Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý huy động vốn tại Agribank – Chi nhánh tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 112 trang )

TRNG I HC KINH T QUC DN


lê việt hùng
quản lý huy động vốn tại
agribank CHI NHáNH tỉnh lai châu
Hà nội, năm 2013
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê việt hùng
quản lý huy động vốn tại
agribank CHI NHáNH tỉnh lai châu
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. ts. mai văn bu
Hà nội, năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Quản lý huy động vốn tại Agribank – Chi
nhánh tỉnh Lai Châu” là công trình nghiên cứu của riêng em và em xin chịu trách
nhiệm về lời cam đoan này.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Việt Hùng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế quốc dân đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập tại trường. Đặc biệt là em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Mai Văn Bưu đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn


Lê Việt Hùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
Bảng 2.3 cho thấy : 40
Tổng cộng 44
Tốc độ tăng trưởng (%) 44
Chỉ tiêu 44
Tổng nguồn huy động 44
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM ƠN 4
Bảng 2.3: Thực trạng nợ xấu qua các năm của Agribank Lai Châu 39
Bảng 2.3 cho thấy : 40
Biểu đồ 2.2: Tình hình nợ xấu phân tích theo thời hạn tín dụng tại 40
Agribank Lai Châu 40
Bảng 2.4: Thực trạng nợ xấu phân theo thành phần kinh tế tại 41
Agribank Lai Châu 41
Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ xấu phân tích theo thành phần kinh tế 41
tại Agribank Lai Châu 41
Bảng 2.5: Phân loại nợ của Agribank Lai Châu từ năm 2009 đến 30/09/2013 42
Tổng cộng 44
Tốc độ tăng trưởng (%) 44

Chỉ tiêu 44
Tổng nguồn huy động 44
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê việt hùng
quản lý huy động vốn tại
agribank CHI NHáNH tỉnh lai châu
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách
Hà nội, năm 2013
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn, một trong những hoạt động trọng tâm của ngân hàng, đang
được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong những năm gần đây vì nền kinh tế
có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan
hiếm vốn của các ngân hàng. Chính phủ cho phép lãi suất vận hành theo thị trường
làm hoạt động huy động vốn nóng lên vì các ngân hàng thương mại đua nhau tăng
lãi suất huy động để giữ chân và thu hút khách hàng.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, quản lý
huy động vốn là công cụ quan trọng để thực hiện được mục tiêu huy động vốn có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu các hoạt động của ngân hàng.
Agribank tỉnh Lai Châu là một chi nhánh cấp I của Agribank Việt Nam, được
thành lập chưa lâu đang có nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, trong đó đặc biệt là
hoạt động huy động vốn. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có xu hướng suy
giảm, một phần do công tác huy động vốn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động
của ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý huy động vốn tại
Agribank - Chi nhánh tỉnh Lai Châu” để làm luận văn thạc sĩ. Hy vọng những vấn

đề nghiên cứu sẽ giải quyết được các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy động
vốn của Agribank tỉnh Lai Châu.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, chưa có một đề tài, luận văn, luận án tiến sỹ nào nghiên cứu trực
tiếp đề tài quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại. Các đề tài đã
thực hiện hầu như về công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại theo
góc độ của chuyên ngành ngân hàng, tài chính.
i
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện 3 nội dung nghiên cứu:
- Xác định khung lý luận về quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank
tỉnh Lai Châu đến 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại?
- Điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong quản lý huy động vốn tại
Agribank tỉnh Lai Châu là gì?
- Agribank tỉnh Lai Châu cần thực hiện các giải pháp nào hoàn thiện quản lý
huy động vốn đến năm 2015?
5 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu quản lý huy động vốn theo các nội dung: lập kế
hoạch huy động vốn; tổ chức thực hiện và kiểm soát huy động vốn đối với nguồn
vốn từ bên ngoài.
Về không gian: Huy động vốn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Về thời gian: Số liệu giai đoạn 2010-2013 và đề xuất đến 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Khung nghiên cứu
6.2. Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu này với các bước sau:
Bước 1: Thu thập các tài liệu để xác định khung lý thuyết về quản lý huy động
ii
Các yếu tố
ảnh hưởng đến
huy động vốn
- Các yếu tố thuộc
về ngân hàng.
- Các yếu tố thuộc
về bên ngoài: Môi
trường kinh doanh.
Nội dung quản lý
huy động vốn
- Lập kế hoạch huy
động vốn.
- Tổ chức thực hiện kế
hoạch huy động vốn.
- Kiểm soát huy động
vốn.
Mục tiêu quản lý
huy động vốn
- Quy mô và cơ cấu
vốn huy động.
- Chi phí vốn.
- Sự phù hợp giữa
huy động vốn và sử
dụng vốn về kỳ hạn.
- Rủi ro huy động vốn.

vốn tại các ngân hàng thương mại.
Bước 2: Thu thập thông tin về thực trạng huy động và quản lý huy động vốn
tại Agribank tỉnh Lai Châu, chủ yếu thu thập thông tin thứ cấp.
Bước 3: Trình bày và phân tích thực trạng huy động và quản lý huy động vốn
tại Agribank tỉnh Lai Châu.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank
Lai Châu đến năm 2015.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
- Vốn của chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng
được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu
dài, hình thành lên trang thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu
gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động,
nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
- Vốn nợ: Khác với các loại hình doanh nghiệp khác, vốn nợ của NHTM
chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với vốn của chủ sở hữu và đây là loại vốn cơ bản
để tài trợ cho các danh mục tài sản của NHTM. Vốn nợ được huy động từ các
nguồn tiền gửi, tiền vay và một số loại khác.
1.1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Tuỳ theo các tiêu chí, mục đích huy động khác nhau có các hình thức sau:
- Nếu phân theo loại vốn huy động gồm: Huy động tiền gửi và tiền vay.
- Nếu huy động vốn phân theo loại tiền: Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ.
- Nếu phân theo phạm vi huy động: Huy động vốn trong nước và nước ngoài.
- Nếu theo kỳ hạn huy động: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn.

- Nếu phân theo đối tượng huy động vốn: Huy động vốn từ các cá nhân, hộ gia
iii
đình và tổ chức kinh tế.
Ngoài ra, các NHTM còn huy động từ các nguồn bên ngoài khác.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
- Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Vốn huy động đảm bảo uy tín, tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Vốn huy động ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng.
- Vốn huy động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý huy động vốn
Quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại là quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hoạt động huy động vốn nhằm mục tiêu huy
động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng trong từng thời kỳ.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý huy động vốn
Quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách hiệu quả và an toàn nhất.
Mục tiêu quản lý vốn huy động được đánh giá qua các tiêu chí sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động.
- Chi phí vốn (lãi suất huy động).
- Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn.
1.2.3. Nội dung quản lý huy động vốn
- Lập kế hoạch huy động vốn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn.
- Kiểm soát huy động vốn.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại bao gồm: Các nhân tố thuộc về ngân hàng, Các nhân tố khách quan (môi trường
kinh doanh của ngân hàng).
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI AGRIBANK TỈNH LAI CHÂU
iv
2.1. Agribank tỉnh Lai Châu
Agribank tỉnh Lai Châu đã có mạng lưới hoạt động là 08 chi nhánh các cấp, 05
phòng giao dịch hoạt động trên khắp các huyện, thị xã, thị trấn, thị tứ và cả những
nơi có điều kiện kinh doanh khó khăn nhất. Cơ sở vật chất của ngân hàng được xây
dựng khang trang, hiện đại. Ngân hàng đã sắp xếp lại mô hình tổ chức, phát triển
kinh doanh theo hướng đa năng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, thay đổi cơ
chế điều hành, thực hiện khoán tài chính đến tất cả các chi nhánh phụ thuộc, tạo
động lực mới trong toàn ngân hàng, cán bộ viên chức có việc làm ổn định, thu nhập
ngày càng được nâng cao.
Agribank tỉnh Lai Châu là chi nhánh cấp I, hạch toán phụ thuộc, có cân đối
riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo uỷ quyền của Agribank Việt Nam, có
quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi
đối với Agribank Việt Nam.
Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh,
thực hiện kế hoạch kinh doanh được Agribank Việt Nam giao, những năm qua chi
nhánh Agribank Lai Châu luôn đáp ứng đủ yêu cầu về vốn cho các hộ sản xuất,
kinh doanh; vốn cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
Cùng với việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng nâng cao năng lực
quản lý điều hành, nhiều năm qua hoạt động của Agribank Lai Châu đã đạt được kế
hoạch doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận của Agribank Việt Nam giao.
2.2. Kết quả huy động vốn tại Agribank Lai Châu, giai đoạn 2009-2013
Việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý. Huy động
vốn tăng nhưng chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn trung dài hạn có
tăng về cơ cấu, qui mô nhưng còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
2.3. Thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank Lai Châu.
Hiện nay, mức độ huy động vốn của Agribank Lai Châu không đáp ứng được

nhu cầu sử dụng vốn nên hoạt động huy động vốn là hoạt động trung tâm; bằng mọi
biện pháp, mọi mối quan hệ, cả hành chính, kinh tế, tâm lý … để có được nguồn
vốn cho ngân hàng. Cạnh tranh huy động vốn càng khốc liệu thì kiểm soát của
v
Ngân hàng càng chặt chẽ thường xuyên.
2.4. Đánh giá quản lý huy động vốn tại Agribank Lai Châu
2.4.1. Đánh giá kế hoạch huy động vốn của Agribank Lai Châu
- Đánh giá kế hoạch chiến lược 2011-2015:
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn được xác định trong chiến lược còn thấp so với
tiềm năng và nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.
- Đánh giá kế hoạch hàng năm của Agribank Lai Châu:
Xác định mức huy động thấp so với tiềm năng và nhu cầu sử dụng vốn.
- Đánh giá chính sách huy động vốn của NHNo&PTNT Lai Châu:
Chính sách đa dạng hóa các sản phẩm: đã xây dựng được nhiều nhóm sản
phẩm nhưng vẫn chưa đáp ứng hết theo mặt bằng chung của thị trường.
Chính sách lãi suất: chưa phù hợp và thiếu nhạy bén, chưa cạnh tranh được với
các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn.
Chính sách sản phẩm gia tăng trên sản phẩm tiền gửi: Nhìn chung đã đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó còn hạn chế như thẻ ATM chưa
tích hợp được tiện ích có tính cạnh tranh cao như: thanh toán hóa đơn, chuyển
khoản liên ngân hàng.
Chính sách Marketing và chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế: Hoạt động
của sản phẩm mới chỉ tập chung vào hình thức quảng cáo và khuyến mại, chưa phát
huy được marketing vào bán hàng trực tiếp
Chính sách phân tích, đánh giá phân tích thị trường: mới chỉ đánh giá qua
nhận diện, chưa có bộ phận chuyên trách để điều tra, đánh giá, phân tích một cách
cụ thể và phân khúc thị trường đối với từng địa bàn.
Chính sách chăm sóc khách hàng: đã xây dựng và có chiến lược tốt đối với
những khách hàng uy tín, tồn tại là chưa phân loại khách hàng để có những chính
sách phù hợp đối với từng loại khách hàng.

Chính sách nhân sự: Có bộ máy quản lý với trình độ cao. Về tồn tại: Việc phát
triển màng lưới giao dịch còn chưa được quan tâm, năng lực quản lý của một số
lãnh đạo còn yếu và chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
vi
2.4.2. Đánh giá hoạt động tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn
Bộ máy quản lý gắn với hoạt động huy động vốn chậm được đổi mới, cả về cơ
cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ, nhân viên. Về cơ cấu tổ chức còn sử dụng cơ cấu tổ
chức truyền thống, gắn với thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu chuyên môn hóa,
chưa tạo ra được bộ máy hướng đến khách hàng, nguồn tiền cho ngân hàng.
2.4.3. Đánh giá hoạt động kiểm soát huy động vốn
Độ chính xác của thông tin trong kiểm tra, kiểm soát và phân tích còn thấp,
thậm chí thông tin không được cung cấp đầy đủ, kịp thời; Chế độ báo cáo chưa
được xây dựng rõ ràng nên việc thực hiện còn tùy tiện, theo cảm hứng.
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK LAI CHÂU
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank Lai Châu đến
năm 2015
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo của ngân hàng trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng khu vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lai Châu, đồng
thời chú trọng đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động theo xu hướng
vừa có trọng tâm, vừa mở rộng và đa dạng hoá các loại hình kinh doanh sẽ cho phép
ngân hàng mở rộng thị trường, tăng doanh thu, củng cố vị thế ưu việt của ngân hàng
và san sẻ rủi ro.
- Lành mạnh hoá tài chính ngân hàng thông qua việc nâng cao chất lượng
tài sản có, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào,
nâng cao hiệu quả nguồn vốn, đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an
toàn. Để thực hiện tốt định hướng này, ngân hàng phải tăng cường quản trị toàn
diện, trong đó các giải pháp mở rộng thị phần, tổ chức tốt lao động, giảm thiểu
tổn thất có vai trò quan trọng.

vii
- Đầu tư đúng mức nhằm nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, hiện đại hoá
công nghệ ngân hàng, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản trị ngân
hàng. Có làm được như vậy, ngân hàng mới có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân
hàng nhằm tăng doanh thu và giảm rủi ro.
- Từng bước phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại, từ đó hỗ trợ tốt hơn cho công tác huy động vốn. Tiến đến triển khai áp dụng đầy
đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ truyền thống đến hiện đại.
- Xây dựng chiến lược và thực hiện tốt công tác tiếp thị nhằm quảng bá
thương hiệu, góp phần cùng Agribank Việt Nam làm cho thương hiệu Agribank trở
thành "lựa chọn số một" đối với khách hàng là hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã và các đối tượng khác trong dân cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank Lai Châu
- Hoàn thiện kế hoạch huy động vốn: Chú trọng đánh giá diễn biến thị trường
và phân tích nguồn vốn; Vận dụng cơ chế lãi suất linh hoạt; Xây dựng chính sách
khách hàng; Hoàn thiện công nghheej hiện đại hóa ngân hàng; Đa dạng hóa các sản
phẩm huy động vốn; Phát triển các sản phẩm công nghệ cộng thêm vào tiền gửi
thanh toán; Thực hiện chính sách cạnh tranh huy động vốn năng động; Chú trọng
chính sách nhân sự, mở rộng màng lưới.
- Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn:
+ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng phục vụ chiến lược và chính sách huy
động vốn.
+ Đào tạo chuyên sâu cán bộ cho ngân hàng.
- Hoàn thiện công tác kiểm soát huy động vốn.
3.3. Một số kiến nghị
- Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam: Nâng cấp năng lực hệ thống; hoàn thiện
cơ chế chuyển vốn nội bộ; mở rộng màng lưới cây ATM; cải tiến mô hình tổ chức.
- Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước: Xây dựng chính sách tiền tệ lành
mạnh, ổn định, đảm bảo sự minh bạch và đáng tin cậy kết hợp với việc thực thi
viii

chính sách tài khoá cần được xây dựng theo hướng linh hoạt để có thể sử dụng các
công cụ thị trường can thiệp dễ dàng khi có biến động thị trường; Điều hành lãi suất
cơ bản một cách thích hợp để các NHTM định ra lãi suất huy động vốn, lãi suất cho
vay phù hợp không rơi vào tình trạng thừa, thiếu vốn bởi chính sách; Hạn chế sử
dụng dự trữ bắt buộc là công cụ chính sách, chỉ dùng trong những trường hợp bất
khả kháng, tránh thiệt hại cho các NHTM.
KẾT LUẬN
Luận văn đã thực hiện được các nội dung sau đây:
Thứ nhất, xác định khung lý thuyết - cơ sở lý luận về quản lý quản lý huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại: nguồn vốn huy động của các ngân hàng
thương mại, vai trò của hoạt động huy động vốn trong các ngân hàng thương mại,
khái niệm; mục tiêu; chỉ tiêu đánh giá quản lý huy động vốn, nội dung quản lý huy
động vốn, lập kế họach, triển khai thực hiện, kiểm tra đánh giá.
Thứ hai, phân tích, thực trạng quản lý huy động vốn từ năm 2009 đến tháng 9
tháng năm 2013 tại Agribank Lai Châu từ kết quả thực hiện mục tiêu huy động vốn
của giai đoạn đến các hoạt nội dung quản lý huy động vốn của ngân hàng.
Về kết quả đạt được trong công tác huy động vốn theo các tiêu chí đánh giá
mục tiêu quản lý huy động vốn Agribank Lai Châu: quy mô huy động vốn tăng
nhanh nhưng chưa đáp ứng được tốc độ và quy mô tăng nhanh hơn của quy mô cho
vay; Sự phù hợp giữa nguồn vốn về thời hạn cho vay và nguồn vốn còn nhiều bất
cập, tình trạng dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn còn phổ biến
dẫn đến nhiều rủi ro trong thanh khoản; Giá vốn huy động chưa ổn định và còn cao
so với mặt bằng chung.
Luận văn đã phân tích các hoạt động quản lý huy động vốn tại Agribank Lai
Châu giai đoạn 2010-2013, đặc biệt phân tích chiến lược huy động vốn đang được
thực hiện cho giai đoạn 2010- 2015. Đã có những đánh giá về chiến lược này cũng
ix
như hoạt động quản lý huy động vốn khác như, các chính sách huy động vốn và các
hoạt động về tổ chức thực hiện, cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động huy
động vốn của Agribank Lai Châu.

Thứ ba, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng quản lý huy động vốn của
Agribank Lai Châu, luận văn đề xuất định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản
lý hoạt động huy động vốn đến năm 2013. Trong đó nhấn mạnh giải pháp hoàn thiện
chiến lược huy động vốn của Agribank Lai Châu đến năm 2015:
Chỉ tiêu chiến lược đến năm 2015 gồm: Tăng trưởng vốn bình quân 25%;
Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 75%; Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 25%; và tổng
nguồn vốn chiếm tỷ trọng 50% thị phần huy động vốn trên địa bàn.
Các giải pháp: Chú trọng công tác đánh giá, phân tích thị trường và phân tích
nguồn vốn. Vận dụng cơ chế lãi suất linh hoạt; Xây dựng chính sách khách hàng;
Hoàn thiện công nghệ hiện đại hóa ngân hàng; Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn
và sản phẩm khác biệt; phát triển các sản phẩm có giá trị tăng thêm; phối hợp bán
chéo sản phẩm; làm tốt công tác marketing và chăm sóc khác hàng; mở rộng và sắp
xếp lại mạng lưới chi nhánh, hoàn thiện cơ cấu tổ chức; chú trọng công tác nhân sự.
Với hy vọng những mục tiêu, giải pháp và kiến nghị mà luận văn đã đề xuất
sẽ có tính khả thi cao, giúp cho Agribank Lai Châu tăng trưởng được nguồn vốn với
chi phí thấp nhất, tối đa hoá lợi nhuận và đáp ứng tốt nhất vốn phục vụ cho chính
sách “Nông nghiệp, nông thôn, tam nông”.
x
Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


lê việt hùng
quản lý huy động vốn tại
agribank CHI NHáNH tỉnh lai châu
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách
Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs. ts. mai văn bu
Hà nội, năm 2013
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đến gần đã gây áp lực lớn cho các ngân
hàng thương mại Việt Nam về khả năng tồn tại và cạnh tranh để đứng vững.
Huy động vốn, một trong những hoạt động trọng tâm của ngân hàng, đang
được các ngân hàng quan tâm nhiều nhất trong những năm gần đây vì nền kinh tế
có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan
hiếm vốn của các ngân hàng. Chính phủ cho phép lãi suất vận hành theo thị trường
làm hoạt động huy động vốn nóng lên vì các ngân hàng thương mại đua nhau tăng
lãi suất huy động để giữ chân và thu hút khách hàng.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, quản lý
huy động vốn là công cụ quan trọng để thực hiện được mục tiêu huy động vốn có
hiệu quả đáp ứng yêu cầu các hoạt động của ngân hàng. Quản lý huy động vốn
thông qua hoạch định hệ thống kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá
thường xuyên giúp cho ngân hàng thực hiện hoạt động huy động vốn có chiến lược,
sách lược bài bản, ổn định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn nói
riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Agribank tỉnh Lai Châu là một chi nhánh cấp I của Agribank Việt Nam, được
thành lập chưa lâu đang có nhiều khó khăn trong mọi hoạt động, trong đó đặc biệt là
hoạt đông huy động vốn. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng có xu hướng suy
giảm, một phần do công tác huy động vốn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động
của ngân hàng. Trong môi trường hoạt động mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam
hoạt động theo cơ chế thị thường, trách nhiệm và hiệu quả gắn kết khăng khít,
Agribank tỉnh Lai Châu cần đổi mới toàn diện cả chiến lược, chính sách, cơ chế và
tổ chức để phát triển trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ cạnh
tranh mạnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý huy động vốn tại
Agribank – Chi nhánh tỉnh Lai Châu” để làm luận văn thạc sĩ. Hy vọng những
vấn đề nghiên cứu sẽ giải quyết được các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy
động vốn của Agribank tỉnh Lai Châu.

2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, chưa có một đề tài, luận văn, luận án tiến sỹ nào nghiên cứu trực
tiếp đề tài quản lý huy động vốn trong các ngân hàng thương mại. Các đề tài đã
thực hiện hầu như về công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại theo
góc độ của chuyên ngành ngân hàng, tài chính. Luận văn đã ghi trong danh mục tài
liệu tham khảo cuối sách. Chẳng hạn:
- Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận
tải Hà Nội. Đây là tài liệu có tính chất nguyên lý cho công tác quản trị ngân hàng
thương mại nói chung, cũng là tài liệu thiết thực cho viết bản luận văn này.
- Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê,
TP Hồ Chí Minh. Đây cũng là tài liệu có tính chất giáo trình giới thiệu về thực hiện
các nghiệp vụ ngân hàng trong các ngân hàng thương mại. Tài liệu này chưa thiết
thực cho nghiên cứu luận văn, tài liệu nói về những nội dung có tính chất nghiệp vụ
ngân hàng.
- Trần Thu Trang, Luận văn thạc sỹ (2010), Tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) - Chi nhánh Quảng Ninh. Đây
là luận văn thạc sỹ kinh tế của học viên chuyên ngành ngân hàng, tài chính. Nội
dung chủ yếu viết về lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp về huy động vốn
của Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh quảng tỉnh Quảng Ninh.
- Nguyễn Tiến Thành, Luận văn thạc sỹ (2009), Một số giải pháp tăng cường
huy động vốn tại Agribank Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chuyên ngành quản lý kinh tế và chính sách thuộc khoa Khoa học quản lý chưa
xuất hiện một công trình luận văn, luận án nào bàn về quản lý huy động vốn. Đây cũng
là điểm khó trong thực hiện đề tài luận văn của tác giả. Kết hợp kiến thức đã học của
2
chuyên ngành quản lý kinh tế và chính sách, kiến thức tham khảo của chuyên ngành
ngân hàng, tác giả quyết tâm thực hiện đề tài như đã xác định từ đầu. Có thể nói
khoảng trống nghiên cứu qua nghiên cứu các đề tài đã thực hiện không nhiều, nhưng
đây là đề tài hấp dẫn và rất thiết thực cho các ngân hàng thương mại, liên quan đến
quản trị và quản lý ngân hàng để thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả, bền vững.

Khoảng trống nghiên cứu của đề tài là sự giao thoa giữa kiến thức quản lý và kiến thức
ngân hàng trong xử lý vấn đề huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện 3 nội dung nghiên cứu:
- Xác định khung lý luận về quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
-Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank
tỉnh Lai Châu đến 2015.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại các ngân hàng thương mại?
- Điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong quản lý huy động vốn tại
Agribank tỉnh Lai Châu là gì?
- Agribank tỉnh Lai Châu cần thực hiện các giải pháp nào hoàn thiện quản lý
huy động vốn đến năm 2015?
5 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Nghiên cứu quản lý huy động vốn theo các nội dung: lập kế
hoạch huy động vốn; tổ chức thực hiện và kiểm soát huy động vốn đối với nguồn
vốn từ bên ngoài.
Về không gian: Huy động vốn trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Về thời gian: Số liệu giai đoạn 2010-2013 và đề xuất đến 2015.
3
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu
6.2. Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện nghiên cứu này với các bước sau:
Bước 1: Thu thập các tài liệu để xác định khung lý thuyết về quản lý huy động
vốn tại các ngân hàng thương mại.

Bước 2: Thu thập thông tin về thực trạng huy động và quản lý huy động vốn
tại Agribank tỉnh Lai Châu, chủ yếu thu thập thông tin thứ cấp.
Bước 3: Trình bày và phân tích thực trạng huy động và quản lý huy động vốn
tại Agribank tỉnh Lai Châu.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại Agribank
đến năm 2015.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại
Agribank tỉnh Lai Châu đến năm 2015.
4
Các yếu tố
ảnh hưởng đến
huy động vốn
- Các yếu tố thuộc
về ngân hàng.
- Các yếu tố thuộc
về bên ngoài: Môi
trường kinh doanh.
Nội dung quản lý
huy động vốn
- Lập kế hoạch huy động
vốn.
- Tổ chức thực hiện kế
hoạch huy động vốn.
- Kiểm soát huy động
vốn.

Mục tiêu quản lý
huy động vốn
- Quy mô và cơ cấu
vốn huy động.
- Chi phí vốn.
- Sự phù hợp giữa huy
động vốn và sử dụng
vốn về kỳ hạn.
- Rủi ro huy động vốn.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn tại các ngân hàng thương mại
1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
NHTM cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào để tồn tại và phát triển phải có
vốn. Vốn tác động đến kết cấu tài sản và khả năng sinh lời, hạn chế các loại rủi ro
trong hoạt động NHTM. Vốn của NHTM gồm 2 loại cơ bản nếu phân chia theo
hình thức sở hữu là vốn chủ sở hữu và vốn nợ (vốn huy động từ bên ngoài).
1.1.1.1. Vốn của chủ sở hữu
a, Khái niệm
Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để ngân hàng được luật pháp cho phép
hoạt động và đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa. Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban
đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng
chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ.
b, Các thành phần vốn của chủ sở hữu và đặc điểm của chúng
- Vốn ban đầu:
Vốn ban đầu hình thành khi ngân hàng bắt đầu hoạt động với tính chất sở
hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do cá
nhân tự bỏ ra; nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước thì do ngân sách Nhà nước

cấp; nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông thông qua mua các cổ phần (hoặc cổ
phiếu); nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Trường hợp của ngân hàng cổ phần có thể được hình thành từ cổ phần thường
và cổ phần ưu đãi.
Vốn ban đầu thường phải tuân thủ các qui định của NHNN. Các qui định
thường nêu rõ số vốn tối thiểu - vốn pháp định mà chủ ngân hàng cần phải có để bắt
đầu kinh doanh ngân hàng. NHNN, luật NHNN có qui định cụ thể cho từng loại
ngân hàng trong từng điều kiện cụ thể.
5
Vốn thường không phải hoàn trả. Các cổ đông có thể bán cổ phiếu trên thị
trường vốn (thị trường chứng khoán). Các cổ phần thường được hưởng cổ tức cao
hay thấp tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách phân chia lợi nhuận của
ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động
Bao gồm cổ phần phát hành thêm (hoặc ngân sách cấp thêm) trong quá trình
hoạt động, lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quĩ
Cổ phần phát hành thêm, ngân sách cấp thêm: Ngân hàng có thể phát hành
thêm cổ phần (thường là cổ phần ưu đãi) hoặc xin cấp thêm vốn từ ngân sách để mở
rộng quy mô hoạt động, hoặc để chống đỡ rủi ro.
Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên ngân hàng mình: Hình thức
huy động này huy động vốn từ chính những cán bộ công nhân viên trong ngân hàng
mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt quyền lợi
với quyền lợi chung của ngân hàng. Đây là hình thức mang tính lâu dài và ổn định
cần được chú trọng.
Huy động từ lợi nhuận bổ sung vốn tự có, các quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ
cấp, quỹ khen thưởng là các loại quỹ khác: Nếu như lợi nhuận để lại của ngân hàng
đủ để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn của mình thì thông thường đây chính là nguồn
bổ sung quan trọng nhất. Nguồn bổ sung này có thể lấy trực tiếp từ các quỹ như:
Quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp .v.v Mặc dù vậy khó nhất là phải xác định
được khi nào thì được phép trích lập từ các quỹ trên để làm nguồn vốn bổ sung, tỉ lệ

trích lập ra sao cho hợp lý.
Vốn bổ sung bằng phát hành giấy nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu:
Một số ngân hàng coi cổ phần ưu đãi có thời hạn, các trái phiếu dài hạn cũng thuộc
vốn tự có mặc dù chúng mang nhiều tính chất của một khoản nợ. Tuy nhiên, phần
này thường bị giới hạn và kiểm soát chặt chẽ.
c, Vai trò
Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ so với vốn nợ, do đặc trưng trong
kinh doanh ngân hàng là huy động để cho vay. Theo quy định của NHNN Việt Nam
6

×