Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thanh Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.49 KB, 78 trang )

Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH C NG B
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường trong xu thế mở cửa và hội nhập mang lại nhiều cơ
hội và thách thức cho các doanh nghiệp. Trước sự phát triển về kinh tế ngày càng
mạnh của những cường quốc kinh tế trên thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang phải
đối mặt và buộc phải thích ứng với “cuộc chơi”. Trong đó, mỗi doanh nghiệp là một
nhân tố tạo nên sự thành công của nền kinh tế Việt Nam cũng như tự khẳng định
mình và bảo vệ sự tồn tại của chính doanh nghiệp. Theo đó để cạnh tranh có hiệu
quả , chiến lược tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là chiến lược được quan
tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp.
Những năm qua, hệ thống kế toán có sự thay đổi rất căn bản, những đổi mới
ấy vẫn chưa phải là thay đổi cuối cùng và còn phải tiếp tục sửa đổi, bổ sung. Bên
cạnh đó, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng có
tầm quan trọng đặc biệt đối với mỗi một doanh nghiệp. Theo đó, trong quá trình đổi
mới này, nếu những người làm kế toán và các cấp quản lý nếu không có sự cập nhật
thông tin thì sẽ bị tụt hậu, không đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ đổi mới. Hiện
nay, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà công tác kế toán trong các
doanh nghiệp luôn tồn tại những điểm không hợp lý gây khó khăn cho công tác
quản lý của lãnh đạo các doanh nghiệp cũng như các cơ quan chức năng của Nhà
nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức cần thiết và cấp bách.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tố chức thương mại thế giới
WTO đã không những tạo ra những thuận lợi mà còn tạo ra cả những thách thức
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty Thanh Hà nói
riêng. Tuy nhiên, với sự nắm bắt nhanh nhạy xu thế của đất nước, không chịu lùi
bước trước sự chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm từ nước ngoài, Công ty
Thanh Hà vẫn chứng tỏ được là một Công ty lớn có khả năng phát triển và cạnh


tranh cao với các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước trên thị trường. Với đặc
trưng là một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm về may mặc nên công
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất được chú trọng
và quan tâm.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
• Chương I: Thực trạng về tình hình công ty Thanh Hà.
• Chương II: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
• Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thanh Hà.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn nên bào viết còn mắc nhiều sai sót và
hạn chế. Em rất mong sự bổ sung và đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo công ty và
của cơ Cao Thị Hải Yến để bài viết hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội ngày 10 tháng 05 năm 2013.
Sinh viên
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TY THANH HÀ.
1. Giới thiệu khái quát về Công ty Thanh Hà.
1.1. Lịch sử hình thành:
- Tân công ty: Công ty Thanh Hà.
- Địa chỉ: H2 Đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa,
Hà Nội.
- Điện thoại: 049843388 Fax: 04984797
- Vốn điều lệ: 7.500.000.000đ.
- Giấy đăng ký kinh doanh số: 0102021569 ngày 21 tháng 07 năm 2005 do

Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
1.2. Quá trình phát triển:
Trong thời gian gần đây, thị trường thế giới nói chung và thị trường Việt
Nam nói riêng có những biến đổi sâu sắc. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập vào
các tổ chức như: ASEAN, APEC, WTO … Hàng hoá của các nước khác tràn vào
thị trường Việt Nam với mẫu mã đẹp, giá rẻ khiến Công ty gặp không ít những khó
khăn về tiêu thụ. Nhưng nhờ sự năng động của bộ máy quản lý, trong những năm
qua Công ty đã đón tiếp trên 100 đoàn khách hàng. Nước ngoài, đã ký kết hợp đồng
với nhiều khách hàng như: Cộng hòa Séc, Ba Lan, Mỹ, Anh, Hàn Quốc …… và các
Hợp đồng của Công ty đã ký chưa bao giờ bị trả lại hay bị khiếu nại về chất lượng
cũng như mẫu mã sản phẩm.
Mức vốn điều lệ lên 15.000.000.000.000 đồng, với số vốn pháp định là:
6.000.000.000 đồng. Đặc biệt, trong năm 2010, Công ty đã ký kết được một hợp
đồng hợp tác gia công dài hạn với hãng Lason của Hàn Quốc, tạo ra một khả năng
sản xuất ổn định và giải quyết công ăn việc làm cho gần 200 cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Điều này chứng tỏ, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tương
đôi ổn định và đang ngày càng được mở rộng. Ngày 29 tháng 11 năm 2010, Công ty
đã tăng
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Thanh Hà.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của Công ty Thanh Hà
_ Chức năng:
+ Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra,
sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh
nghiệp.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.

_Nhiệm vụ:
+ Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.
+ Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy đinh của Pháp luật.
+ Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người
lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng
như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
• _ Lĩnh vực: công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Sản xuất
và kinh doanh các sản phẩm may mặc trong nội địa như áo Jacket, áo sơmi, quần
sooc….
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Thanh Hà:
Theo sơ đồ này, một cấp dưới có thể nhận mệnh lệnh từ nhiều cấp trên.
• Giám đốc: là người điều hành Công ty, về kết quả kinh doanh nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Giám đốc có quyền quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý,
đưa Công ty đi vào hoạt động có hiệu quả.
• Phó giám đốc: cùng giám đốc trong việc quản lý, điều hành Công ty và
thay mặt Giám đốc giao dịch với đối tác khách hàng, cơ quan thuế, ngân hàng… khi
Giám đốc đi vắng trong một thời gian.
• Phòng kế hoạch chất lượng: Xây dựng kế hoạch trước mắt và lâu dài, lập
phương án sản xuất và điều hành kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp và hợp lý, tiết
kiệm nhất về nhân công ( không trống dây chuyền, sản xuất đồng bộ, … ), tìm
nguồn và chịu trách nhiệm cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất.
• Phòng kế toán tài chính: Theo dõi quản lý và sử dụng các nguồn vốn theo
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Phân xưởng

may
Phó Giám Đốc
Phòng
kế
hoạch
chất
lượng
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
kỹ thuật
chất
lượng
Phòng
thiết bị
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phân xưởng
hoàn thành
Phân xưởng

điện
Quan hệ chỉ đạo
Giám đốc
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
kế hoạch, tổ chức điều hành các hoạt động nhập xuất ghi chép phản ánh trung thực tình

hình biến động sản lượng, giá cả của nguyên vật liệu, hàng hoá giá thành sản phẩm,
xác định kết quả kinh doanh, thực hiện thanh toán với các nhà cung cấp, nghĩa vụ đối
với Nhà nước. Giúp Giám đốc quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp mình, xây
dựng kế hoạch thu chi tài chính ….
• Phòng kỹ thuật chất lượng: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây dựng quy
trình công nghệ kỹ thuật may, các định mức nguyên vật liệu đảm bảo kỹ thuật, tiết
kiệm nhất, kiểm tra kỹ thuật sản xuất, đồng thời sáng tạo , ứng dụng công nghệ vào
sản xuất …
• Phòng thiết bị: Chuyên lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị,
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục, quản lý
sửa chữa điện nước cho toàn công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc,
chịu trách nhiệm về tổ chức con người, lo ăn, lo ở cho cán bộ công nhân viên, cùng
với quản lý xí nghiệp sắp xếp, tổ chức lao động cho đúng người, đúng việc một
cách hợp lý nhất …
Đó là các phòng ban của Công ty Thanh Hà. Ngoài ra, Công ty còn có các phân
xưởng và các tổ trực tiếp sản xuất hợp thành một quy trình sản xuất khép kín, hợp lý theo
dây chuyền có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán, chức năng, nhiệm vụ, hình thức ghi sổ:
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Kế toán tổng hợp
Kế toán
tài sản cố
định
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
bán hàng
Kế toán

tiền
lương
Kế toán
chi phí và
giá thành
Kế
toán
NVL,
CCDC
Kế toán trưởng
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.
• Kế toán trưởng: đứng đầu và chịu trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán
của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn
bộ công việc trong phòng, tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra và
thực hiện chế độ kế toán.
• Kế toán tổng hợp:
+ Kiểm tra sự cân đối giữa các số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
+ Lập báo cáo tài chính theo từng quý và các báo cáo chi tiết.
+ Thống kê, tổng hợp số liệu kế toán và cung cấp cho cấp trên.
• Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm của các tài sản cố định
trong công ty, tính toán, trích khấu hao các tài sản cố định.
• Kế toán thanh toán:
+ Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng và các khoản nợ của nhà
cung cấp. Có kế hoạch thanh toán các khoản nợ của công ty, đảm bảo dòng tiền ra,
vào của công ty luôn ổn định.
+ Là người trưc tiếp thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, trực tiếp nhận các
chứng từ liên quan từ các bộ phận khác.
• Kế toán bán hàng:

+ Liên tục cập nhật các hóa đơn bán hàng, theo dõi chi tiết, tổng hợp các sổ liên
quan tới bán hàng.
+ Tính thuế GTGT đầu ra của hàng hóa……
• Kế toán tiền lương:
+ Luôn cập nhật thông tin mới, lập kế hoạch, thủ tục thanh toán các khoản tiền
lương, tiền phụ cấp, trợ cấp cán bộ công nhân viên.
+ Thanh toán BHXH, BHYT, cho công ty bảo hiểm xã hội và lập kế hoạch các
chế độ nghỉ hưu, nghỉ ốm, nghỉ thai sản, nghỉ dưỡng sức cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty.
• Kế toán chi phí và giá thành.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phản ánh đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
+ Kiếm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân
công.
+ Phát hiện kịp thời các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong quá trính
sản xuất.
+ Tính toán hợp lý giá thành các sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm và vạch ra các
biện pháp giá thành một các hiệu quả.
• Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, tổng hợp phiếu xuất kho cho
từng công trình để đánh giá thành phẩm có sự điều tiết hợp lý để không ảnh hưởng
tới tiến độ kinh doanh.
• Hình thức ghi sổ kế toán:
• Hình thức ghi sổ kế toán: chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, KT:

Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng tư ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chế độ kế toán áp dụng: 15/2006/QĐ-BTC.
- Phương pháp:
+ Hạch toán hàng tồn kho: được tính theo giá gốc. Giá hàng xuất kho và hàng
tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền tháng, hàng tồn
kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được tính theo phương pháp:
đường thẳng.
+ Tính thuế : theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY THANH HÀ.

2.1: Đặc điểm chi phí sản xuất và giá t hành sản phẩm tại công ty
Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Đặc điểm chi phí sản xuất:
Ngành sản xuất là một ngành giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất vật
chất mang tính chất công nghiệp tạo ra những sản phẩm tối tân cho nền kinh tế quốc
dân. Với những đặc điểm này kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong ngành sản xuất trở nên rất quan trọng. Và bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào dự lớn hay nhỏ, dự sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất
kinh doanh đều nhất thiết phải có sự kết hợp ba yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động,
Đối tượng lao động và Sức lao động.
Các yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động ( biểu hiện cụ thể là hao phí lao
động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động ( biểu hiện hao phí về lao
động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm. lao vụ. dịch vụ …. Tương
ứng với các yếu tố hình thành lên các chi phí.
Để đo lường hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao
nhiêu thì mọi hao phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc xác định chi phi sản
xuất là một việc hết sức quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản lý
của doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại với những
nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích công dụng khác nhau khi tham gia
vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, để thuận lợi cho công tác quản
lý và hạch toán chi phí cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ những
yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phi sản xuất cũng được phân loại theo những
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là công việc sắp xếp chi phí sản xuất
vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc trưng nhất định.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có tính chất nội dung kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, ở đâu và mục đích của chi phí đó như thế nào.
Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại theo các yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ các chi phí sản xuất được chia thành các
yếu tố chi phí sau:
• Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, ….
• Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp của công nhân viên
trong Công ty.
• Chi phí công cụ, đồ dùng: Bao gồm chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
phục vụ cho sản xuất như: khuôn mẫu, đồ dùng bảo hộ lao động, …
• Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền phải trích khấu
hao trong kỳ đối với các loại tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc tài
sản cố định thuê tài chính sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi
trả, mua về các loại dịch vụ từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước, điện thoại …. sử
dụng trong quá trình kinh doanh.
• Chi bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất ngoài các chi phí nói trên.
Cách phân loại này cho biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí
mà doanh nghiệp đã chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích đánh
giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế
hoạch quỹ lương tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích
công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Mỗi
khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không
phân biệt chi phí có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ được chia thành:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, …. sử dụng trực tiếp trong quá trình chế tạo
sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền lương, các
khoản trích nộp như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn của công
nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động quản lý và
phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí
trực tiếp sản xuất sản phẩm đã nêu trên.
Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ
chủ yếu cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức cung cấp số liệu cho
công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện giá thành sản phẩm,
làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm công
việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ, chi phí sản xuất được chia thành chi phí
cố định, chi phí biến đổi, và chi phí hỗn hợp.
• Chi phí cố định (Định phí): là những chi phí có tổng không thay đổi so với
số lượng công việc hoàn thành. Các chi phí này nếu tính theo một đơn vị sản phẩm
thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1

Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Chi phí biến đổi (Biến phí): là những chi phí có sự biến đổi về tổng số so
với khối lượng công việc hoàn thành. Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị
sản phẩm thì lại có tính cố định.
• Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí vừa mang tính chất của định phí, vừa
mang tính chất của biến phí. Chi phí hỗn hợp rất phổ biến trong mỗi doanh nghiệp
và nó rất quan trọng.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh,
thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, phân tích điểm hồ vốn đồng thời
làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ mang
tính chất tương đối. Nó chỉ tồn tại trong quy trình sản xuất ngắn hạn, trong điều
kiện dài hạn thì mọi yếu tố chi phí đều là biến phí.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành chi phí trực tiếp
và chi phí gián tiếp.
• Chi phí trực tiếp: là chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trình sản xuất ra
một loại sản phẩm, công việc nhất định.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến quá trình sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
Cách phân loại này giúp kế toán xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các hoạt động một cách hợp lý, đúng đắn.
Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau.
* Xét theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành được chia thành:
Giá thành kế hoạch:
Là giá thành sản phẩm được xác định trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước,
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1

Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chi phi sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. Giá thành kế hoạch của sản
phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Giá thành định mức:
Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác định trước khi bắt
đầu sản xuất sản phẩm và dựa vào các định mức bình quân tiên tiến, dựa vào các định
mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế:
Được xác định trên cơ sở khi quá trình sản xuất sản phẩm kết thúc trên cơ
sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các phương pháp kinh tế,
tổ chức kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của
doanh nghiệp.
* Xét theo phạm vi tính toán chi phí:
Để phục vụ cho một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được tính
toán theo các phạm vi chi phí khác nhau. Theo tiêu thức này thì có các loại giá
thành sau:
+ Giá thành sản xuất toàn bộ:
Giá thành sản xuất toàn bộ là giá thành bao gồm toàn bộ chi phí cố định và
chi phí biến đổi thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ, doanh nghiệp có thể
xác định được kết quả kế toán của sản phẩm là lỗ hay lãi.
Công thức tính giá thành sản xuất toàn bộ như sau:
Giá thành
sản xuất
toàn bộ
=

Biến phí
trực tiếp
trong giá
thành
+
Biến phí
gián tiếp
trong giá
thành
+
Định phí
trực tiếp
trong giá
thành
+
Định phí
gián tiếp
trong giá
thành
Trong giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm, toàn bộ định phí được tính hết
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
vào giá thành sản xuất nên phương pháp xác định giá thành sản xuất toàn bộ còn
được gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
*Giá thành sản xuất theo biến phí:
Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao gồm các biến phí sản xuất kể cả
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy trong phương pháp xác định giá
thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất cố định được tính ngay vào báo
cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ trong niên dộ mà không tính vào giá
thành sản xuất. Do đó giá thành sản xuất chỉ bao gồm biến phí sản xuất nên gọi là

giá thành sản xuất bộ phận.
*Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm toàn bộ biến
phí sản xuất và phần định phí được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với
mức hoạt động chuẩn.
*Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ thành phẩm ( chi phí sản
xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành toàn bộ còn được gọi là
giá thành đầy đủ và được tính theo công thức sau:
Giá thành toàn bộ
của SP tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí bán
hàng
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2 Phương pháp kế toán và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công
ty Thanh Hà
SƠ ĐỒ 2.0: QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :

Quan hệ đối chiếu:
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương.
- NVL, CCDC, KH TSCĐ
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái TK621, TK 622, TK 627, TK
154.
Sổ chi phí sản
xuất kinh doanh
TK 621, TK 622,
TK 627
Bảng tổng
hợp chi tiết
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
• +Kế toán chị phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Đặc điểm công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty gồm: chi phí nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, trong đó chiếm tỷ trọng
lớn là chi phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
• Nguyên vật liệu chính gồm: Vải kaki

• Nguyên vật liệu phụ gồm: các loại chỉ ( chỉ màu, chỉ sợi polyester, ….),
khuy áo các loại, khó áo các loại, chun ….
• Nhiên liệu gồm: dầu tra máy, xăng chạy máy là hơi, máy dệt, linh kinh …
• Phụ tùng gồm: kim dệt, đồng su ……
Thông qua việc xác định số lượng các sản phẩm được yêu cầu từ đơn đặt
hàng, Công ty sẽ lên kế hoạch về khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Với mỗi loại
sản phẩm sản xuất có một định mức sử dụng vật liệu khác nhau do phòng kỹ thuật
thiết kế. Sau khi nắm bắt được các thông tin cần thiết phân xưởng sẽ tiến hành xây
dựng định mức nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ. Việc xây dựng định mức chi phí
trong kỳ sẽ giúp Công ty tránh xảy ra tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, hạn chế
tối đa chi phí sản xuất tạo điều kiện cạnh tranh về giá thành sản phẩm.
+Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán theo dõi chi phí nguyên vật liệu trên TK 621: “ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp “. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng do đó nguyên
vật liệu phát sinh cho đối tượng nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tương đấy theo
giá thực tế đích danh. Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được tập
hợp bên Nợ TK 621.
Kế toán sử dụng TK cấp 2 để phản ánh từng loại nguyên vật liệu
+ TK 152(1): Nguyên vật liệu chính.
+ TK 152(2): Nguyên vật liệu phụ.
+ TK 152(3): Nhiên liệu.
+ TK 152(4): Phụ tùng.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chứng từ sử dụng: Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán sử
dụng các chứng từ sau:
+ Phiếu xuất kho.
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
+ Phiếu lĩnh vật tư.

+ Thẻ kho.
+ Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu chi
- Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty áp dụng
phương pháp tập hợp trực tiếp, ngay từ phiếu xuất kho đã ghi rõ đối tượng sử dụng
nguyên vật liệu chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Căn cứ vào đơn đặt hàng , phòng kế hoạch nghiên cứu và lựa chọn loại
nguyên vật liệu thích hợp để xuất dùng cho phân xưởng sản xuất. Phòng kế hoach
nghiên cứu và đưa ra phiếu đề nghị xuất dựng các loại nguyên vật liệu. Phòng vật tư
sẽ xuất kho đối với các nguyên vật liệu còn trong kho, sẽ đi mua đối với những
nguyên vật liệu mới về để sản xuất.
Ngày 01/09/2012 phòng vật tư cử nhân viên đi mua nguyên vật liệu cần dùng
cho Đơn đặt hàng số 112 về nhập kho. Và kho sẽ xuất dần dần cho các phân xưởng
sản xuất:
Theo hoá đơn GTGT số: 0000021 ngày 01/09/2012, Công ty mua nguyên vật
liệu là vải kaki của Công ty TNHH An Khánh, chưa thanh toán tiền hàng. Giá mua
chưa thuế của số nguyên vật liệu đó là 357.500.000 đồng, thuế GTGT 10%. Hàng
về nhập kho đủ theo phiếu nhập kho số 78 ngày 01/09/2012. Kế toán tiến hành định
khoản:
Nợ TK 152 : 357.500.000
Nợ TK1331: 35.750.000
Có TK 331(An Khánh): 393.250.00
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mấu số: 01GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
AK/11P
Liên 02: Giao cho khách hàng
0000021
Ngày 01 tháng 09 năm 2012

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH An Khánh.
Địa chỉ: Cụm CN Quang Minh – Thị trấn Quang Minh – Mê Linh – Hà Nội
Số tài khoản: 21110000033100 tại NH đầu tư và phát triển chi nhanh Hà Nội.
Điện thoại: ……………. Mã thuế: 2500229218.
Họ tên người mưa:…………………………….
Tên đơn vị: Công ty Thanh Hà
Địa chỉ: H2 – Giải Phóng – Phương Mai – Hà Nội.
Số tài :…………………………….
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Mã số thuế: 0 103733880.
STT
Tên hàng hóa,
dịch vụ
ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Vài kaki (K06) m 5.000 70.000 350.000.000
2
Mex trắng
( M11)
m 500 7.000 3.500.000
3
Mác trắng
(A21)
cái 4.000 1.000 4.000.000
Công tiền hàng:
357.750.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
35.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
393.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm chín mươi ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng

chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty Thanh Hà Mẫu số 03-VT
Địa chỉ: H2 Giải Phóng-Phương Mai-Hà Nội (Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của BT-BTC)
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
Vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Ngày 01 Tháng 09 Năm 2012
Số: 325
- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0000021 ngày 01 tháng 09 năm 2012 của Công
ty TNHH An Khánh:
- Ban kiểm nghiệm gồm:
+ Ông: Nguyễn Quốc Anh Chức vụ: Trưởng phòng kế hoạch Trưởng ban
+ Ông: Ngô Văn An Chức vụ: Phòng kỹ thuật Ủy viên
+ Ông: Phạm Văn Tuân Chức vụ: Trưởng phòng vật tư Ủy viên
Đã kiểm nghiệm nguyên vật liệu sau:
Tên quy cách phẩm
chất vật tư , hàng hoá
Phương
thức
kiểm
Số lượng
theo
chứng từ
Kết quả kiểm

nghiệm
SL đúng
QCPC
SL sai
QCPC
01. Vải kaki (K06) đo m 5.000 5.000
02
Mex trắng(M11)
đo
m 500 500
03
Mác trắng(A21)
đếm
cái 4.000 4.000
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số lượng vật tư đã đủ quy cách, phẩm chất đề nghị
nhập kho.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên )
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phiếu nhập kho: (Mẫu 01 - VT)
Thống kê vật tư phòng Tổng kho căn cứ vào: Hợp đồng kinh tế, hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư, Phiếu báo kết quả
phân tích (nếu cần). Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, tính hợp lý và hợp lệ của chứng
từ trên nhân viên thống kê Tổng kho viết phiếu nhập kho theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung và phương pháp lập, ký đủ các chữ ký của những người có liên

quan theo mẫu biểu quy định. Phiếu nhập kho lập thành 3 liên:
• Liên 1: Lưu tại phòng tổng kho.
• Liên 2: Chuyển cho thủ kho để vào thẻ kho , sau đó chuyển cho kế toán
theo dõi kho.
• Liên 3: Cán bộ cung ứng phòng vật tư chuyển cho kế toán thanh toán với
người bán đề thanh toán cho khách hàng.
Sau khi kiểm nghiệm số hàng đủ và không đủ tiêu chuẩn tiến hành nhập kho
với số hàng đủ tiêu chuẩn lập Phiếu nhập kho
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BIỂU 2.1
Đơn vị: Công ty Thanh Hà
Địa chỉ:H2-Giải Phóng –Phương Mai- Hà
Nội
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QD số 15/2006/QD-
BTC
Ngày 20/03/2006 của BT - BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 09 năm 2012
Số:78
Họ và tên người giao: Phạm Văn Tuân Địa chỉ: Phòng vật tư
Theo HĐ GTGT số 0000021 Ngày 01 tháng 09 năm 2012 của Công ty TNHH An
Khánh.
Nhập tại kho: Số 1 Địa điểm: Công ty Thanh Hà
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
ĐVT
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C 1 2 3 4
1 Vải kaki (K06) m 5.000 5.000 70.000 350.000.000
2 Mex trắng (M11) m 500 500 7.000 3.500.000
3 Mác trắng (A21) cái 4.000 4.000 1.000 4.000.000
Cộng 357.500.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm năm mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng
chẵn.
Số chứng từ kèm theo: 01 Hóa đơn GTGT số 0000021 ngày 01/09/2012.
Ngày 01 tháng 09 năm 2012
Người lập phiếu
( Ký, họ tên )
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
- Khi kiểm tra chất lượng, số lượng của nguyên vật liệu thủ kho tiến hành
nhập kho.Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật tư trong tháng, thủ
kho xuất vật tư cho các tổ sản xuất. Việc xuất kho nguyên vật liệu được tiến hành
đúng thủ tục được cấp phát. Các tổ sản xuất có nhiệm vụ quản lý và sử dụng đúng
mục đích số lượng vật tư mà công ty đã cấp. Tại kho, thủ kho ghi thẻ kho và lập
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phiếu xuất kho. Trên phiếu xuất kho ghi cả số lượng và giá trị vật tư xuất. Phiếu

xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 01: Lưu lại nơi lập.
+ Liên 02: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, chuyển cho kế toán.
+ Liên 03: Người nhận vật tư giữ.
Ở đơn đặt hàng số 112 này, thủ kho xuất kho cho phân xưởng may nguyên
vật liệu chính để sản xuất ở giai đoạn đầu tiên. Phiếu xuất kho được tập hợp cho
từng đơn đặt hàng
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1
Trường Cao đằng Công nghiệp Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BIỂU 2.2. PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ ĐỂ SẢN XUẤT ÁO SƠ MI
Đơn vị : Công ty Thanh Hà
Địa chỉ: H2-Giải Phóng –Phương Mai- Hà Nội
PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Số : 80
ngày 04 tháng 09 năm 2012 Nợ TK
621
Có TK
152
Họ tên người đề nghị : Nguyễn Thị Hậu – Bộ phận: phân xưởng may
Mục đích sử dụng: Để sản xuất quần sooc cho đơn đặt hàng số 01.
Xuất tại kho: Công ty Thanh Hà
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
Mã số ĐVT Số lượng
Ghi
chú
A B C D E F
1 Vải kaki (K06) m 2.000
2 Mex trắng (M11) m 200
3 Chỉ may kg 40

Cộng 2.240
Người duyệt Trưởng bộ phận kiểm tra Người đề nghị
(ký đóng dấu họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất vật tư kế toán lập Phiếu xuất kho số 83 ngày
04 tháng 09 năm 2011 như sau:
Đơn giá tính trong phiếu xuất kho được tính thep phương pháp thực tế đích
danh.
Sinh viên: Lê Thị Thuỳ Lớp: CĐ10KT1

×