Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tên công trình trung học phô thông chuyên nguyên hụê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 41 trang )

LỜI NÓI ĐÂU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nhu cầu về xây dựng nhà ngày càng đòi hỏi cao. đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Đó là kết quả tÊt yÕu, vì xây dùng cơ bản tạo ra nÒn tảng vững chắc vÒ cơ sở
hạ tầng. Mặt khác sù quan tâm của Đảnh và Chính phủ về việc chủ trương xây
dùng cơ sở hạ tầng cho ngành giáo duc nước ta . Tuy nhiên việc xây dùng đó
không chỉ là mét nhu cầu mà nã còn mang tÝnh nghệ thuật cao. Những công
trình được vẽ kiÕn tróc hài hoà thực sù tạo cảm giác dÔ chịu, thoả mái, tiện
nghi cho người sử dông nã. Cùng với sù sôi động của kinh tÕ thị trừơng đã nảy
sinh sù cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty xây dùng và kÕt quả là các công
trình đã được nâng cao vÒ mặt kiÕn tróc còng như kỹ thuật, mỹ thuật. Ngành
xây dùng đã trở thành mét ngành đặc thù với nhiÒu đặc điÓm riêng của ngành.
Là mét sinh viên sắp tốt nghiệp trường ĐHXD Hà Nội sau khi hoàn thành
các môn học lý thuyết, em đã được phân công đi thực tập cán bộ kỹ thuật. Theo
em đợt thực này có ý nghĩa rất quan trọng và thực tế rất lớn . Mục đích lớn nhất
của đợt thực tập này mà em đạt được là sự học hỏi cũng như những công việc
được quan sát thực tế trên công trường, đã mang lại cho em những điều bổ Ých
trước khi bước vào làm đồ án tốt nghiệp, đồng thời đã giúp em củng cố lại
những kiến thức đã được học và vận dụng những kiến đó vào thực tế.
Mặc dù vậy vì thời gian thực tập có hạn, chúng em chỉ có thể tiếp xúc một
số công việc nhất định. Do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót đối với yêu
cầu của nhà trường về cả kinh nghiệm cũng như cách thức quản lý công nhân.
Dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các Thầy Cô trong nhà trường cũng như các
cán bộ nhân viên của Công ty Trách Nhiệm Hứu Hạn xây dưng Thanh Hoa và
đặc biệt là sù hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Doán Hiệu thuộc bộ môn
Công Nghệ & Tổ Chức Thi Công. Bản thân em đã tiếp thu được rất nhiều điều
bổ Ých trong đợt thực tập này, mong rằng sau khi ra trường em không quá bỡ
ngỡ trước công việc thực tế, rút ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội. Đó
là điều mà em còng nh tập thể các bạn sinh viên đều mong muốn nhất.
1
Do công trình nơi em đang thực tập đang thi công phần mãng và đang thi


công phần thân nên chúng em được công ty giao cho làm việc ngoài công trường
với mục đích chính là quan sát, học tập để có được một số kinh nghiệm trên
công trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Doán Hiệu đã tận tình chỉ bảo, sự giúp
đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ, công nhân Công ty Trách Nhiệm Hứu Hạn xây
dung Thanh Hoa đã giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập cán bộ kỹ thuật này.
NỘI DUNG THỰC TẬP
2
I/ Giới thiệu địa điểm thực tập :
Tên công trình : TRUNG HỌC PHÔ THÔNG CHUYÊN NGUYÊN HôÊ
Địa điểm : THÀNH PHÈ HÀ ĐÔNG TỈNH HÀ TÂY
Cùng với sự gia tăng dân số mạnh mẽ là nhu cầu lớn về các trường học nhất la ơ
các khu đô thị và thành phố lơn , vì vậy nhà nước đã chú trọng đến việc xây
dựng cơ sơ hạ tầng choc ac trương học .
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh của khoa học kỹ thuật và công nghệ trong mọi
lĩnh vực đặc biệt là trong xây dựng đã cho phép thiết kế và thi công dễ dàng hơn
đối với nhà cao tầng.
Công trình được xây dựng với chức năng :
Giải quyết vấn đề trường học cho người dân thành phố đang có nhu cầu
lớn khi mật độ dân số ngày càng lớn.
Cải tạo cảnh quan môi trường thành phố góp phần xây dựng một tuyến
phố văn minh hiện đại nhằm thực hiện mục tiêu phát triển thành phố văn
minh , hiện đại.
II/ Tìm hiểu về công trinh thực tập :
1. Chủ đâu tư: Ban quan lý dù án đầu tư xây dung giao thông vận
tải ,xây dựng dân dụng tỉnh HA TÂY
2. Đơn vị Tư vấn giám sát: Công ty cô phân tư vân xây dựng HA
TÂY
3. Nhà thầu thi công : Công ty trách nhiệm hứu hạn xây dựng
THANH HOA

4. Quy mô xây dựng công trình :
+Diện tích lô đất:552453,115 m
2
.
+Số tầng cao: 4tầng, 1 tầng mái.
+ Tiêu chuẩn xây dựng: Cấp đặc biệt
3
+ Bậc chịu lửa: bậc 1
+Diện tích xây dựng líp học sô 3 : 686,85 m
2
.
+Diện tích xây dựng líp học sô 4: 589,86m
2
.
5.Sơ đồ tổ chức của công ty :
+Danh sách Bố trí nhân sự công trường
TT Chức vô Họ và tên Nhiệm vô trong công trường
1 CNCT Vũ Hồng Khanh Phó giám đốc
2 PCNCT Đàm Thanh Tùng Phó chủ nhiệm công trình
3 CBKT Phạm Minh Đức Thi công phần cốt thép
4 CBKT Vũ Bình Sơn Thi công phần điện nước ,HS +ATVSLĐ
5 CBKT Nguyến Văn Thạch Trắc đạc, HS +ATVSLĐ
6 CBKT Cần Duy Khoáng Thi công phần cốt pha
7 A: Lâm , phương ,Tuấn điện nước +máy thi công
8 Anh Phương Hàn
9 Anh Đạt Vật Tư
10 Mến +Dành + Tranh +Mai Bảo vệ
+ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
+ SƠ ĐỒ TỔ CHỨC XÂY DUNG CỦA CÔNG TY
4

gi¸m ®èc
Chñ nhiÖm ct

III/ Đặc điểm kiến trúc công trình:
Líp học bộ môn gồm 4 tầng và 1 tầng mái. Chiều cao tầng hầm là 3,6m , tầng 1
cao 3.6m , tầng2 cao 3.6m từ tầng 3 cao3.6m ,tầng 4 cao 3.6m .
Công năng của các tầng nh sau:
Tầng 1: líp học
Tầng 2: líp học
Tầng 3 ,4 : líp học
Qua tìm hiểu về điều kiện tự nhiên và xã hội nơi mà công trình đang được
xây dựng, em nhận thấy công trình có những thuận lợi và khó khăn sau đây:
- Điều kiện thuận lợi:
5
®éi trëng hoµn thiÖn ®éi trëng lµm th«
x©y tr¸t èp
l¸ct
cèt thÐp bªt«ng + cèppha
c¸c ®éi c«ng nh©n trùc tiÕp c¸c ®éi c«ng nh©n trùc tiÕp
KÕ to¸n +vËt t Phã chñ nhiÖm ct
Hµn +®iÖn
+níc
+ Công trình đang xây dựng nằm trong lô đất thuộc khu đô thị tai định cư cạnh
đường Quang Trung kéo dài theo quốc lô 6 . Nên thuận lợi cho việc tập kết vật
liệu, máy móc thi công cho công trình cũng như việc vận chuyển phế thải đổ ra
ngoài thành phố được nhanh chóng thuận tiện.
+ Ra vào công trường: Công trường có hàng rào để cách ly với khu vực xung
quanh bằng tôn màu xanh cao 2 mét, có cổng ra vào riêng.
- Điều kiện khó khăn:
+Do bên trái và đàng sau của công trinh tiếp giáp với nhà dân ,nên gặp khó khăn

trong công tác tổ chức khi thi công nh : tiếng ồn, ô nhiễm môi trường…….
IV/ Giải pháp kết cấu:
Trong thiết kế kết cấu nhà 4 tầng việc chọn giải pháp kết cấu có vai trò quan
trọng, tải trọng ngang là nhân tố chủ yếu trong thiết kế nhà 4 tầng vì nó liên
quan đến chuyển vị ngang của công trình. Việc chọn hệ kết cấu khác nhau có
liên quan đến vấn đề bố trí mặt bằng, hình thể khối đứng, độ cao tầng, thiết bị
điện, đường ống, yêu cầu thiết bị thi công, tiến độ thi công, đặc biệt là giá
thành công trình và sự vững chắc của công trình là việc hiệu quả của kết cấu
mà ta chọn. Trong thiết kế nhà 4 tầng có thể coi việc thiết kế kết cấu đóng vai
trò chủ động đối với các giải pháp kiến trúc.Vì vậy giải pháp kết cấu của
công trình cần đảm bảo khả năng chịu lực:
Tải trọng ngang :
Hạn chế chuyển vị :
Yêu cầu thiết kế chống động đất cao :
Đảm bảo độ bền vững cho công trình :
Đây là yêu cầu chung cho tất cả các công trình xây dựng, vì nó là độ an toàn
cho con người, cho tài sản của xã hội.
Giảm trọng lượng bản thân :

A. chuẩn bị mặt bằng
6
1.Công tác tổ chức mặt bằng
-Mặt bằng khu vực thi công và các khu vực lân cận đã được khảo sát kỹ tại hiện
trường, đặc biệt chú ý đến các yêu cầu và các quy định về an toàn trong và ngoài
khu vực thi công, vệ sinh môi trường, chống bụi, chống nổ, an ninh và cảnh
quan xung quanh công trường Các công trình tạm phục vụ thi công được bố
trí linh hoạt trên mặt bằng.
-Do điều kiện khu đất xây dựng nằm trong khu đô thị, một bên tiếp giáp với nhà
dân. Để đảm bảo trong công tác an ninh tại công trường, Nên trước khi vào tiến
hành thi công công trường đã tiến hành thi công hệ hống hàng rào tạm bằng tôn

mói màu xanh vây kính khu vực thi công chỉ để 01 cổng lớn mở ra con đường
mới quy hoạch chạy sát khu đất xây dựng, tổ chức đội bảo vệ để tuần tra, canh
gác, bảo vệ xe máy, thiết bị và vật tư thi công trên công trường suốt 24/24h. Thi
công các công trình phụ trợ phục vụ thi công: Nhà bảo vệ, Ban chỉ huy công
trường, lán trại tạm cho công nhân, các phòng thí nghiệm, kho bãi vật liệu
-Thi công khoan các giếng khoan thu nước, chuẩn bị tuyến đường giao thông nội
bộ trong công trường.
- Các vị trí đất trống cho phép, diện tích được phép phục vụ cho tập kết thiết bị,
quy hoạch các khu vực tập kết vật liệu, khu bãi gia công, phân luồng cho xe thi
công, chuẩn bị vật tư, vật liệu thi công.
-Trước khi tập kết thiết bị, nhà thầu đã đảm nhiệm toàn bộ các thủ tục xin giấy
phép cần thiết cho xe thi công ra vào công trường và giấy phép lưu hành trên
đường phố.
Cổng ra vào công trình của các phương tiện thi công có:
Vào ban ngày đặt các biển chỉ dẫn tốc độ xe cơ giới: 5km/h.
Chuẩn bị các biển báo an toàn và vệ sinh môi trường thi công
Có đèn tín hiệu báo vào ban đêm.
7
Giê cao điểm đảm bảo có phân công cảnh giới và người hướng dẫn đi lại đảm
bảo an toàn giao thông tại khu vực công trình và khu vực lân cận.
Do công trình có đặc điểm là thi công hố móng , trong quá trình thi công luôn bố
trí tường rào an toàn xung quanh hố móng, ban ngày có biển báo nguy hiểm, ban
đêm có đặt đèn chiếu sáng báo hiệu hố sâu nguy hiểm.
Trên toàn bộ mặt bằng được bố trí hệ thống đèn pha, đảm bảo phục vụ chiếu
sáng cho thi công ban đêm. Ngoài ra, công trường còn được bố trí hệ thống đèn
bảo vệ để bảo vệ an ninh cho toàn bộ khu vực thi công.
Trên mặt bằng công trường bè trí các thiết bị PCCC thô sơ như bình bọt, đồng
thời dùng các vật liệu xây dựng sẵn có như cát, xẻng, máy bơm nước thi công để
kết hợp dập lửa khi xảy ra cháy trên mặt bằng thi công.
Công trường đã được bè trí 1 biển lớn bằng tôn ghi rõ tên công trình, gói thầu,

tên chủ đầu tư, đơn vị TVTK, TVGS và nhà thầu thi công theo đúng qui định.
Tại công trường bè trí đầy đủ các nội qui về PCCC, nội qui an toàn lao động và
các biển báo tại các vị trí cần thiết trong quá trình thi công.
Các công trình phụ trợ thi công sẽ được bố trí hợp lý, thay đổi linh hoạt trong
quá trình thi công để mang lại hiệu quả lớn nhất cho việc thi công công trình.
Công tác tổ chức mặt bằng thi công được thể hiện trên bản vẽ tổng mặt bằng, cụ
thể nh sau
 Công tác bảo vệ:
Tại công trường bố trí một tổ bảo vệ liên tục 24/24h tại công trường, tổ bảo vệ
có nhiệm vô nh:
Kiểm tra các hoạt động ra vào của công nhân, máy móc thiết bị, vật tư.
Bảo vệ an toàn cho máy, thiết bị, vật tư không để thất thoát
Kiểm tra bảo hộ các cán bộ và công nhân ra vào công trường như:
8
Đối với cán bộ và công nhân bộ phận bảo vệ kiểm tra thẻ trước khi vào công
trường. Các thẻ đều có các kí hiệu riêng cho 2 loại cho cán bộ và cho công nhân
đảm bao cho việc dễ dàng nhận biết.
Tất cả cán bộ, công nhân làm việc trong công trường được trang bị mũ cứng,
giầy bảo hộ và mặc đồng phục của Công ty. Đối với công nhân đội mũ mầu
vàng, cán bộ và khách đội mũ trắng. Cán bộ an toàn của Nhà thầu sẽ thương
xuyên kiểm tra, kết hợp với tổ bảo vệ để đôn đốc cán bộ, công nhân thực hiện
nội quy an toàn
Khi cã yêu cầu, Nhà thầu sẽ tổ chức thi công làm 3 ca và có quy định giê cho
mỗi ca: Ca1: 6h đến 14h, ca 2: từ 14 h đến 22h; ca 3: từ 22 đến 6h sáng hôm sau.
 Điện thi công
Do công trình gần trạm hạ thế điện nên công trình làm viêc với sở điện lưc đê
lấy điên với trạm hạ thế điện đấy luôn. Trong thời gian mất điện , thì nguồn điện
thi công chủ yếu sẽ là nguồn điện lấy từ máy phát điện, đảm bảo đủ điện cung
cấp cho mạng điện thi công gồm: điện chạy máy đầm, máy cưa, máy hàn, bơm
nước, điện chiếu sáng bảo vệ, cho thi công ban đêm

Bố trí điểm nguồn điện và điểm đặt máy phát điện, cầu giao tổng được bố trí tại
vị trí thuận lợi, dễ điều khiển, đễ dàng đóng, ngắt điện khi thi công.
 Nước thi công
Nguồn nước chính cho thi công là nguồn nước giếng khoan. Nước được bơm
vào bể chứa tạm do Nhà thầu đặt tại công trường, từ thùng chứa dùng máy bơm
cung cấp cho các vị trí cần sử dụng như: trộn bê tông lót, vữa, bảo dưỡng bề mặt
bê tông, rửa đá, vệ sinh bề mặt, rửa xe, nước sinh hoạt cho công nhân (được lọc
qua bể lọc)
Tiêu chuẩn nước thi công đảm bảo theo TCVN 4453:1987.
 Phần thoát nước thi công
9
Do đặc điểm công trình xây dùng trong khu đất mới, xung quanh chưa co hệ
thống thoát nước của thành phố chạy qua, để đảm bảo cho công tác thoát nước
trên bề mặt công trình, xung quanh tường rào được bố trí hệ thống rãnh thoát
nước 300x400 để dồn nước về các hố ga kích thước 1000x1000x800, từ các hố
ga nước sẽ được bơm dồn về hố thu nước. Hố thu nước này được nhà thầu đào
bằng máy xúc ở bên ngoài tường rào, sát khu đất xây dựng. Nước sau khi lắng
đọng sẽ được bơm vào hệ thống thoát nước gần nhất trong khu vực thi công
Do đặc điểm công trình thi công móng, có thể gặp phải điều kiện mùa mưa. Để
đảm bảo cho hố móng khô ráo và không bị ngập nước do trời mưa hoặc do nước
ngầm. Khi thi công đào đất hố móng, chúng tôi chú ý các phương án tạo rãnh
thu nước về các hè dùng máy bơm để bơm nươc ra ngoài. Tại mỗi hô mãng
chúng tôi sẽ bố trí hệ 1 máy bơm thường trực để bơm nước từ hố móng vào hệ
thống thoát nước thải của thành phố( Số máy bơm thường trực tại công trường là
04 máy, công suất máy từ 60-80m3/h). Đối với những ngày thi công gặp trời
mưa to 4 máy bơm trên không đảm bảo hót hết nước trong hố móng, Nhà thầu
sẽ có phương án tăng cường thêm máy bơm để đảm bảo hố móng không bị ngập
nước.
 Cung cấp, vận chuyển vật tư, vật liệu.
Ban chỉ huy công trường có nhiệm vụ chỉ đạo bộ phận cán bộ kỹ thuật lập tiến

độ thi công, tính toán nhu cầu vật tư, vật liệu cần thiết cần cung cấp để thi công
công trình theo tiến độ và gửi cho bộ phận vật tư cung cấp. Toàn bộ số vật tư
được cung cấp sẽ được kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý trước khi cho thi công.
Nguồn cung cấp các loại vật liệu chính
Bê tông, sử dụng cho các cấu kiện chính là bê tông thương phẩm được trộn từ
chính trạm trộn của Nhà thầu ,đặt ngay trên địa bàn Hà Nội đảo bảo đủ số lượng,
chất lượng cung cấp theo yêu cầu của Hồ sơ thiết kế và Hồ sơ mời thầu. Trước
khi tiến hành thi công, Nhà thầu sẽ đệ trình mẫu bê tông, cấp phối vật liệu và các
10
kết quả thí nghiệm vật liệu lên Chủ đầu tư để xin xem xét, chấp thuật cấp phối
bê tông.
Xi măng: Sử dụng xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn TCVN 2682:1992. Được
ghi từng số lô, bảo quản trong kho kê cao so với mặt nền 30 cm. Tại mọi thời
điểm, nhà thầu cung cấp các chứng chỉ xác nhận của nhà sản xuất xi măng đảm
bảo các tiêu chuẩn hiện hành trước khi đưa vào sử dụng.
Thép, ống siêu âm: Sử dụng thép Việt Y, Pomina, Hòa Phát, VG Pipe theo
đúng chủng loại về cường độ, đường kính theo yêu cầu của thiết kế, đủ kích
thước, thép không bị han gỉ. Đạt tiêu chuẩn TCVN 1651:1985.
Đá dăm cho bê tông: Có nguồn gốc rõ ràng (lấy từ mỏ Kiện Khê - Ninh Bình)
kích thước của đá theo đúng thiết kế, tỷ lệ hạt dẹt tuân theo tiêu chuẩn TCVN
1771:1987. Được chở đến công trường bằng xe ô tô tự đổ.
Cát: Cát có hàm lượng tạp chất thấp, hạt đều, nguồn lấy ổn định đảm bảo không
bị nhiễm mặn đạt tiêu chuẩn.
Nước: Sử dụng nước sạch.
Các loại gạch xây, gạch ốp, lát, Garanit theo đứng yêu cầu của Hồ sơ mời
thầu. Nhà thầu sẽ mua của các hãng cung cấp trên dịa bàn Hà Nội nh: Cầu
Đuống, Hữu Hưng, Vigaracera, Taicera, Inax
Thiết bị vệ sinh : Inax, Vigaracera, Taicera
Thiết bị điện ( công tắc, ổ cắp, cáp điện, Aptomat ) : Clipsal, Sino, Trần Phú
Trần thạch cao, khung nhôm kính: Cát tường, Hal

Phương án tập kết vật tư, vật liệu, thiết bị.
Do điều kiện công trường thi công trong thời gian dài, để có đủ mặt bằng và
không gian đủ cho xe máy, thiết bị thi công thuận lợi. Nhà thầu sử dụng phương
pháp tập kết vật liệu theo tiến độ thi công 15 ngày. Vật tư được tập kết đủ cho
11
công tác thi công 15 ngày kế tiếp. Các vật liệu được tập kết và gia công ngay tại
công trường theo hình dạng kích thước kế tước khi được lắp dựng.
Cốt thép: Cốt thép cung cấp cho công trình là thép liên doanh theo đúng chủng
loại mà thiết kế yêu cầu được chở thẳng từ nhà máy sản xuất đến công trường để
gia công. Công thép trước khi gia công sẽ được cắt mẫu thí nghiệm để kiểm tra
chất lượng trước khi sử dụng.
Xi măng được chở cung cấp từ tổng kho chính của nhà máy đến trạm trộn bê
tông và đến công trường để sử dụng.
Cát, đá được chở từ bãi tập kết của nơi sản xuất bằng xe tự đổ đến trạm trộn bê
tông và đến công trường.
Cốp pha: Sử dụng cốp pha thép định hình kết hợp với cốp pha gỗ cùng với hệ
thống xà gồ, thanh chống thép xếp theo loại, được bảo quản bằng kho có bạt
che.
Giàn giáo: tất cả công tác khi xây, chống chịu lực khi đổ bê tông đều dùng giàn
giáo ống định hình, cây chống thép kết hợp cây chống gỗ được cung cấp cho
công trình theo từng giai đoạn và yêu cầu cụ thể.
Tại hiện trường được bố trí 01 trạm trộn bê tông 250L cho công tác bê tông lót
và 02 máy trộn vữa xây trát 80L.
 Thiết bị phục vụ thi công chính :
a. Chọn máy thi công phần thân :
- Bê tông sử dụng bê tông thương phẩm chở bê tông đến công trường bằng xe
chuyên dụng
- Đổ bê tông cột bằng thu công
12
(ĐỔ BÊ TÔNG CÉT)

- Đầm bê tông bằng máy
- Uốn, cắt thép bằng máy, nối buộc bằng thủ công
- Công tác hoàn thiện chủ yếu thực hiện bằng thủ công
b. Chọn đầm dùi cho cột ;
- Để đầm vuông góc với mặt bê tông ,cho máy chạy hạ chày đầm vào cột ma
vũa bê tông vừa được đổ .
- Khi đầm không nên đẻ đàm chạm vào các thanh cố thép .
13

(DUNG ĐẦM DÙI ĐÊ ĐẦM BÊ TÔNG CÉT )
c. Chọn máy vận chuyển và đổ bê tông:
+ Căn cứ để chọn máy thi công bê tông
+ Khối lượng bê tông cần dầm và bơm tron ca
+ Tính chất cấu kiện bê tông
+ Mặt bằng thi công
+ Xe Ô tô vận chuyển bê tông đến chân công trình
+ Xe bơm bê tông :
14
(MÁY BƠM BÊ TÔNG )
e. Chọn vận thăng :
Căn cứ để chọn vận thăng là:
Khối lượng cần vận chuyển trong 1 ca
Chiều cao lớn nhất phải đưa vật liệu lên cao
-Vận thăng để vận chuyển xi măng,vữa xây, trát, gạch lát
f. Máy trộn vữa xây, trát :
- dùa vào Khối lượng vữa xây , trát của 1 phân khu ở tầng lớn nhất:
2/ Trình tù thi công phần móng :
a :Thi công móng của nhà líp học số 3
-Ơ dưới đáy móng dùng bê tông mác thấp , dây 10cm
- Buộc cốt thép móng ,với thép $ 12 a 150 và thép chờ cột 6$18

15
- Dùng những tấm cốp pha có chiều cao lớn hơn chiều cao của móng 5-
10cm ,dùng các dây thép sợi để buộc các tấm cốp pha lại với nhau ,ơ
cạnh ngoài dùng các cọc để giữ .
16
-
17
Lăp dựng cốp pha mãng
18

( LẮP DÙNG VÁN KHUÔN MãNG )
b :XÂY TƯỜNG MÓNG NHÀ LÍP HOC SÈ 4
*Yêu cầu kỹ thuật
19
- Khôi khôi :ngang –bằng , đứng thẳng ,không chùng mạch ,thành một khối đặc
chắc.
- Vữa xây phải đạt cường độ theo thiết kế .
- Mạch vữa phải no và đảm bảo độ sụt 0,14mm, phần tường mới xây phải được
che đậy chánh mưa nắng .
- Chiều dài mạch vữa ngang trung bình là 20mm ,mạch đứng là 15mm ,các
mạch phải đứng và so le Ýt nhất 50mm.
*Công tác chẩn bị chước khi xây .
-Làm vệ sinh toàn bộ bề mặt khu vực xây ,phải quét dọn tưới nước cho sạch sẽ
vi trí viên gạch tiếp giáp vói phần mãng .
-Tổ trắc địa ding máy hoàn công để đánh tim ,cột đầy đủ các trục .
- Từ tim cột hoàn công ,căn cứ vào bản vẽ trác địa bật mực chẩn cho các tường
sẽ xây .
- Bàn giao toàn bộ tim cột ,các trục tương cho xây .
- Chuẩn bị giao ,gạch , vữa ,may.
+Gạch xây tường mãng được chuyển đến chố xây bằng thủ công ding xe cải tiên

và xe cút kít .
+ Cát để làm va xây phải là cát sạch không lấn tap chất khác hoặc rác rưởi sỏi đá
,bụi đấ .
+ Nước dùng cho trộn va phảI là nươc sạch và bố trí vòi dấn đến tại địa điểm
trộn va .
+ Xi măng được vận chuyển đến vị tri báI trộn , xi măng phảI dảm bảo không bị
đông cứng Èm.
+ Gạch xây dùng gạch đặc .
3.công tác buộc côt thép giăng và lắp cốp pha giằng :
- Côt thép giằng móng dùng 4$14 , cốt thép đai $6
- Đăt giàng từ trục A-A ,B-B ,C-C ,D-D ,theo phương cạnh dài .
20
-
21
- (LĂP DỰNG CỐT THÉP GIẰNG VÀ CỐP PHA GIẰNG )
- 4:Thi công phần cột
- Thi công bê tông cốt thép toàn khối cột.
- Thi công cốt thép và các kết cấu thép.
- Thi công cốp pha.
- Thi công các khối xây gạch.
- Thi công hoàn thiện trong và ngoài nhà.
Trên một tầng công tác thi công bê tông được chia làm hai giai đợt :
Đợt mét : Thi công bê tông cột.
Đợt hai : Thi công bê tông dầm sàn .
Công trình gồm nhiều tầng, nên ta sẽ tổ chức thi công cho từng tầng riêng.
Các tầng giống nhau ta chỉ tổ chức cho một tầng đại diện
- Mua sắm, lắp đặt vật tư, thiết bị cho các hệ thống kỹ thuật: cấp điện, cấp
thoát nước, chống sét, điện thoại, phòng cháy chữa cháy.
- Tháo dỡ thiết bị, vệ sinh công trường để nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử
dụng.

B. Biện pháp thi công chi tiết
1. Công tác chuẩn bị
a. Phải có văn bản qui định trách nhiệm thi công, giám sát thi công, danh
sách cán bộ kỹ thuật và qui trình kiểm tra chất lượng giữa các bên A và B.
b. Cán bộ kỹ thuật phải nắm chắc thiết kế các cột dầm sàn gồm :
- Đường kính cột dầm
- Cao độ đáy dầm sàn
- Cao độ đặt cốt thép
- khoảng cách đường kính cốt thép
- Các thông số kỹ thuật về bê tông và cốt thép
- cách định vị tim cột dầm
22
c. Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị đảm bảo trạng thái làm việc
tốt và đầy đủ được cơ quan chức năng cấp phép hoạt động.
Với mỗi loại máy móc thiết bị đều có đầy đủ chứng chỉ chất lượng, đăng ký
an toàn và phải chạy thử trước khi thi công. Công nhân lái máy phải có bằng cấp
phù hợp.
d. Tạo đường thi công, vị trí đặt máy phải đảm bảo ổn định an toàn tuyệt đối.
e. Công tác thông tin liên lạc: Cán bộ có trách nhiệm phải có điện thoại tại lán
trại để liên lạc khi cần thiết.
2. Giáo PAL :
a. đặc điểm chung :
Giàn giáo sử dông cho công trình là giaó PAL. Đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu,
thông số kỹ thuật và chứng chỉ.
Giáo PAL được thiết kế dùa trên nguyên tắc một hệ khung giàn tam giác.khi
lắp rắp các đoạn được xếp chồng và tạo nên trụ giáo có chân đế hình vuông với
cạnh 1200x1200( m m ) , hoặc chân đế hình tam giác với cạnh 1200 mm .khung
tam giác này đặt trên khung tam giác kia cho đên nhịp đạt đến độ cao yêu cầu .
Giáo PAL bao gồm các bộ phận :
-Kích ren được hàn vào tầm đế (kích SA-2) Và tầm đầu (kích SA-1);

-Các thanh giằng năm ngang và giằng chéo (SN-12 và SD-12)
-Khung tam giác tiêu chuẩn (S-1215);
-Khớp nối (sa-01);
-Chốt giữ khớp nối (SA-02).

Khung tam giác tiêu chuẩn kiểu S-1215
Kiểu đường kính
(mm)
Dày
(mm)
Dài
(mm)
Èng đứng STK51 76.3 3.2 1500
Èng ngang STK41 42.7 2.4
Èng chéo STK41 42.7 2.4
Giằng ngang SN-12 34.0 2.2 1200
23
Giằng chéo SD-12 42.7 2.4 1697
Trọng lượng 18 (kg)
b,trình tự lắp dựng giáo PAL :
-Đặt kích (gồm chân đế và kích ), liên kết các bệ kích với nhau bằng giằng nằm
ngang và giằng chéo ;
-Lắp khung tam giác vào từng bệ kích ,điều chỉnh các bộ phận cuối cùng của
khung tam giác tiếp xúc với đai ốc cánh ;
-Lắp các thanh giằng năm ngang và năm chéo
-Lồng khớp nối và lằm chặt bằng chốt giữ khớp nối . Sau đó ,tiếp tục chồng các
khung tam giác cho đên khi đạt độ cao yêu cầu .Cuối cùng ,lắp các bệ kích đỡ
phía trên ,ở các góc của khung tam giác ;
Toàn bộ hệ thống của già đỡ khung tam giác ,sau khi dựng lắp xong ,có thể điều
chỉnh chiều cao nhờ bệ kích phía dưới và phía trên (chiều cao điều chỉnh có thể

trong khoảng từ 0 – 750 mm ).
Trong khi dựng lắp chân chống của giáo PAL , cần chú ý những điểm sau :
+Lắp các thanh giàng nằm ngang theo hai phương vuông góc và chống chuyển
vị bằng giằng chéo .Trong khi dựng lắp ,không được thay thế các bộ phận và
phụ kiện các chân chống bằng đồ vật khác ;
+Toàn bộ hệ thống chân chống phải được liên kết vứng chắc và điều chỉnh cao
thấp bằng các đai ốc cánh của bệ kích ;
+Phải điều chỉnh khớp nối đúng vị trí để lắp được giữ khớp nối .Trong trường
hợp khung tam giác chịu tảI trọng nén mà không chịu tảI trong kéo thì không
cần lắp chốt giữ khớp nối .
3.Công tác ván khuôn :

Dùng ván khuôn thép cho toàn bộ hệ thống công trình, Đáp ứng đầy đủ các chỉ
tiêu, thông số kỹ thuật và chứng chỉ. ổn định , độ cứng ,hình dạng ,kích thước
theo đúng bản vẽ thiết kế .kín và phẳng lắp nhanh ,tháo dễ ,không làm hư hại
24
ván khuôn và không tác động đến bê tông .không gây khó khăn khi lắp cốt thép ,
khi đổ và đầm bê tông và được sử dụng nhiều lần .
Trước khi lắp dựng ván khuôn phải kiểm tra ván khuôn sử dụng ,đặc biệt là các
giằng chống ,xem có đảm bảo chất lượng yêu cầu không ;kiểm tra các mối hàn ,
mức độ cong vênh, biến hình ; kiểm tra các móc liên kết ….cuối cùng kiểm tra
kích thước của khấu kiện và xác định vị trí cao độ của từng loại ván khuôn đẻ
lắp dựng được nhanh chóng .
Lắp dựng ván khuôn phải đảm bảo nguyên tắc đơn giản và dễ tháo; bộ phận
nào cần tháo trước không bị phụ thuộc vào bộ phận tháo sau. Khi lắp dựng ván
khuôn, phải căn cứ vào mốc trắc đạc trên mặt đất, đồng thời dùa vào bản vẽ thiết
kế thi công đam bảo kích thước, vị trí tương quan giữa các bộ phận công trình
và vị trí của công trình trong không gian.
a. Thi công cột :
25

×