Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Luận văn tốt nghiệp - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.26 KB, 85 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã gia nhập các tổ chức kinh
tế quốc tế lớn như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc biệt, trong năm 2006, Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Kèm theo
đó là thu hút đầu tư nước ngoài trong mọi lĩnh vực, trong đó dệt may là lĩnh vực có nhiều
lợi thế về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ… đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư.
Số lượng các nhà đầu tư vào lĩnh vực dệt may tăng mạnh và đóng góp không nhỏ trong sự
nghiệp phát triển đất nước và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời
cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam đứng trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Sản
phẩm dệt may của nước ta đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với hàng dệt may
của các đối thủ truyền thống như Trung Quốc, Malaysia…không chỉ ở thị trường EU, Mỹ
mà ngay cả thị trường nội địa. Để giúp các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và cạnh tranh
được thì các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau.Một trong những biện pháp
hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng là giảm thiểu chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may.
Tuy nhiên, với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may nói chung và công
ty cổ phần may Hưng Việt nói riêng trong những năm qua đang có rất nhiều bất cập và
gặp không ít khó khăn trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Một số
doanh nghiệp vi phạm các quy định, chế độ kế toán hiện hành…Với mong muốn được góp
phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần may Hưng Việt.
Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt” .
1.2 Tổng hợp và đánh giá các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trước khi thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã được tham khảo một số công
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
-Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Nam (năm 2007) đã nghiên cứu: “Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị chi phí của các doanh


nghiệp may tỉnh Hưng Yên”. Trong luận văn tác giả đã trình bày thực trạng và giải pháp
1
hoàn thiện vấn đề tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong ngành
dệt may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị theo
phương pháp truyền thống, với những đề xuất cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị
áp dụng trong hoạt động sản xuất hàng dệt may.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thúy Hà (năm 2011) đã nghiên cứu: ”Hoàn thiện
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần bia Sài Gòn - Hà
Nam” trong bài viết của mình tác giả nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên tác giả lại
hướng về việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ
kế toán quản trị nhiều hơn.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Duyên (năm 2011) đã nghiên cứu: “ Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty may trên địa
bàn tỉnh Nam Định” trong luận văn của mình tác giả đã nghiên cứu kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị,
tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu rộng nên những giải pháp mà tác giả đưa ra trong bài
viết của mình chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các công ty dệt may trên địa bàn
tỉnh Nam Định.
Ngoài ra còn rất nhiều những công trình nghiên cứu khác của các tác giả về vấn đề
hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Qua quá trình tham khảo
một số luận văn thạc sỹ khác tôi nhận thấy các bài viêt đó đã đạt được một số kết quả như:
- Tổng kết một cách khoa học, có hệ thống những cơ sở lý luận của kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh nghiệm hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một số nước có nền kinh tế phát triển
và đã liên hệ được với chế độ kế toán Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, các đề tài đã phân tích được thực trạng hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một số doanh nghiệp dệt may, qua đó rút ra
những đánh giá khái quát về ưu điểm và những mặt còn hạn chế của công tác kế toán ở tại

các đơn vị được khảo sát. Trên cơ sở đó, các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được
một số các giải pháp cơ bản để hoàn thiện quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Các nội dung hoàn thiện đi theo hai hướng cả kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
2
Bên cạnh những những mặt đạt được của các công trình nghiên cứu trên thì vẫn còn
một số điểm mà các tác giả khi nghiên cứu chưa đề cập đến như:
- Về cơ sở lý luận:
Hầu hết các công trình nghiên cứu kể trên khi đưa ra cơ sở lý luận thì chưa chỉ ra
được tác giả đã liên hệ được với các chuẩn mực,chế độ, nghị định, thông tư hướng dẫn
việc thực hiện luật kế toán nào trong cơ sở lý luận của các tác giả.
Khi đưa ra cơ sở lý luận chưa nêu rõ được nguồn trích dẫn, chưa bình luận và đưa
ra được các quan điểm riêng của mình.
Do hạn chế về mặt thời gian, đối tượng và phạm vi nghiên cứu nhưng các tác giả
nghiên cứu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm trên cả góc độ
kế toán tài chính và kế toán quản trị và đưa ra giải pháp chung cho nhiều đối tượng với
phạm vi rộng thì sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì thế, trong kết cấu của đề tài nghiên cứu này, tác giả sẽ trình bày nội dung cơ sở
lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài
chính, liên hệ với các chuẩn mực, chế độ, nghị định, thông tư hướng dẫn việc thực hiện
luật kế toán một cách cụ thể.
- Về thực trạng công tác kế toán tại đơn vị được khảo sát: Hầu hết việc nghiên cứu
được thực hiện theo ngành, hoặc một nhóm các công ty trên cả góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị vì thế lần này tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại một công ty đó là:
công ty cổ phần may Hưng Việt.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề cơ bản trong lý luận về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính, vận dụng để nghiên cứu thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Hưng Việt, từ

đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cho công ty cổ phần may Hưng Việt
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế
toán tài chính được đề cập những vấn đề gì?
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán
tài chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt như thế nào?
3
- Từ đó thấy được những ưu điểm, những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại là
gì?
- Các giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt là gì?
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các loại hình
doanh nghiệp là một vấn đề lớn. Trong phạm vi luận văn này, tôi chỉ nghiên cứu một số
nội dung chủ yếu lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế toán tài chính từ đó làm cơ sở lý luận cho việc đánh
giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài
chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt cũng như đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ
phần may Hưng Việt.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong việc thu
thập và xử lý thông tin, tiến hành khảo sát thực tiễn lẫn sử dụng tài liệu sẵn có . Luận văn
sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu tại công ty cổ phần may Hưng Việt để phân
tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong ngành sản xuất dệt may nói chung và công ty cổ phần may Hưng Việt nói riêng.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.

Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ phần may Hưng Việt.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính cho công ty cổ phần may Hưng Việt
1.8 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần kết cấu hình thức khác theo quy định, nội dung luận văn được trình bày
theo kết cấu gồm có 4 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Lý luận chung về kế toán CPSX và tính GTSP trên góc độ kế toán tài
chính trong các doanh nghiệp sản xuất
4
Chương 3: Thực trạng kế toán CPSX và tính GTSP trên góc độ kế toán tài chính tại
công ty cổ phần may Hưng Việt
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và
tính GTSP trên góc độ kế toán tài chính tại Công ty cổ phần may Hưng Việt.
Kêt luận chương 1
Sau khi khảo sát tình hình thực tiễn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần may Hưng Việt tác giả đã thấy được một số tồn tại, bất cập cần
hoàn thiện tại công ty. Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu đề tài “hoàn thiên kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán tài chính tại công ty cổ
phần may Hưng Việt” mà tác giả đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu của mình
trong chương này, cụ thể giới thiệu về sự cấp thiết của đề tài, tổng hợp được một số công
trình nghiên cứu của các tác giả khác cùng đề tài, mục tiêu, câu hỏi, phạm vi, phương
pháp, ý nghĩa của đề tài và giới thiệu kết cấu nội dung nghiên cứu.
5
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GTSP
TRÊN GÓC ĐỘ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, vai trò của kế toán CPSX và tính

GTSP trong các doanh nghiệp sản xuất.
2.1.1 khái niệm và phân loại CPSX
2.1.1.1 Khái niệm CPSX
Chi phí sản xuất kinh doanh được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy theo
mục đích và quan điểm của các nhà khoa học. Khi đưa ra khái niệm về chi phí cũng được
xem xét ở nhiều góc độ khác nhau. Mỗi khái niệm đều có một cách nhìn nhận riêng, song
đều quy về những điểm chung nhất trong hoạt động của một tổ chức kinh tế.
Theo chế độ kế toán Việt Nam: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong đó chi phí lao động
sống bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương;
Còn lao động vật hóa bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu, chi phí khấu
hao TSCĐ…
Trên góc độ kế toán tài chính: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có
liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm). Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm.
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của 3 yếu tố tư liệu lao động, đối
tượng lao động, lao động sống đồng thời là quá trình tiêu hao bản thân các yếu tố trên. Do
đó quá trình sản xuất là quá trình chi phí để tạo ra giá trị sử dụng và giá tri sản phẩm.
Thực chất chi phí là quá trình chuyển dịch vốn-chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
6
vào các đối tượng kế toán và tính giá phí cá biệt của sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
còn dở dang cuối kỳ.
Vậy: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) [5, tr 85].
2.1.1.2 Phân loại CPSX [5, tr 86]

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau. Mỗi loại có nội dung,
tính chất, tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó để công tác quản
lý và kế toán được thuận lợi cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí.
Phân loại chi phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo
những đặc trưng nhất định.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau chia chi phí ra các loại khác nhau
Dưới góc độ kế toán tài chính chi phí sản xuất được phân thành các loại sau
* Phân loại theo yếu tố chi phí
- Căn cứ vào nội dung kinh tế ban đầu của chi phí, chi phí được phân theo yếu tố đó
là 3 yếu tố của quá trình sản xuất:
+ Chi phí về đối tượng lao động
+ Chi phí tư liệu lao động
+ Chi phí về lao động sống
- Còn theo quy định hiện hành ở Việt Nam hiện nay chi phí được chia thành 7 yếu
tố chi phí:
+ Yếu tố nguyên vật liệu, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố nhiên liệu - động lực: dùng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
7
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương bao gồm tổng tiền lương và phụ
cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp
là số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động
thuộc danh sách lập quỹ được quy định chi phí của sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ là tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
các TSCĐ cho sản xuất kinh doanh theo phương pháp khấu hao phù hợp
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền. Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản

ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tác dụng trực tiếp của cách phân loại này là để tập hợp chi phí theo nội dung kinh
tế ban đầu thống nhất của chi phí mà không xét đến công dụng, địa điểm phát sinh của chi
phí. Ngoài ra, cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho
biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất qua đó đánh giá, phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu cho việc lập dự toán chi phí sản xuất. Tuy
nhiên cách phân loại này có nhược điểm là không tính được giá thành cho từng đơn vị sản
phẩm do không phân biệt được chi phí theo mục đích và công dụng.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thánh sản phẩm
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh chia thành các khoản mục chi
phí:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi
phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
8
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền luơng, các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tỷ lệ với
tiền lương.
+ Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong
phạm vi mỗi bộ phận sản xuất trong cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp (không bao
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp
Cách phân loại này dựa vào mục đích, công dụng của chi phí mà không phân biệt
chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị dự
toán được các khoản mục chi phí trọng yếu trong chi phí sản xuất sản phẩm, cung cấp số
liệu cho việc xây dựng định mức giá thành và quản lý giá thành theo khoản mục chi phí,
từ đó xác định lại nguyên nhân, đề ra giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí theo cách kết chuyển chi phí.
Theo cách kết chuyển chi phí, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
sản phẩm thuộc giá phí của hàng tồn kho trong và sau sản xuất đã kết thúc.
+ Chi phí thời kỳ là những chi phí gắn với kỳ kế toán, kỳ luân chuyển vốn và hoàn
phí. Do vậy, chi phí thời kỳ là chỉ tiêu điều chỉnh lợi nhuận kinh doanh của kỳ báo cáo.
* Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Theo lĩnh vực hoạt động, chi phí bao gồm:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Chi phí hoạt động tài chính
9
+ Chi phí khác
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh đúng
đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
* Phân loại chi phí theo cách hạch toán ban đầu chi phí như:
Chi phí tập hợp trực tiếp cho đối tượng tính giá thành sản phẩm hình thành nên
phương pháp kế toán trực tiếp chi phí sản xuất.
Chi phí tập hợp gián tiếp cho đối tượng tính giá thành sản phẩm hình thành nên
phương pháp ghi nhận và phân bổ chi phí sản xuất của nhiều đối tượng.
Qua các cách phân loại chi phí trên cho thấy, dù phân loại chi phí theo cách nào thì
vẫn phải đảm bảo cơ cấu phí sao cho hợp lý vì:
Thứ nhất: Chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp luôn có những biến động
nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của người
quản lý doanh nghiệp là phải quản lý được chi phí, lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho hợp lý,
hiệu quả nhất.
Thứ hai: Do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của mỗi ngành có ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể thấy ảnh hưởng này qua việc xem xét hoạt
động của doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thương mại,

dịch vụ…
2.1.2. Khái niệm, phân loại GTSP
2.1.2.1 Khái niệm GTSP
Giá thành được tính toán xác định cho từng loại sản phẩm lao vụ cụ thể và chỉ tính
toán với số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quá trình sản
xuất (thành phẩm) hoặc kết thúc một số giai đoạn sản xuất (bán thành phẩm) Giá thành
trong một chừng mực nhất định nó vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Vì
vậy, chúng ta phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau nhằm sử dụng chỉ tiêu
giá thành có hiệu quả. Giá thành là biểu hiện bằng tiền, giá trị tư liệu sản xuất và sức lao
động kết tinh trong một đơn vị sản xuất sản phẩm hàng hoá. Vì vậy nó mang tính khách
10
quan do sự di chuyển và tính kết tinh này là tất yếu. Việc tính toán đo lường là biểu hiện
chúng bằng tiền chỉ là phản ánh của quản lý.
Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất chỉ ra
trong kỳ nên nó là chỉ tiêu có sự chủ quan. Đặc điểm của chủ quan này thể hiện trên hai
khía cạnh.
Thứ nhất: Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các tư liệu sản xuất và sức lao động
đã hao phí để sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhất định. Vì vậy việc áp dụng các biện
pháp đánh giá khác nhau ở từng doanh nghiệp cũng làm cho giá thành sản phẩm mang
tính chủ quan nhất định.
Thứ hai: Giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất được tập hợp vào giá
thành phải tuân theo quy định chung của nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi.
Như vậy về bản chất, quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt:
Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí (phát sinh trong
kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là một chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các nguồn lực trong quá trình sản xuất
kinh doanh cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện.
Từ việc nghiên cứu bản chất của giá thành sản phẩm ta có thể đi đến một khái niệm

chung nhất về giá thành sản phẩm như sau:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở kỳ kế toán nào. [5, tr 88]
2.1.2.2 Phân loại GTSP [5, tr 89]
Giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, phạm vi và tính chất khác
nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán thực hiện phân loại giá thành theo các tiêu
thức khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính giá thành được phân loại như sau:
11
Căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính thì giá thành được chia thành
ba loại:
- Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trước khi tiến hành các hoạt động
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thường vào ngày đầu tháng), nên giá thành định mức luôn thay đổi phù
hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở chi phí phát sinh trong kỳ.
Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và giá
thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản lý cho
phù hợp.
Theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành sản phẩm được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm theo quy định của công nghệ
sản xuất sản phẩm và cấu trúc tổ chức sản xuất tại doanh nghiệp, bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

(2.1)
Nguồn:
[5, tr 90]
Giá thành
sản xuất
của sản
phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
12
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ sản phẩm
được xác định theo công thức sau đây:
Giá thành
tiêu thụ của
sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm

+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
(2.2)
Nguồn: [5, tr 90]
2.1.3 Quan hệ giữa CPSX và GTSP
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh( phát sinh trong kỳ,
kỳ trước chuyển sang) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành
trong kỳ baó cáo.
Tổng GTSP =
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
(2.3)
Nguồn: [5, tr 89]

Nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ thì tổng chi phí bằng tổng giá thành.
Giá thành sản phẩm phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá đã thực chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, bao gồm tất cả chi phí phát
13
sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không được tính nhập hết vào giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ vì có một bộ phận chi phí nằm trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và
chi phí đã chi còn nằm chờ phân bổ.
2.1.4 Vai trò của kế toán CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất
Để tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình trên thị trường thì
chỉ tiêu về giá thành luôn được quan tâm hàng đầu. Các doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, để hạ giá
thành sản phẩm thì cần hạch toán đầy đủ, đúng và chính xác chi phí sản xuất vào giá thành
sản phẩm, trên cơ sở phân tích đưa ra những biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, tính đúng và đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề
để xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm của hạch toán kế toán và có
ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp và Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp: Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho việc tính toán hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng kỳ( tháng, quý, năm) của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp nắm
được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động kinh tế, đưa ra các
quyết định đúng đắn kịp thời để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, xác
định các chiến lược kinh doanh, định giá bán sản phẩm cho phù hợp.
Đối với Nhà nước: việc hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp giúp Nhà nước có cái nhìn tổng thể , toàn diện đối
với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó có thể hoạch định các chính sách phù hợp tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đồng thời thông tin

14
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là căn cứ tính toán thuế và các
khoản mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước.
2.2 Lý luận chung về kế toán CPSX
2.2.1 Xác định đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán CPSX
2.2.1.1 Đối tượng kế toán CPSX [5, tr 91]
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
* Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là sản xuất giản đơn hay phức tạp.
- Đối với sản xuất giản đơn. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là sản phẩm hay
toàn bộ quá trình sản xuất (sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm - nếu sản xuất nhiều sản phẩm
cùng tiến hành trong quá trình sản xuất).
- Đối với sản xuất phức tạp. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận
chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất, sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản
xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
- Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng kế toán
chi phí là đơn đặt hàng.
- Đối với sản xuất hàng loạt khối lượng lớn.
+ Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng kế toán chi phí là sản phẩm,
nhóm sản phẩm.
+ Nếu quy trình công nghệ phức tạp, đối tượng kế toán chi phí là giai đoạn công
nghệ, chi tiết, nhóm chi tiết.
* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Dựa trên cơ sở trình độ , yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm và yêu cầu cung cấp thông
tin để kiểm soát quá trình chi phí sản xuất.
15
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán CPSX là

vấn đề có ý nghĩa lớn mang tính chi phối cho việc chọn phương pháp hạch toán CPSX.
Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành của công tác trên.
2.2.1.2 Phương pháp kế toán CPSX
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống phương
pháp được sử dụng để ghi nhận chi phí sản xuất trên cơ sở chứng từ đã lập phân loại các
chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi phí.
Các phương pháp kế toán chi phí có thể theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp là phương
pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ mà nội dung, cách thức kế
toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Tùy theo từng
loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp trực tiếp
hay phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt,
đồng thời cũng là đối tượng cần được tính giá phí.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát
sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí sản xuất. Theo phương pháp này kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho nhiều đối tượng theo
từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ các
chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí như sau:
Ci = Ti x H (2.4)
Với H = C/
Σ
Ti
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
16
Ti là đại lượng tiêu chuẩn cần phân bổ của đối tượng

C là tổng chi phí sản xuất
Nguồn: [6, tr 163]
2.1.1.3 Trình tự hạch toán tổng hợp CPSX [5,tr 96]
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa
học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời.
Trình tự kế toán chi phí của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của
từng ngành nghề, từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ công tác quản lý và kế toán trong doanh
nghiệp. Trình tự kế toán chi phí được khái quát chung qua các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ cho
từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan.
Bước 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
2.2.2 Nội dung kế toán CPSX
2.2.2.1 Kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chi ra dùng trực
tiếp cho việc chế tạo sản phẩm bao gồm trị giá nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng sản xuất thì kế
toán ghi nhận trực tiếp không qua phân bổ gián tiếp.
17
Đối với những nguyên vật liệu khi xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp
chi phí, không thể kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để
tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng

Có thể khái quát thành công thức sau đây:
Chi phí vật liệu Tổng chi phí
Phân bổ cho = Vật liệu cần x Tỷ lệ (hệ số phân bổ) (2.5)
từng Đối tương phân bổ
(hoặc Sản phẩm)
Tổng chi phí vật
Tỷ lệ liệu cần phân bổ
(hệ số = x 100 (2.6)
phân bổ) Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Nguồn: [5, tr 97]
Chứng từ kế toán: Các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu (Phiếu xuất kho, phiếu
xuất kho theo hạn mức, biên bản kiểm kê xuất kho, phiếu lĩnh vật tư…)
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC
ban hành ngày 20/3/2006, kế toán sử dụng TK 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
TK này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí như: Phân xưởng, bộ phận sản
xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp theo sơ đồ 2.1:
18
TK 154
TK 111, 112, 331
VAT đầu vào
được khấu trừ
TK 133
Trị giá NVL mua ngoài
dùng trực tiếp vào sản xuất
Trị giá NVL thực tế dùng
trực tiếp sản xuất
Trị giá NVL xuất kho dùng
trực tiếp vào sản xuất

Trị giá NVL còn chưa
sử dụng
TK 152
11
TK 621
TK 152
TK 632
Chi phí vượt trên mức
Bình thường
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
( Nguồn: [QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006])

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện dịch vụ lao vụ hay sản xuất sản phẩm (bao gồm tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tích chất lương như: phụ cấp khu vực,phụ cấp làm đêm,
thêm giờ) và các khoản trích theo lương của công nhân (lao động trực tiếp sản xuất)
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phần cho người sử dụng lao động chịu được tính vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu
chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng mà không hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng thì được tập hợp chung sau
đó phân bổ theo tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan.
Chứng từ kế toán: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội…
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 20/3/2006, kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”.
Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo sơ đồ 2.2:
19

TK 334 TK 622
TK 154

Tiền lương phải trả cho Kết chuyển
CNTTSX CPNCTT
TK 335
Tiên lương nghỉ phép trích trươc TLNP
Trả cho CNTTSX của CNTTSX
TK 632
TK 338
Trích BHXH, BHYT, BHTN, Chi phí NCTTSX vượt
KPCĐ cho CNSX trên mức bình thường
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
( Nguồn: [QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006])
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết phát sinh trong từng bộ phận sản
xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) để sản xuất trong
bộ phận sản xuất sản phẩm theo cách tổ chức sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm;
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm các chi phí về tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, bảo
vệ phân xưởng ) và các khoản BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền
lương của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng
như: Vật liệu xuất cho sửa chữa (thường xuyên ), bảo dưỡng máy móc thiết bị hoặc các
chi phí về vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng (giấy, bút, văn phòng phẩm)
20
- Chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về dụng cụ sản xuất dùng tại bộ phận
sản xuất

- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ khấu hao TSCĐ thuộc mỗi bộ phận sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ
cho sản xuất kinh doanh của mỗi bộ phận sản xuất (chi phí sửa chữa thuê ngoài), tiền điện,
nước, điện thoại dùng cho sản xuất tại bộ phận
- Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí về hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch
bộ phận sản xuất.
Do chi phí sản xuât chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản
phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất
thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất…)
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Mức biến phí
sản xuất chung
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng biến phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
(2.7)
Nguồn: [5, tr 109]
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế

cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức công suất là mức
sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định phí
chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
21
Mức định phí
sản xuất chung
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
(2.8)
Nguồn: [5, tr 109]
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong đó
số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức
bình thường được tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung
không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:
Mức đinh phí
sản xuất chung
phân bổ cho
mức sản phẩm
thực tế

=
Tổng tiêu thức phân bổ của
mức sản phẩm sản xuất
thực tế
Tổng tiêu thức phân bổ của
sản phẩm theo công suất
bình thường
x
Tổng định phí
sản xuất
chung cần
phân bổ
(2.9)
Nguồn: [5, tr 109]
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công
suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức đinh phí sản xuất
chung (không phân
bổ) tính cho lượng sản
phẩm chênh lệch
=
Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ
-
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho mức sản phẩm
thực tế
(2.10)

Nguồn: [5, tr 109]
22
Chứng từ sử dụng: các biên bản liên quan đến tài sản cố định, các hóa đơn tiền điện
nước, tiền điện thoại, các bảng chấm công, bảng tính và phân bổ tiền lương, BHXH, phiếu
xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi, giấy báo nợ…
Cuối kỳ, sau khi tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung theo quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 20/3/2006, kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” để phản ánh và tập
hợp chi phí sản xuất chung. Quá trình tập hợp, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất
chung theo sơ đồ 2.3:
TK 334, 338 TK 627
TK 154(mã hàng)

Chi phí nhân viên phân xưởng Kết chuyển và phân bổ CP
NCTT cho từng mã hàng


TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất

TK 632
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ và kết chuyển
CPSXC cố định
TK 111, 112, 331…
23
Chi phí khác

TK 142, 335

Phân bổ, trích trước các khoản
Chi phí sản xuất
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo PPKXTX
( Nguồn: [QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006])
Nếu công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/9/2006 khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung thì kế toán sẽ hạch toán vào TK 154 – “ Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”
Tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
Chi phí sản xuất sau khi được ghi nhận, phân loại riêng theo từng khoản mục:
CPNVLTT, CPNCTT và CPSXC cần được kết chuyển để hạch toán chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Để phản ánh quá
trình tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo phương pháp kê khai thường
xuyên, Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/3/2006,kế toán sử dụng TK 154 – ‘‘ Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang”. TK này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí
hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ của
các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả thuê ngoài gia
công chế biến).
24
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 TK 152
TK 138
TK 155
TK 632
TK 157
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPSXC
Phế liệu thu hồi do
sản phẩm hỏng
Bồi thường phải thu do
sản phẩm hỏng
Giá thành thành phẩm
nhập kho
Giá thành sản phẩm
bán không qua kho
Giá thành sản phẩm
gửi bán

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
(Nguồn: [QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006])
2.2.2.2 Kế toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không
được ghi sổ liên tục phần xuất, vì vậy cuối kỳ doanh nghiệp tiến hành kiểm kê tất cả các
loại nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và các phân xưởng cùng với bộ phận sản phẩm
dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành.
Cũng tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên
Để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo quyết định 15/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 20/3/2006 kế toán sử dụng
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 631: Giá thành sản xuất
Theo phương pháp này toàn bộ nguyên liệu đầu vào sẽ được phản ánh trên tài
khoản 6111, cuối kỳ sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho
và đang đi đường, kế toán sẽ xác định số nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và phản ánh
trên tài khoản 621, giá trị nguyên vật liệu tồn kho sẽ được kết chuyển sang tài khoản 152.
25

×