chi vĐ ư 36
c k toán ghi v o nhế à ậ 38
43
Ghi h ng ng yà à 44
Ghi 44
I. i tháng 44
VII. i chi u, ki m traĐố ế ể 44
IX. PH N II. TH C TR NG CÔNẦ Ự Ạ 44
1.TÁC H CH TOÁN L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO LẠ ƯƠ Ả Í Ư44


trách nhiệ 48
i m tra các s n ph m v a ho n th nhể ả ẩ ừ à à 49
II. áp h ch toán h ng t n kho: Theo ph ng pháp kê khai th ng ạ à ồ ươ ườ
xuyên 52
XI. S trình t ghi s c a n vơđồ ự ổ ủ đơ ị 52
Ch tiêuỉ 66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
Ghi Có TK 74
338 20.609.020 86
* Nh n xét:ậ 86
Qua vi c tính v phân b BHXH c a Công ty em th y vi cệ à ổ ủ ấ ệ 86
ích l p các qu theo úng nguyên t c qậ ỹ đ ắ 86
I. nh, t l trích v o các b ph n r t chính xác. Vi c trích l p b o ị ỷ ệ à ộ ậ ấ ệ ậ ả
hi m s ng viên c tinh th n công nhân trong công vi c,ể ẽđộ đượ ầ ệ 86
1.toán ti n l ng v cề ươ à 86
II. ang xem xét a ra gi i pháp h u hi u trong vi c tri n khai đ đư ả ữ ệ ệ ể
nghi p v k toán ti n l ng, các kho n trích theo lệ ụ ế ề ươ ả ươ 89
òn ch aư 92
LỜI NÓI ĐẦ
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn đảm bảo
có lợi nhuận và phát triển lợi nhuận, từ đó nâng cao lợi ích của người lao động thì
các doanh nghiệp cần phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh
doanh. Chi phí tiền lương trên một đơn vị sản phẩm đóng vai trị then chốt trong vấn
đề thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp
Xác định được tầm quan trọng và vai trò của tiền lương trong hoạt động sản
xuất kinh doanh Bộ Lao động thương binh và xã hội ban hành nhiều quyết định liên
quan đến việc trả lương và các chế độ khác khi tính lương cho người lao động, đồng
thời Bộ Tài chính cũng ban hành nhiều văn bản quy định cách thức hạch toán lương

và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy mỗi doanh
nghiệp có đặc thù sản xuất và số lượng, chất lượng đội ngũ lao động riêng khác
nhau, do vậy việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không
hoàn toàn giống nhau. Vấn đề đặt ra là, doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt
các quyết định, nghị định các văn bản quy định về tiền lương của các cấp, các ban
ngành liên qua (Bộ Lao động thương binh và xã hội, Bộ Tài chính…) vào hạch toán
tiền lương tại doanh nghiệp sao cho phù hợp với cơ cấu, chức năng quy mô hoạt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
động của doanh nghiệp
Một vấn đề quan trọng đặt ra là, Công ty Cổ phần thương mại Hà việt đã và
đang vận dụng như thế nào trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương để đạt được những mục tiêu và lợi nhuận mong muốn
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại Hà Việ , với sự giúp
đỡ nhiệt tình của các anh, các chị công tác tại phòng kế toán Công ty cùng sự hướng
dẫn chỉ bảo cặ k ẽ thầy giáo Hồng ThếĐông , với mong muốn tìm hiểu về công tác
kế toán tiền lương từ đó đưa ra ý kiến đề xuất có thể góp phần hoàn thiện công tác
tiền lương tại doanh nghiệp, em chọn
tài:
“Hoàn thiện kế toán tiền lương và các trích theo lương tại Công ty Cổ
phần thương mại
à Việt ”.
Ngoài phần mở đầu, nội dụng chuyê
Phần I.đề gồm 3 phần;
Lý luận chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tro
doanh ghiệp.
Phần II . Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần thơ
mại Hà Việt .
Phần III . ý kiến đóng góp nâng cao hoàn thiện công tác tiền lương tại

Công ty Cổ phần thơ
mại Hà Việt .
Mục đích bài viết của em: Xem xét toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và
các khoản phụ phí theo lương tại Công ty Cổ phần thương mại Hà Việt nhằm tìm ra
những tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết tồn tại đó. Thông qua thực tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
kết hợp những kiến thức đã được học tại trường sẽ góp phần củng cố kiến thức, tạo
điều kiện để làm tốt các công việc
ảm nhận sau này.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tiễn nên bản báo cáo của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của thầy giáo
hướng dẫn và các anh các chị phò
ế toán Công ty.
Em xin
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
thành cảm ơn !
PHẦN I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠN
I. OG DOANH NGHIỆP.
II.
III. B ản chất của tiền lương trong doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
1. à nhiệm vụ hạch toán.
Khái niệm và b
chất của tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao
động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ….). Trong đó lao động với tư cách là
hoạt động biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất,

trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động bồi hoàn dưới dạng thù lao lao
động. Vậy tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng
v
chất lượng công việc của họ.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của
yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung - cầu giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy
năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khí
tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, còn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ, nói cách khác tiền lương là độ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
lực của cuộc sống con người.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp không thể không quan tâm đó là, mức
lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thông thường
trong điều kiện làm việc bình thường, yêu cầu một kỹ năng đơn giản với một khung
giá các tư liệu sinh hoạt hợp lý. Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho việc trả lương
của tất cả các ngành ở các doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có lao động với
những kỹ năng phù hợp để hoạt động kinh doanh, ít nhất phải trả mức lương không
thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy định. Đồng thời doanh nghiệp phải
tính toán giữa chi phí và doanh thu trong đó tiền lương là một khoản chi phí rất
quan trọng ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng lao động sẽ được sử dụng làm sao
đó để
2. ạo ra được lợi nhuận cao
a. hất.
Chức năng của tiền lương
Chứ

năng tái sản xuất sức lao động
Bản chất của sức người lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và
nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao
động là có một lượng tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát
triển sức lao động mới (nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm,
nâng cao trình
b. ộ hoàn thiện kỹ năng lao động.
à công cụ quản lý doanh nghiệp
Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra, theo dõi, quan sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
m lại kết quả và hiệu quả cao.
Nhờ vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
và chất lượng lao động
c. ủa mình để trả công xứn
đáng.
Kích thích sức lao động
Mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng
suất lao động, là công cụ khuyến khích vật chất tạo ra hiệu quả trong công việc của
người lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê hứng thú,
sáng tạo, tự học hỏi nâng cao trình độ, và họ sẽ gắn trách nhiệm của mình với lợi
ích của doanh nghiệp, nơi m
họ đang làm việc và cống hiến.
3. Yêu cầu quản lý
à nhiệm vụ hạch toán tiền lương
Chính vì những chức năng của tiền lương đã nêu ở trên đòi hỏi kế toán
cần phải có những biện pháp sử dụng lao động sao cho hợp lý nhất để có thể
tận dụng hết khả năng sáng tạo, cũng như kiến thức của người lao động mà vẫn

đảm bảo tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên được thoải mái và nâng
cao đời sống vật chất. Hiện nay trong chế độ lao động tiền lương có quan điểm
là thực hiện đúng quyền hạn, quyền lợi, nghĩa vụ của doanh nghiệp và người
lao động thực hiện sự bình đẳng giữa hai bên, tôn trọng quyền được làm việc
à thôi việc của người lao động.
Chính vì thế mà đòi hỏi người quản lý phải sử dụng một lao động và quản lý
tiền lương sao
ho phù hợp với xu thế thời đại.
- Phải gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp với điều kiện kinh tế
của đất nước trong từng thời kỳ. Nếu chính sách tiền lương không giải quyết đúng
đắn thì không những ảnh hưởng xấu đến sản xuất, đến tình hình phát triển kinh tế xã
hội mà còn trở thà
vấn đề chính trị không có lợi.
- Để phân biệt và quy định mức độ phức tạp của công việc để làm cơ sở tính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
trả lương cho công nhân viên thì trong các doanh nghiệp hiện nay được Nhà nước
quy định về tiêu chuẩn cấp bậc thang lương và mức lưoưng. Đó là cách trả lương
theo chất lượng lao động, còn trả lương theo số lượng lao động thực hiện bằng cách
sử dụng các hình thức tiền lương, được kết hợp đúng đắn giữa chế độ lương cấp
bậc với các hình thức tiền lương tạo điều kiện quán triệt đầy
IV. ủ nguyên tắc phân phối lao động.
V. Các hình thức tiền lương, nội dung quỹ l
1. ng và các khoản trích th
lương
Các hình thức tiền lương
Tuỳ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh tính chất công việc và trình độ quản
lý khác nhau của doanh nghiệp nên việc tính lương và trả chi phí lao dộng có thể
biến tấu dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng về cơ bản vẫn phải đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động. Hiện nay có ba hình thức đang được áp dụng

phổ biến đó là hình thức tiền lương theo thời gian, tiền lư
a. g theo sản phẩm, tiền lư
g khoán.
Trả lương theo thời gian
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản
trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ – kế toán. Trả lương theo thời gian là hình
thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người
lao động. Tuỳ theo mỗi ngành nghề, tính chất công việc, đặc thù của doanh nghiệp
mà áp dụng thang lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn
chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định. Tiền
lươn
theo thời gian có thể được chia ra.
+ Tiền lương tháng: Trả the
tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
+ Tiền lương tuần: Trả theo một tuần làm việc, được
c định trên cơ sở tiền lương tháng.

Lương tháng
Lương tuần =

4
+ Tiền lương ngày: Trả cho một ng
làm việc dựa trên tiền lương tu
.





Lương tuần
Lương ngày =

Số ngày làm việc trong tuần
+ Lương giờ: Trả cho một giờ làm việc dựa trên tiền lương ngày chia cho số
giờ làm việ
(không quá 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần)
Trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ thưởng để khuyến kh
h người lao động hăng hái làm việc.
Tiền lương phải trả
Tiền lương + Tiền thưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
b. o người lao động th
thời gian
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành, đảm bảo
thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động gắn chặt số lượng với chất
lượng lao động, động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động, sáng
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiền lương theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá
tiền lương của một sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm và số lượng sản phẩm
công việc mà người lao động hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Điều kiện
ể thực hiện tính lương theo sản phẩ
- Xây dựng được đơn giá tiền lương
- Hạch toán ban đầu thật chính xác kết quả của từng người hoặc từn
nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt)
Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho người lao động và phải c
hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ.
Việc

• rả lương theo sản phẩm được tiến hành:
Trả lươn
theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
áp dụng v
lao động trực tiếp sản xuất hàng loạt
Tiền lương = Số lượng sản phẩm hoà
thành x Đơn giá tiền lương từng sản

• phẩm đã quy
ịnh
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
áp dụng với công nhân phụ, làm công việc phục vụ sản xuất như vận chuyển
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc…Lao động này không trực tiếp sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động của
ông nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ.
Tiền lương =
x Tiền lương lao động trực tiếp sản xuất.
i: Tỷ lệ tiền lương công nhân phụ
• i tiền lương công nhân trực tiếp
n xuất.
Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến.
Doanh nghiệp xây dựng các mức sản lượng khác nhau mỗi mức, có một đơn
giá tiền lương thích hợp theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lương ở mức sản
ợng cao thì sẽ lớn hơn mức sản lượng thấp.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động và
cường độ lao động đến mức tối đa, thường được áp dụng trả lương cho người làm
việc trong khâu yếu nhất, khi
n vị phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.

Căn cứ tính lương: Dựa vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra
tiền lương trả theo sản phẩm trong định mức. Căn cứ vào mức độ vượt định mức
tính ra tiền lương phả
trả cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến.
* Trả lương theo sản phẩm, có thưởng có phạt giống như việc trả lương theo
sản phẩm gián tiếp và trả lương theo sản phẩm trực tiếp nhưng có sử dụng thêm chế
độ thưởng phạt cho người lao động. Có thể thưởng do chất lượng sản phẩm tốt, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư, phạt với những trường hợp người lao động làm
ra những sản phẩm hỏng hao, phí vật tư quá định mức, không đảm bảo đủ ngày
công qu
định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Tiền lương theo
Tiền Tiền
Tiền lương =
+ -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
sản phẩm trực tiế
ián tiếp)
thưởng Phạt
c.Tiền lương khoán
Đó là việc trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc mà họ hoàn thành. Hình thức này được áp dụng với công việc nếu giao theo
từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi, mà phải giao toàn bộ khối lượng công
ệc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.
* Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Tiền lương được tính theo
đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này
được áp dụng khi quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến
hích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm.

* Trả lương khoán quỹ lương: Việc giao khoán quỹ lương cho từng phòng,
bộ phận theo nguy
tắc hoàn thành hay không hoàn thành công tác kế hoạch.
* Trả lương khoán thu nhập: Lệ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hình thành quỹ lương phân chi
cho người lao động. Phân chia quỹ lương dựa trên cơ sở.
+ Cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (c
bậc công việc được giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật)
+ Cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc kết hợp bình
điểm (công việc giao không phù hợp cấp bậc kỹ thuật)
+ Số điểm để tính mức lương từng điềm (áp dụng khi không thể thực hiện
việc trả lương theo sản phẩm, vì khối lượng công việc hoàn thành thường không ph
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
thuộc vào sức khỏe và thái độ lao đ
g của từng người).
* Một số chế độ khác khi tính lương
a. Chế độ thưởng. Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền
lương có tính ổn định, thường xuyên còn tiền thưởng chỉ là phần thêm phụ thuộc
vào các c
tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết quả sản
ất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
* Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên có
ng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương, được căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc,
thời gia

làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
* Các loại tiền lương: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng),
tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (nâng cao chấ
lượng sản phẩm, t
t kiệm vật tư, phát minh, sáng kiến).
b. Chế độ phụ cấp
Theo điều 4 thông tư liên bộ số 20/LB-TT ngày 2/6/1993 của liên bộ La
động thương binh và xã hội- Tài chính có 7 loại phụ cấp.
* Phụ cấp làm đêm: Người lao động làm thêm giờ (từ 22h đến 6h) thì ngoài
số tiền trả
ho những giờ làm thêm, họ còn được hưởng phụ cấp làm thêm.

Lương cấp bậc x 30% x Số giờ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng

hức vụ tháng (40%) làm đêm
Phụ cấp làm đêm =

Số giờ tiêu chuẩn th
g
30% đối với công việc không thường x
ên làm đêm.
40% đối với công việc thường xuyên làm ca đêm
* Phụ cấp lưu động: Bù đắp cho người lao động thường xuyên thay đổi nơi
ở, nơi làm việc, điều kiện sinh hoạt không ổn định và nhiều khó khăn. Nghề hoặc
công việc lưu động, phạm vi rộn
địa hình phức tạp và khó khăn thì được hưởng phụ cấp cao.
Có 3 mức 0,6; 0,4; 0,2 so với mức lương tối thiểu, phụ cấp lưu động được
tính vào đơn

á tiền lương và hạch t
n vào giá thành, chi phí lưu thông.
* Phụ cấp trách nhiệm:
Bù đắp cho những người vừa làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ vừa kiêm
nhiệm công tác quản lý, không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc trực tiếp sản
xuất, hoặc làm công tác đòi hỏi trách nhiệm cao, chưa được xác định trong mức
lương. Có 3 mức, 0,1; 0,2; 0,3; so với mức lươ
tổi thiểu tuỳ thu
vào công tác quản lý của mỗi lao động.
* Phụ cấp thu hút.
áp dụng với công nhân viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới và
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
các đảo xa đất liền, điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng,
ảnh hưởng đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Có 5 mức 20
30%, 50%, 70%, theo cấp bậc chức vụ, chuyên môn nghiệp vụ.
hụ cấp = Lương cấp bậc công việc x % Phụ cấp
thu
út (cả
hụ cấp công việc) được hưởng
* Phụ cấp đắt đỏ.
áp dụng nơi có chỉ số giá sinh hoạt (thực phẩm, lương thực, dịch vụ) cao
hơn chỉ s
giá thành sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 19% trở lên.
* Phụ cấp khu vực: áp dụng những nơi xa xôi hẻo lánh có điều kiện sinh hoạt
khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Có 7 mức phụ cấp với hệ số 0,
0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7; 1,0: so với mức lương tối thiểu.
* Phụ cấp độc hại: áp dụng ở doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc nguy
hiểm chưa xác định trong mức lương. Có 4 mứ
ụ cấp với các hệ số 0,1; 0,2; 0,3 so

ới mức lương tối thiểu.
.b. Chế độ trả lương khi ngừng việc:
Theo thông tư số 11/LĐ- TT ngày 14/4/1962 của Bộ Lao động, chế độ này
được áp dụng cho người lao động làm việc thường xuyên buộc phải ngừng làm việc
do nguyên nhân khách quan (bão lụt, mưa lũ, mất điện, máy hỏng, thiếu nguyên
liệu, do bố trí kế hoạch không sát….),
người khác gây ra hoặc khi chế thử, sản xuất thử sản phẩm mới.
70 % lương khi không làm việc
ít nhất 85% lương nếu phải làm việc khác có mức lương thấp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
ơn.
100% lương khi làm việc do chế thử
ản phẩm, sản xuất thử.
c. Trả lương khi làm ra sản phẩm hỏng.
Theo thông tư số 97/TT ngày 29/9/1962 của Thủ tướng Chính phủ, chế độ này được
áp dụng trong
rường hợp người
o động làm ra sản phẩm hỏng, xấu quá quy định.
Theo nguyên tắc:
- Bản thâ
người lao động làm ra sản phẩm hỏng xấu sẽ không được trả lương.
- Nếu sản phẩm hỏng xấu đã được phân loại theo quy định của doanh
nghiệp về chất lượng sản ph
thì người lao động sẽ được trả lương đơn giá sản phẩm thấp hơ
0% tiền lương nếu làm ra sản phẩm hỏng n
quy định đã nêu rõ.
70% tiền lương nếu làm ra sản phẩm hỏng.
100% tiền lương nếu là chế thử sản phẩm hoặc sản xuất thử. Nếu sửa lại
hàng xấu thì người lao động được hưởng 100% tiền lương theo s

c. phẩm, nhưng không được tính l
ng cho thời gian sửa sản phẩm.
Chế độ trả lương làm thêm giờ.
Theo nghị định 26/CP ngày 23/3/1993 những người làm việc trong thời gian
ngoài giờ làm việc theo quy
ịnh trong hợp đồng lao động được hưởng tiền lương làm thêm giờ.
Tiền lương
àm = Tiền lương cấp x 150% x số giờ là
thêm
thêm giờ bậc chức vụ hoặc 200%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
Làm thêm gi
2. vào ngày nghỉ hàng tuần
nghỉ lễ, ngày Tết thì được hưởng 200%.
Nội dung quỹ tiền lương
Là toàn bộ các khoản tiền lương và tiền thưởng thường xuyên mà doanh
nghiệp phải tr
cho người lao động trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
- Tiền
ơng tháng, ngày theo hệ thống
ác thang bảng lương của Nhà nước.
Tiền lươ
trả theo sản phẩm
Tiền lương công nhật cho lao động ngoài biên chế
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng v
c do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì các nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời g
n điều động công tác huy động đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.
- Tiền lương trả cho người

o động trong thời gian nghỉ phép định kỳ, nghỉ theo chế độ Nhà nước.
Tiền lương trả cho người đi học theo chế độ nh
g vẫn thuộc biên chế.
Các loại tiền lương, tiền thưởng thường xuyên.
Các phụ
ấp theo chế độ quy định và các phụ cấ
khác được ghi trong quỹ lương.
Hạch toán quỹ lương của doanh nghiệp.
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương và có tính chất lương mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động trong thời gian họ thực tế t
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
m gia vào quá trình sản xuất kinh doanh theo nhiệm vụ được phân công.
+ Tiền lương phụ: Tiền lương và các khoản có tính chất lương mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian làm việc khác như: đ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, thời gian ngừng sản xuất.
Quỹ tiền lương
Đơn giá Tổng sản phẩm Quỹ
thực hiện theo đơn
= tiền lương x hàng hoá + tiền lương
vị sản phẩm

thực hiện bổ sung

Quỹ tiền lương
Đơn giá Tổng doanh thu thực hiện (-)
thực hiện tho
ng = tiền lương x Tổng chi phí thực hiện ( chư a

doanh thu (
ng chi phí có tiền lư
g )
Quỹ lương Đơn giá Lợi n
ận
thực h
n theo = tiền lương x th
a. hiện
lợ
nhuận
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
3. Nội dung các khoản trích theo lương.
Bảo hiểm xã hội
Là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ
xác định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh khía cạnh xã hội của vấn đề tiền lương
và quyền lợi người lao động. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo ở mức độ
nhất định về mặt kinh tế, ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi
gặp rủi ro như ốm đau, thai sản, tuổi già, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết…
BHXH là một hình thức tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế
của người lao động và g
đình. Theo côn
ước 102 về BHXH
a tổ chức Lao động qu
tế, BHXH gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm
u
+ Trợ cấp thất
hiệp

+ Trợ cấp ta
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp tuổi
à
+ Trợ cấp gia định
Nam+ Trợ cấp
hai sản, tàn tật
mất người nuôi nấn
Hiện nay BHXH tại Việt bao gồm:
+ Trợ cấp ốm
u
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
+ Trợ cấp thai sản
+ Trợ cấp tai nạn lao
ộng và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tàn tật.
Quỹ BHXH luôn đi đôi với quỹ tiền lương, quỹ BHXH dựng để
i trả cho cán bộ, công nhân viên có đóng góp vào quỹ trong trường hợp:
- Ngườ
lao động mất khả năng lao động: hưu trí, trợ cấp thôi việc, tiền tuất.
- Người lao động mất khả năng lao động tạm thời: ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành từ nguồn 15% doanh
nghiệp
hải chịu, tính vào chi phí, 5% người lao động phải chịu trừ vào lương.
Quỹ BHXH do cơ quan BHXH thống nhất quản lý. Khi các doanh nghiệp
trích được BHXH, theo quy định phải nộp hết cho cơ quan BHXH. Sau khi nộp,
được cơ quan BHXH ứng trước 3% để chi tiêu BHXH trong doanh nghiệp, cuối kỳ
b. ng hợp chi ti
BHXH, lập báo cáo gửi cơ quan Bảo hiểm cấp trên duyệt.

Bảo hiểm y tế
Là sự bảo trợ về y tế cho người
ham gia bảo hiểm, giúp họ phần nào đó trang trải tiền khám, chữa bệnh.
Mục đích của Bảo hiểm y tế (BHYT ) là tập hợp một mạng lưới bảo vệ sức
khoẻ cho cộng đồng, bất kể địa vị xã hội, mức thu nhập cao hay thấp. Quỹ BHYT
được hình thành do trích 3% trên số thu nhập trả cho người lao động, trong đó
người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi ph
kinh doanh, người lao động nộp 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao
động thông qua mạng lưới y tế. Khi tín
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
mức trích BHYT các
anh nghiệp phải nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
c. Kinh phí công đoàn
Đây là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp, đáp ứng nhu cầu chi
t
u của công đoàn (trả lương cho công đoàn chuyên trách, chi tiêu hội họp).
Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 3% theo lương của
người lao động: do
h nghiệp chịu 2% (tính cho chi phí ), lao động chịu 1% đưa vào doanh thu.
Khi trích kinh phí công đoàn (KPCĐ) trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp
ch
công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu
o công tác công đoàn.
III. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
Quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp doanh nghiệp hòn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền
lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm bảo việc trả lương, bảo

hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo
ơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công
ào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương:
- Ghi chép phản ánh số liệu về số lượng, thời gian và kết quả lao động, tính
lương và các kh
n trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao
động.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban sử dụng đúng, đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về hạch
toán lao động
iền lương, mở sổ cần thiết hạch toán
ền lương theo đúng chế độ, phương pháp.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công,
năng suất lao động, đề ra các biện pháp nhằm khai thác,
dụng triệt để, có hiệu quả mọ
tiềm năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1. Hạch toán số lượng lao động
Số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách bao
gồm số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, theo công việc và theo trình độ
tay nghề, cấp bậc kĩ thuật, số lao động dài hạn, số lao động tạm thời
số lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngoài sản
xuất.
Hạch toán số lượng lao đông là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình
biến động, tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động, trên cơ sở đó làm
căn cứ tính lương cho người lao động. Hạch toán số lượng lao động được phản ánh

trên sổ “ Danh sách lao động” của doanh nghiệp, và của từng bộ phận. Sổ do phòng
tổ chức lập theo mẫu quy định và được lập 2
n: một bản do phòng kế toán quản lý, một bản do phòng lao động quản lý,
ghi chép.
Căn cứ để ghi chép sổ lao động là các hợp đồng l
động, các quyết định cho thôi việc, chuyển công tác của các cấp trên thẩm
quyền.
Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
kịp thời đầy đủ vào sổ lao động toàn doanh nghiệp và chi tiết các bộ phận. Việc ghi
chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao đ
g, phân tích tình hình biến độn
trong doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý cấp trên.
2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian
lao động của từng người lao động, trên cơ sở đó tính tiền lương phải trả cho người
lao động được chính xác. Chứng từ hạch toánthời gia
lao động bao gồm “Bảng chấm công”, “Phiếu làm thêm giờ”, “Phiếu nghỉ
hưởn g BHXH”.
Bảng chấm công được lập hàng tháng làm việc, được theo dõi từng ngày làm
việc trong tháng của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trưởng sản
xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền ghi hằng ngày theo quy định.
Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế ( số ngày công, số ngày nghỉ ) để
tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian
động của từng người lao động theo số giờ được hoạch toán chi tiết cho từng
người.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng cho trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động. Chứng từ n
do y tế cơ quan (nếu được

hép ) hoặc do bệnh viện và được ghi vào bảng chấm công.
3. Hoạch toán kết quả lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng
công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra
sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực t
tính toán xác định năng xuất lao động của từng người, từng bộ phận và cả
doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông
Chuyên đề : Kế toán tiền lương SVTH:Phí Thanh Tăng
Các chứng từ có thể sử dụng: “bảng kê khối lượng hoàn thành ”, “ Bản giao
nhận sản phẩm ”, “Giấy giao ca ”. Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký,
cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ được chuyển
về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương, thưởng. Việc mở sổ tổn
hợp kết quả lao động phải dựa trên các chứng từ do các tổ gửi đ
từng ngày hoặc định kỳ.
IV. T
chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1. Tổ chức hạch toán tiền lương.
Hàng tháng kế toán lập “Bảng thanh toán tiền l
ng ” cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận s
xuất, dựa trên kết quả tính lương.
Lương trả theo thời gian: phải có “Bảng chấm công”.
Lương hưởng theo s
phẩm: phải phải có “Bảng kê khai lương hưởng theo sản phẩm”, “Bảng
giao nhận sản phẩm ”
Các bảng thanh toán lương, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương
cùng c
chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán
để kế toán ghi sổ.
Thường doanh nghiệp á

iệc trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất coi như
ột loại chi phí phải trả.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Hồng Thế Đông

×