Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác lập báo cáo dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.15 KB, 19 trang )

Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

1. Lý do chọn đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng có một mục tiêu cần hướng
đến, để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp thơng qua các kế hoạch ngắn hạn và kế
hoạch dài hạn. Kế hoạch dài hạn nhằm thực hiện những mục tiêu dài hạn của doanh
nghiệp như sự sống còn, thị phần, lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp, sự thỏa mãn
khách hàng,…Những mục tiêu dài hạn đó được thực hiện trong các giai đoạn nối
tiếp nhau thông qua kế hoạch ngắn hạn. Kế hoạch ngắn hạn cụ thể hóa các mục tiêu
dài hạn thành các chỉ tiêu cần đạt được trong thời gian ngắn. Để thực hiện các mục
tiêu đó cần thiết phải có nguồn lực, nghĩa là phải lập dự tốn ngân sách hoạt động
hàng năm. Dự toán ngân sách hoạt động hàng năm là một công cụ, một phương tiện
thiết lập mối quan hệ phù hợp giữa các mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn của
doanh nghiệp, xác lập các mục đích cụ thể cho các hoạt động dự kiến. Có thể nói,
dự tốn ngân sách là một nội dung quan trọng trong cơng tác tài chính cũng như sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong giai
đoạn hiện nay đã có những bước tiến đáng kể. Các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt
trên mọi lĩnh vực, chính vì thế, để có thể đứng vững và nâng cao năng lực cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trường, địi hỏi các doanh nghiệp phải có kế hoạch sản
xuất và kế hoạch chi tiêu tài chính phù hợp. Dự tốn ngân sách là cơng cụ quản lý
khoa học nhằm hiểu rõ ưu, nhược điểm, tăng năng suất, cắt giảm chi phí, tận dụng
triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có để nâng cao năng lực cạnh tranh
là một yêu cầu cấp thiết. Hầu hết các doanh nghiệp trong Khu Công Nghiệp Vĩnh
Lộc đều sử dụng công cụ này, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng
nó một cách hiệu quả, các số liệu trình bày trong bảng dự tốn khơng phản ánh
đúng tiềm năng thực tế của các doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các yếu
tố ảnh hưởng tới cơng tác lập báo cáo dự tốn ngân sách tại các doanh nghiệp
sản xuất trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc” với mong muốn đề xuất các giải pháp


nhằm hoàn thiện hệ thống dự tốn ngân sách để nó thực sự là cơng cụ hữu ích cho
nhà quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu sau:
1


Bài tiểu luận nhóm 5A
-

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác lập dự
tốn ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc.

-

Đề xuất các giải pháp thích hợp giúp các doanh nghiệp hồn thiện hệ thống
dự toán và sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn.

3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Quy trình dự tốn ngân sách được các doanh nghiệp xây dựng như thế nào?
2. Các nhân tố nào tác động đến công tác lập dự tốn ngân sách của các doanh
nghiệp?
3. Giải pháp nào hồn thiện hơn việc xây dựng dự toán ngân sách
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hệ thống dự toán ngân sách trong các
doanh nghiệp.


-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất
trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc.

5. Tổng quan sơ lược về các nghiên cứu trước:
1. Đề tài: “Hồn thiện dự tốn ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu
Cơng nghiệp Biên Hịa 2” của tác giả Nguyễn Thúy Hằng năm 2012.
Tác giả tiến hành khảo sát các doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp Biên
Hịa thơng qua bảng câu hỏi. Tác giả tổng hợp số liệu, chạy mô hình và đánh giá
thực trạng lập dự tốn ngân sách tại các doanh nghiệp trong Khu Cơng nghiệp Biên
Hịa 2 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập dự toán ngân sách.
Tác giả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA của các biến độc lập và biến
phụ thuộc nhằm tập hợp những biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử
dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến quan sát với nhau. Sau đó, kiểm định các giả
thuyết về nguồn nhân lực, chế độ chính sách nhà nước, tổ chức cơng tác kế tốn và
quy trình dự tốn có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo dự toán của doanh nghiệp hay
khơng? Từ đó, tác giả nêu ra một số mặt tồn tại và hạn chế trong công tác lập dự
tốn, tìm hiểu ngun nhân các mặt tồn tại hạn chế này tại các doanh nghiệp và đưa
ra các giải pháp, kiến nghị thích hợp để hồn thiên cơng tác lập dự toán ngân sách
tại các doanh nghiệp trong Khu Kinh tế Dung Quất.
2


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

2. Đề tài “Hồn thiện dự tốn ngân sách tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo

Phạm Nguyên” của tác giả Hồ Xuân Hữu.
Tác giả đi vào phương pháp mô tả lại quy trình lập dự tốn và các báo cáo dự
tốn tại Cơng ty cổ phần bánh kẹo Phạm Ngun. Từ đó, đánh giá ưu nhược điểm
thực trạng công tác lập dự tốn cịn tồn tại và đề xuất các giải pháp hồn thiện quy
trình lập dự tốn tại Cơng ty như: cơ cấu tổ chức và quy trình quản lý, loại dự tốn
va mơ hình dự tốn, quy trình dự tốn, phương pháp sự báo,…
3. Hướng nghiên cứu mới của đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác
lập báo cáo dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công
nghiệp Vĩnh Lộc”
- Tác giả tiến hành khảo sát, dùng phương pháp thống kê mô tả để đánh giá thực
trạng lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất trong Khu công nghiệp
Vĩnh Lộc, cụ thể đánh giá về mơ hình dự tốn, quy trình lập dự toán và các báo cáo
dự toán theo từng quy mô doanh nghiệp.
- Đồng thời, tác giả cũng khảo sát, chạy mơ hình về các nhân tố tác động đến việc
lập dự toán tại các doanh nghiệp trong Khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc, rút ra các yếu tố
có tác động nhiều nhất.
- Tác giá nêu ra kết luận về các mơ hình dự tốn, quy trình lập dự tốn và các báo
cáo dự toán phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất lớn, các doanh nghiệp sản xuất
vừa và nhỏ trong Khu cơng nghiệp Vĩnh Lộc.
- Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến những yếu kém còn tồn tại trong cơng tác lập
dự tốn ngân sách tại các doanh nghiệp.
- Từ đó, thiết lập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm giúp các doanh nghiệp
thực hiện việc lập dự toán một cách tốt nhất.
6. Cơ sở lý thuyết.
6.1. Tổng quan về dự toán ngân sách
6.1.1. Khái niệm và đặc điểm dự tốn ngân sách
Hiện nay, có rất nhiều những khái niệm về dự toán (Budget):

3



Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Dự tốn ngân sách (Budget) là một kế hoạch cho các hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp, thường thể hiện dưới dạng những dữ liệu tài chính. Dự tốn ngân
sách là một bản kế hoạch thể hiện dưới hình thức tiền tệ được chuẩn bị trước cho
thời gian sắp tới, thường là một năm. (Stephen Brookson [10]).
Quá trình hoạch định và kiểm soát bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau: Xác
định mục tiêu của doanh nghiệp, nhận diện các chiến lược. đánh giá và lựa chọn
chiến lược, thực thi chiến lược, quan sát kết quả và điều chỉnh hoạt động hướng về
mục tiêu ban đầu. Trong quá trình thực thi chiến lược, nhà quản trị phải cụ thể hóa
các mục tiêu cho từng giai đoạn cụ thể thành những chỉ tiêu có thể đo lường được.
Cơng cụ lượng hóa các mục tiêu quản trị cho từng giai đoạn thực hiện chiến lược
được gọi là dự toán ngân sách. Theo khái niệm này, dự tốn có 3 loại: Dự tốn vốn,
dự tốn linh hoạt và dự tốn chủ đạo. (TS. Trần Đình Phụng [6]).
Dự tốn là những tính tốn, dự kiến, phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn
diện nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện một khối
lượng công việc nhất định trong một khoảng thời gian nhất định được biểu hiện
bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Theo khái niệm này, dự toán
bao gồm các thành phần chủ yếu là sự tính tốn, dự kiến; sự phối hợp chi tiết và
toàn diện, các nguồn lực, thời gian thực hiện; hệ thống các chỉ tiêu về lượng và giá
trị. (TS. Huỳnh Lợi [5]).
Như vậy, dự toán ngân sách là một kế hoạch toàn diện và phối hợp của các hoạt
động và các nguồn lực của một doanh nghiệp trong tương lai. Dự tốn cụ thể hóa
các mục tiêu mà các tổ chức cần phải đạt được thành những chỉ tiêu có thể đo lường
được đồng thời chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu đó. Dự tốn được xác định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng
và giá trị cho một khoảng thời gian xác định trong tương lai. Dự toán là cơ sở, là

trung tâm của kế hoạch và dự báo chính là tiền đề cho việc dự toán.
Đặc điểm của dự toán ngân sách:
- Dự tốn ngân sách là một kế hoạch có tính đến sự tác động của các nhân tố từ
bên ngoài (nhân tố khách quan), vượt khỏi phạm vi kiểm sốt của doanh nghiệp
(như mơi trường kinh doanh; chính sách, chế độ của nhà nước; sự biến động nền
kinh tế;…) và bên trong (nhân tố chủ quan) thuộc phạm vi kiểm sốt của doanh
nghiệp (như trình độ sử dụng lao động; trình độ sử dụng yếu tố vật chất của quá
4


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

trình sản xuất; trình độ nhận thức và vận dụng các nhân tố khách quan;…). Dự tốn
ngân sách khơng chỉ đề xuất các cơng việc cần phải thực hiện mà cịn chỉ rõ những
ảnh hưởng của các nhân tố trên đến việc thực hiện cơng việc đó.
- Tồn diện cho mọi hoạt động của tồn doanh nghiệp: cụ thể dự tốn được lập
cho từng bộ phận, phòng ban, đơn vị và cho tồn doanh nghiệp. Vì vậy, khi lập dự
tốn ngân sách cần căn cứ vào thực trạng của các bộ phận và phải lập một cách hài
hòa tương đối với nhau.
- Dự toán cho các hoạt động và chỉ rõ nguồn lực và cách thức huy động nguồn
lực nghĩa là phải lập kế hoạch về các nguồn lực, cách thức sử dụng nguồn lực như:
nguồn tài nguyên, nguồn vốn, nguồn nhân lực,… Các hoạt động của doanh nghiệp
thể hiện qua doanh thu và chi phí nên dự tốn phải dịnh lượng được doanh thu và
chi phí.
- Dự tốn ngân sách thường gắn liền với một thời hạn cụ thể trong tương lai.
- Hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho thấy dự toán ngân sách phải
theo một trình tự và đảm bảo tính logic. Các hoạt động và giao dịch khác nhau được
thể hiện bằng các đơn vị đo lường khác nhau, bên canh sử dụng các chỉ tiêu về số

lượng để đo lường các số tương đối cần gộp chúng vào một kế hoạch tổng thể, nên
phải sử dụng thước đo tiền tệ làm mẫu chung quy đổi cho các đối tượng. Như vậy,
dự toán ngân sách sẽ xác định một cách cụ thể các chỉ tiêu về số lượng, giá trị.
6.1.2. Mục đích, chức năng, và lợi ích của việc lập dự tốn ngân sách
6.1.2.1. Mục đích
Trong mơi trường kinh doanh hiện nay, doanh nghiệp phải đối mặt với
những áp lực từ sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ, sự tồn cầu hóa, sự đa
dạng hóa của mơi trường kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, những điều này làm
cho doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh. Do đó, địi hỏi các nhà
quản trị doanh nghiệp phải tìm những giải pháp quản trị để ứng phó tốt hơn với
những thay đổi đó, dự tốn ngân sách được sử dụng như một công cụ quản lý không
thể thiếu của các doanh nghiệp. Để thiết lập một dự toán ngân sách, các nhà quản đã
phải bỏ ra rất nhiều thời gian và cơng sức.
Dự tốn ngân sách có 5 mục đích như sau:
5


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh: Dự toán ngân sách cung cấp cho doanh
nghiệp tồn bộ thơng tin về kế hoạch hoạt động trong một khoảng thời gian nhất
định và yêu cầu các hoạt động cần diễn ra đúng kế hoạch, đem lại kết quả kinh
doanh tốt nhất.
- Phối hợp các hoạt động chức năng trong doanh nghiệp và thuận tiện hóa
q trình truyền đạt: Để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp, tất cả các bộ
phận trong doanh nghiệp phải có sự phối hợp nhịp nhàng với nhau, mỗi bộ phận, cá
nhân phải hiểu rõ được nhiệm vụ cụ thể của mình. Dự tốn là cơng cụ mà các nhà
quản trị dùng để quán triệt kế hoạch kinh doanh cho cấp dưới. Dự tốn ngân sách là

cơng cụ lượng hóa các mục tiêu ở tất cả các cấp trong doanh nghiệp, đặt ra mục tiêu
cụ thể cho từng bộ phận giúp cho quá trinh truyền đạt thông tin giữa các cấp thuận
tiện hơn.
- Khai thác các nguồn lực: Dự toán ngân sách là căn cứ để khai thác, vận dụng
các khả năng tiềm tàng về nguồn lực nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Kiểm soát các hoạt động: Dự tốn là căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ. Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp
để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng tiến độ.
- Đánh giá tình hình hoạt động: Dự tốn ngân sách giúp nhà quản trị kiểm
sốt q trình hoạt động của doanh nghiệp và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng
bộ phận, từng cá nhân trong doanh nghiệp. Dự tốn ngân sách cịn là cơng cụ để nhà
quản trị cấp cao kiểm sốt, đánh giá tình hình thục hiện các chỉ tiêu dự toán đối với
đơn vị trực thuộc. Theo đó, họ sẽ so sánh kết quả đạt được với dự toán ban đầu
đánh giá kết quả, hiệu quả và trách nhiệm quản lý của cấp dưới; phân tích, xác định
nguyên nhân và điều chỉnh các hoạt động hướng về mục tiêu chung.
6.1.2.2. Chức năng
Dự tốn ngân sách có một số chức năng cơ bản như sau:
- Chức năng dự báo: Chức năng dự báo đề cập đến việc dự báo các tác động
bên ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp. Một vài bộ phận của dự tốn khơng
khác hơn là dự báo vì trong thực tế dự tốn có thể được sử dụng cho kiểm sốt
nhưng đơi khi lại khơng thể do có những yếu tố khách quan khơng kiểm sốt được.
Có thể nói dự tốn trong những trường hợp này chỉ mang tính chất dự báo.
6


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

- Chức năng hoạch định: Chức năng này khác với chức năng dự báo về tính

chủ động. Chức năng hoạch định thể hiện ở việc hoạch định cụ thể các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp như: hoạch định về sản lượng tiêu thụ, số lượng sản
xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,…Có thể nói dự tốn ngân
sách là một cơng cụ để lượng hóa các kế hoạch của nhà quản trị.
- Chức năng điều phối: Chức năng này thể hiện qua việc huy động và phân
phối các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của nhà quản trị. Nhà quản trị kết hợp
giữa việc hoạch định các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể với việc đánh giá năng lực sản
xuất kinh doanh của từng bộ phận, từ đó điều phối các nguồn lực của doanh nghiệp
sao cho các nguồn lực được sử dụng hiệu quả nhất.
- Chức năng thông tin: Chức năng này thể hiện thông qua việc xem dự toán
ngân sách là văn bản cụ thể, súc tích để truyền đạt các mục tiêu, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp đến nhà quản lý các bộ phận, phịng ban. Thơng qua các
chỉ tiêu cụ thể trong dự tốn nhà quản trị đã truyền đạt thơng điệp hoạt động cho các
bộ phận. Các bộ phận xem các chỉ tiêu này là kim chỉ nam cho hoạt động hàng ngày
của mình.
- Chức năng kiểm sốt: Chức năng kiểm sốt thể hiện thống qua việc xem xét
dự toán ngân sách là cơ sở để so sánh với kết quả thực tế đạt được tại doanh nghiệp.
Thơng qua vai trị kiểm tra, kiểm soát, dự toán ngân sách quan sát việc thực hiện
các kế hoạch chiến lược, đánh giá mức độ thành cơng của dự tốn và trong trường
hợp cần thiết có thể đề ra phương án sửa chữa, khắc phục nhược điểm.
- Chức năng đo lường, đánh giá: Chức năng này thể hiện thơng qua việc xem
dự tốn như là tiêu chuẩn cho việc thực hiện. Tuy nhiên, do sự thiếu cố gắng của
con người trong việc thực hiện các mục tiêu cũng như do sự tác động từ bên ngồi
nên khơng phải lúc nào việc thực hiện cũng đạt được những tiêu chuẩn mà dự tốn
đưa ra. Vì vậy, để giảm bớt sự khác biệt giữa tiêu chuẩn và thực hiện người ta
thường dựa vào tình hình thực tế để dự tốn và tính thêm phần trăm mức độ rủi ro
khi tính tốn các tiêu chuẩn cho việc dự toán.
Trong tất cả các chức năng của dự toán, chức năng hoạch định và chức năng
kiểm soát là hai chức năng quan trọng nhất.


7


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

6.1.2.3. Lợi ích của việc lập dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách là một công việc tốn kém và chiếm khá nhiều thời gian. Tuy
nhiên, nếu dự toán được lập một cách cẩn thận và phù hợp thì các lợi ích đạt được
thơng qua việc dự tốn sẽ lớn hơn rất nhiều so với thời gian và công sức bỏ ra.
Khi lập dự tốn ngân sách, doanh nghiệp có thể đạt được những lợi ích sau đây:
- Dự tốn ngân sách cung cấp cho các nhà quản trị phương tiện thông tin một
cách có hệ thống tồn bộ kế hoạch của doanh nghiệp.
- Dự toán giúp truyền đạt kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của nhà quản trị đến
tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Dự toán làm cho các mục tiêu và cách thức để đạt được các mục tiêu của
doanh nghiệp được biểu hiện một cách rõ ràng. Vì vậy, dự tốn giúp cho việc quản
lý trở nên thuận lợi hơn trong việc hướng hoạt động kinh doanh theo các mục tiêu
đã định.
- Dự tốn khuyến khích việc lập kế hoạch, liên kết, đánh giá kết quả thực hiện,
cụ thể như sau:
+ Dự toán ngân sách buộc nhà quản trị phải nghĩ đến kế hoạch hoạt động
trong tương lai và xem việc lập kế hoạch như là khẩu lệnh đối với từng cá nhân
trong doanh nghiệp nhằm giúp hạn chế bớt những tình huống khơng mong đợi có
thể xảy ra. Dự toán thúc ép các nhà quản lý ln nhìn về phía trước và xem xét mọi
việc để sẵn sàng ứng phó khi các điều kiện hoạt động thay đổi.
+ Dự tốn ngân sách cịn được dùng để đánh giá kết quả thực hiện công việc.
Các chỉ tiêu kết quả trong dự toán được xem là cơ sở cho việc đánh giá kết quả thực

tế công việc.
+ Dự toán giúp phối hợp hoạt động của các đơn vị và bộ phận trong doanh
nghiệp. Thơng qua dự tốn, tất cả các yếu tố của sản xuất, của các bộ phận, các
phòng ban chức năng sẽ được kết nối thành một hệ thống mà trong đó tất cả các mối
quan hệ trong doanh nghiệp là ăn khớp với nhau và cân đối để đáp ứng các mục tiêu
của doanh nghiệp.
Từ đó, dự tốn ngân sách:

8


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

+ Giúp nhà quản trị nhận ra mối liên hệ trong hoạt động giữa cá nhân với
doanh nghiệp, buộc nhà quản trị phải điều hành công việc đặt trong mối liên hệ này.
+ Giúp hạn chế những nỗ lực tạo dựng lợi ích riêng lẻ. Dự toán giúp mở rộng
cách nghĩ của nhà quản trị vượt ra ngồi bộ phận mình đang quản lý và loại bỏ
những thành kiến, những hành động cố ý vì lợi ích của riêng một bộ phận.
+ Giúp tìm ra những điểm yếu trong cơ cấu tổ chức, việc dự toán giúp nhận
dạng được các vấn đề trong truyền thông, mối quan hệ trong công việc, quyền và
trách nhiệm được giao.
- Dự toán giúp cải thiện mối liên kết và truyền thơng. Tuy nhiên, điều này có
thể dễ dàng nhận thấy trên lý thuyết nhưng trên thực tế mất rất nhiều cơng sức và trí
lực mới có thể đạt được.
- Dự tốn giúp ích rất nhiều cho các nhà quản lý, nhưng chính bản thân dự tốn
cũng cần sự giúp đỡ từ phía các nhà quản lý. Các nhà quản lý cấp cao nên hiểu điều
này và có những biên pháp từ mọi khía cạnh để dự tốn đạt kết quả cao hơn. Quản
lý dự tốn địi hỏi sự linh hoạt tức là dự tốn phải có sự điều chỉnh khi mơi trường

hoạt động của dự tốn thay đổi. Có thể nói dự tốn đã cung cấp cho nhà quản lý một
hệ thống cảnh báo nhằm tư vấn kịp thời cho nhà quản lý những rắc rối tiềm tàng có
thể xảy ra trong tương lai và giải quyết nó một cách tự tin và hợp lý.
6.1.3. Phân loại dự toán ngân sách
6.1.3.1. Phân loại theo thời gian
Trong trường hợp phân loại dự toán theo thời gian, dự toán ngân sách được chia
làm hai loại: Dự toán ngân sách dài hạn và dự toán ngân sách ngắn hạn.
- Dự toán ngân sách dài hạn (dự toán ngân sách vốn – Capital budget): Dự toán
được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt động
kinh doanh thường hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự toán cho
các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như nhà
xưởng, máy móc thiết bị để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc điểm cơ
bản của dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao, thời
gian thu hồi vốn dài. Dự toán ngân sách dài hạn thường được lập cho năm năm,
mười năm hoặc dài hơn.
9


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

- Dự toán ngân sách ngắn hạn (dự toán ngân sách hoạt động – Master budget): Dự
toán này được lập cho kỳ kế hoạch là một năm và được chia ra thành từng kỳ ngắn
hơn như từng quý, từng tháng. Dự toán ngân sách ngắn hạn thường liên quan đến
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động mua hàng, bán hàng, sản
xuất, thu, chi,…Vì vậy, nó cũng chính là nguồn tài chính hoạt động hằng năm. Đặc
điểm cơ bản của dự toán này là được lập hằng năm trước khi niên độ kế toán kết
thúc để định hướng nguồn tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp trong năm kế
hoạch tiếp theo.

Tuy nhiên, vì hạn chế về thời gian, kiến thức cũng như là cách tiếp cận, trong
đề tài này tác giả chỉ để cập đến dự toán ngân sách ngắn hạn.
6.1.3.2. Phân loại theo phương pháp lập
Phân loại theo phương pháp lập, dự toán ngân sách bao gồm dự toán ngân sách
tĩnh và dự toán ngân sách linh hoạt.
- Dự toán ngân sách tĩnh: Là dự toán ngân sách được lập theo một mức độ hoạt
động nhất định. Dự toán ngân sách tĩnh được lập tương đối giản đơn, tính tốn cân
đối ít. Tuy nhiên, nó khơng cung cấp đủ thơng tin để ứng phó với các tình huống
khác nhau, nhất là khi doanh nghiệp có sự điều chỉnh về quy mơ, mức độ hoạt động
để thích ứng với tình hình thực tế của thị trường.
- Dự tốn ngân sách linh hoạt: Là dự toán ngân sách được lập tương ứng với
nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt được lập theo mối quan hệ
với quá trình hoạt động giúp ta xác định các chi phí tương ứng với các mức độ,
phạm vi hoạt động khác nhau. Thơng thường dự tốn linh hoạt được lập ở ba mức
độ cơ bản là mức độ hoạt động bình thường, mức độ hoạt động khả quan nhất, mức
độ hoạt động bất lợi nhất. Dự toán ngân sách linh hoạt do lập ở nhiều mức độ hoạt
động khác nhau nên địi hỏi tính tốn cân đối phức tạp và rất nhiều. Tuy nhiên, dự
toán linh hoạt giúp nhà quản trị có nhiều thơng tin hơn để ứng phó với các tình
huống sản xuất kinh doanh khác nhau.
6.1.3.3. Phân loại theo chức năng
Phân loại theo chức năng, dự toán ngân sách gồm hai loại:
-

Dự toán hoạt động: Bao gồm dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp. Ví dụ như dự tốn tiêu thụ nhằm phán đốn tiêu thụ của công
10


Bài tiểu luận nhóm 5A


GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

ty trong thời kỳ dự toán, dự toán sản xuất nhằm áp dụng cho các doanh
nghiệp sản xuất, nhằm dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ, từ đó tính
dự tốn chi phí sản xuất,…
-

Dự tốn tài chính: Là dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân đối
kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Dự toán tiền tệ là kế hoạch chi tiết cho viêc thu, chi tiền.
+ Dự toán vốn đầu tư trình bày dự tốn các tài sản dài hạn và vốn cần thiết
cho hoạt động kinh doanh ở những năm tiếp theo.
+ Dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là các dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh nghiệp.

6.2. Các báo cáo dự toán ngân sách
6.2.1. Yêu cầu của việc lập dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất
- Hệ thống chỉ tiêu ngân sách của các doanh nghiệp sản xuất được xây dựng
riêng cho từng quá trình, như quá trình mua hàng, quá trình sản xuất, quá trình tiêu
thụ của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp và chi tiết cho từng nội dung: Vốn
bằng tiền, hàng tồn kho; từng loại chi phí nghiệp vụ kinh doanh như: Chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; từng loại báo cáo tổng hợp như: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,…
- Dự toán ngân sách sản xuất được lập cho cả năm và chia ra các quý, các tháng
trong năm . Song để việc lập dự tốn chính xác và có tính khả thi thì cuối tháng,
cuối quý doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực hiện dự tốn tháng, q đó và các
yếu tố ảnh hưởng của tháng, quý tiếp theo để lập dự toán.
Tuy nhiên trong quá trình xây dựng từng chỉ tiêu dự toán, doanh nghiệp cần gắn
với các chỉ tiêu dự toán khác nhằm tạo thành hệ thống các chỉ tiêu dự toán.
Hệ thống các chỉ tiêu dự toán bao gồm:

- Chỉ tiêu dự tốn tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Chỉ tiêu dự toán sản lượng sản xuất sản phẩm, dịch vụ.
- Chỉ tiêu dự tốn chi phí sản xuất, dịch vụ.
- Chỉ tiêu dự toán hàng tồn kho.
11


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

- Chỉ tiêu dự tốn chi phí bán hàng.
- Chỉ tiêu dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu dự toán vốn bằng tiền.
- Chỉ tiêu dự toán báo cáo kết quản sản xuất kinh doanh.
- Chỉ tiêu dự toán bảng cân đối kế toán.
6.2.2. Hệ thống các báo cáo dự toán ngân sách
Trong hệ thống các báo cáo dự toán, dự toán về tiêu thụ sản phẩm là quan trọng
nhất, nó chi phối tồn bộ các dự tốn khác.
Sau khi dự toán về tiêu thụ sản phẩm được lập, nó quyết định khối lượng sản
phẩm cần thiết sản xuất để phục vụ cho q trình tiêu thụ. Sau đó, dự tốn sản xuất
lại quyết định dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung. Các dự tốn về chi phí sản xuất này lại tác động đến dự
tốn tiền.
Dự tốn tiêu thụ sản phẩm cịn chi phối dự tốn chi phí bán hàng và chi phí
quản lý, dự toán thu nhập và các dự toán này cũng tác động đến dự toán tiền.
Dự toán tiền bị chi phối bởi dự tốn tiêu thụ sản phẩm vì việc tiêu thụ tạo ra
nguồn tiền để đáp ứng cho việc chi tiêu. Các dự tốn chi phí đặt ra nhu cầu về
nguồn tiền trong kỳ, do vậy chúng tác động đến dự tốn tiền. Ngược lại, các dự tốn
chi phí cũng chịu ảnh hưởng bởi dự toán tiền, bởi khả năng về lượng tiền hiện có sẽ

ảnh hưởng đến việc thỏa mãn các nhu cầu chi phí đó.
Dự tốn về vốn cũng nằm trong dự tốn ngân sách, nó dự tính chi tiêu để xây
dựng nhà xưởng và mua sắm các loại tài sản, trang thiết bị…
Kết quả cuối cùng sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là tình hình lợi
tức, tình hình tài sản – những nội dung này sẽ được phản ánh trên dự toán kết quả
hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối kế toán.

6.3 Các nhân tố tác động tới cơng tác lập dự tốn ngân sách
12


Bài tiểu luận nhóm 5A
-

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản

lý của doanh nghiệp. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập,
phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho
những người soạn thảo các quyết định trong doanh nghiệp.
Trong một doanh nghiệp, việc sử dụng các thơng tin quản lý bên trong và
bên ngồi doanh nghiệp để phân tích, đánh giá, hoạch định chiến lược nhằm thực
hiện được các mục tiêu đề ra và có những quyết định kịp thời trong công tác quản lý
là cần thiết.
Trong cơng tác lập dự tốn ngân sách, nhu cầu sử dụng thông tin quản lý
ngày càng được quan tâm, từ thông tin quản lý giúp nhà quản trị xác định các mục
tiêu mà doanh nghiệp mình cần hướng đến phù hợp với nền kinh tế hiện nay, từ đó
nhận diện các chiến lược, đánh giá và lựa chọn chiến lược, thực thi chiến lược, quan

sát kết quả và điều chỉnh hoạt động hướng về mục tiêu ban đầu. Trong q trình
thực thi chiến lược, nhà quản trị có thể đo lường, ước lượng các chỉ tiêu nhằm cụ
thể hóa các mục tiêu cho từng giai đoạn.
-

Nhận thức của nhà quản lý các cấp
Nhận thức của nhà quản lý đóng vai trị quan trọng trong việc lập dự tốn

của các doanh nghiệp. Một nhà quản lý có nhận thức tốt và đúng đắn về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp và tầm quan trọng của các thông tin quản lý đến doanh
nghiệp mình thì sẽ có những cách quản lý phù hợp nhất giúp doanh nghiệp phát
triển.
Một điều thường thấy ở các doanh nghiệp là các nhà quản lý cấp cao tuy có
tầm nhìn rộng nhưng vẫn khơng quen với chi tiết, ngược lại các nhà quản lý cấp cơ
sở tuy nắm vững những chi tiết nhưng khơng có được tầm nhìn bao qt tất cả mọi
khía cạnh hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi đó, thái độ của nhà quản lý cấp
cao có tác động lớn đến hiệu quả của dự tốn, cịn nhà quản lý cấp cơ sở thì có nhận
thức nhạy bén với những gì được mong đợi. Vì vậy, để dự tốn đạt hiệu quả nhà
quản lý cấp cao phải xác định được các mục tiêu hợp lý mà nhà tổ chức cần đạt
được, đồng thời cố gắng diễn tả một cách chính xác nhất những mục tiêu đó cho
những người có trách nhiệm thực hiện hiểu những gì họ cần làm. Có một cách để
đạt được điều này là khuyến khích tất cả các cấp độ quản lý cùng tham gia vào q
trình dự tốn. Khi đó, thơng tin dự tốn được ln chuyển từ dưới lên trên và ngược
13


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà


lại trong suốt q trình dự tốn. Điều này giúp cho nhà quản trị cấp cơ sở, người
phải chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc hồn thành các mục tiêu dự tốn, có thể
đưa ra các ước tính cụ thể để đạt được các mục tiêu. Sự tham gia của họ vào quy
trình này nhằm gia tăng tinh thần đồng đội giữa các bộ phận với nhau. Qua đó
khuyến khích các bộ phận hợp tác với nhau nhiều hơn và có nhiều động lực hơn.
Đối với nhà quản lý cấp cao, điều này đảm bảo các mục tiêu đặt ra cho từng nhân
viên là phù hợp với bản thân họ và phù hợp với mục tiêu chung của tồn doanh
nghiệp… Vì nếu nhà quản lý cấp cao tự đặt ra các chỉ tiêu cho cấp dưới thực hiện
thì dễ dẫn đến mục tiêu xa rời thực tế gây tâm lý bất mãn cho người thực hiện,
nhưng nếu để cho nhân viên cấp dưới hồn tồn tự do tạo lập tiêu chuẩn thì có thể
họ sẽ đặt ra những chỉ tiêu lỏng lẻo dưới mức năng lực thực tế dễ dàng đạt được.
Trách nhiệm của nhà quản trị là phải giúp nhân viên cấp dưới vượt qua nỗi lo
lắng tự nhiên của con người, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích họ đạt được
các chỉ tiêu dự toán. Nếu được đặt đúng chỗ, dự tốn có thể giúp nhân viên đạt được
kết quả cao nhất.
Tóm lại, để có một dự tốn ngân sách có hiệu quả địi hỏi sự tham gia của
các cấp quản lý trong doanh nghiệp vào quá trình lập dự toán và vấn đề quan trọng
là làm sao cho mọi người trong tổ chức cảm thấy thoải mái với mục tiêu cần đạt
được và hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đây là vấn đề mấu chốt tạo
nên sự thành cơng của dự tốn và cũng là vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp
cần hết sức quan tâm trong q trình lập dự tốn.
-

Trình độ của nhân viên lập dự tốn
Dự tốn là những tính tốn, dự kiến phối hợp một cách chi tiết, tỉ mỉ và toàn

diện về nguồn lực, cách thức huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện công việc
bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Vì vậy, cơng tác lập dự tốn
địi hỏi người lập dự tốn phải có đủ hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng dự đốn,
ước tính các khoản chi phí phát sinh. Một nhân viên có tầm nhìn tổng qt hoạt

động của doanh nghiệp, sử dụng các thông tin quản lý một cách hiệu quả, có khả
năng phân tích, có khả năng phán đoán, ước lượng,…sẽ giúp cho các dự toán ngân
sách được lập ra chính xác và tồn diện hơn. Như vậy, để có được một dự tốn ngân
sách lượng hóa cụ thể nhất các mục tiêu đề ra, trình độ và kinh nghiệm của các nhân
viên lập dự toán đóng một vai trị rất quan trọng.

14


Bài tiểu luận nhóm 5A
-

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc lập dự toán của các

daonh nghiệp, tuy nhiên muốn phát huy được tính tích cực của nhân tố này hay nói
cách khác là phát huy hiệu quả của công tác lập dự tốn trong doanh nghiệp thì cơ
sở vật chất của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến việc lập dự toán. Một doanh
nghiệp có một nơi làm việc khang trang, đầy đủ tiện nghi sẽ tạo hứng thú, tạo tinh
thần thoải mái cho nhân viên làm việc, khuyến khích nhân viên vượt qua nỗi lo của
mình để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao, từ đó giúp nhà quản lý dễ dàng hơn
trong việc lập dự tốn của bộ phận vì nhân viên của họ sẵn sàng cho việc thực hiện
kế hoạch đề ra nhằm phát triển bộ phận của mình.
Ngồi ra, dự tốn ngân sách là cơng việc thực hiện tập hợp từ nhiều nguồn
dữ liệu, dự toán được lập với sự phối hợp của nhiều bộ phận, phòng ban trong
doanh nghiệp. Vì vậy, trang thiết bị kỹ thuật, mơi trường công nghệ thông tin cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến việc lập dự tốn của các doanh nghiệp. Có thể thấy được
rằng nếu so sánh giữa một doanh nghiệp chỉ lập dự tốn thủ cơng bằng excel và một

doanh nghiệp áp dụng trang thiết bị hiện đại và công nghệ thơng tin vào trong dự
tốn, hiển nhiên việc lập dự toán của các doanh nghiệp này sẽ đạt hiệu quả hơn
nhiều so với các doanh nghiệp làm bằng thủ công. Khi hệ thống thông tin của doanh
nghiệp được trang bị hiện đại thì việc xử lý dữ liệu nhanh chóng, cơng việc dự tốn
được thực hiện một cách dễ dàng, hiệu quả hơn. Đồng thời, phát huy tính ứng dụng
của hệ thống mạng nội bộ trong doanh nghiệp thông qua việc cung cấp, chia sẻ các
thông tin, số liệu phục vụ cho cơng tác lập dự tốn, giúp thơng tin giữa các bộ phận,
phòng ban được truyền tải một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
Các doanh nghiệp thường chú trọng đến việc nâng cao cơ sở vật chất, tạo
mọi điều kiện khuyến khích nhân viên có tinh thần làm việc thật thoải mái và liên
tục cập nhật các trang thiết bị mới và hiện đại, nhằm phục vụ tốt nhất cho cơng tác
lập dự tốn.

7. Kết cấu luận văn.
15


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Kết cấu của đề tài này gồm 5 chương :
Chương 1: Trình bày các vấn đề tổng quan về cơ sở hình thành đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về dự toán ngân sách, thực trạng và các nhân tố ảnh
hưởng đến cơng tác lập dự tốn ngân sách tại các doanh nghiệp sản xuất trong Khu
công nghiệp Vĩnh Lộc.
Chương 3: Trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm định mơ hình lý thuyết
cùng các giả thuyết đề ra.
Chương 4: Kết quả kiểm định mơ hình nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và các giải pháp hoàn thiện.

8. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn là sự kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
- Phương pháp tiếp cận: Phỏng vấn sơ bộ qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp
tìm hiểu sơ bộ về các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc, làm cơ
sở xây dựng thang đo để khảo sát.
- Phương pháp khảo sát: Khảo sát các doanh nghiệp thông qua bảng câu hỏi,
phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn bằng email.
- Phương pháp phân tích: Thu thập và phân tích dữ liệu khảo sát
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các dữ liệu phân tích và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện.

- Phương pháp chọn mẫu:
Sau khi thiết kế bảng câu hỏi, tác giả gửi bảng câu hỏi này cho tất cả các doanh
nghiệp trong Khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Sau khi thu thập lại tất cả bảng câu hỏi,
tác giả chọn lọc ra những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất để đưa ra nhận xét,
kết luận. Sau đó, tác giả chọn ngẫu nhiên 10 cá nhân, có thể là các nhà quản lý hoặc
các nhân viên có trách nhiệm trong việc lập dự tốn để phỏng vấn trực tiếp hoặc qua
thư điện tử.
- Mô hình nghiên cứu dự kiến:
Y = β0 + β1 X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + α
16


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

Trong đó,
- X1: Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý
- X2: Nhận thức của nhà quản lý các cấp

- X3: Trình độ các nhân viên lập dự toán
- X4: Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
tác giả xác định được có 4 yếu tố tác động đến cơng tác lập dự toán ngân sách của
các doanh nghiệp bao gồm:
-

Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý

-

Nhận thức của nhà quản lý các cấp

-

Trình độ các nhân viên lập dự toán

-

Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật

Các nhân tố này được mã hóa tương ứng là X1, X2, X3, X4 và được đo lường bởi
19 biến quan sát. Cụ thể như sau:
a. Nhu cầu sử dụng thông tin quản lý (X1):
Nội dung

Mã hóa

1. DN ln cập nhật thơng tin quản lý một cách nhanh chóng và kịp thời

X1.1


2. DN luôn quan tâm ðến các thông tin quản lý bên trong DN

X1.2

3. Thơng tin quản lý bên ngồi ðýợc chú trọng khi lập các dự toán ngân sách

X1.3

4. Tiếp nhận thơng tin một cách có chọn lọc, phù hợp với cơng việc lập dự

X1.4

tốn của DN

17


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

b. Nhận thức của nhà quản lý các cấp (X2):
Nội dung

Mã hóa

1. Nhà quản lý nhạy cảm với các thông tin ðýợc cung cấp

X2.1


2. Thời gian xử lý thông tin của nhà quản lý nhanh

X2.2

3. Có sự chọn lọc và mức ðộ ýu tiên khi xử lý thông tin

X2.3

4. Chia sẻ thông tin cho các bộ phận có liên quan

X2.4

5. Nhà quản lý xử lý thông tin một cách ðộc lập

X2.5

6. Nhà quản lý và các bộ phận cùng nhau tham gia vào q trình lập dự tốn

X2.6

c. Trình độ các nhân viên lập dự tốn (X3):
Nội dung


hóa

1. Có nhiều kinh nghiệm

X3.1


2. Kỹ nãng làm việc nhanh nhạy

X3.2

3. Có ý thức về tầm quan trọng của các dự toán ðýợc lập

X3.3

4. Nhân viên có trình ðộ ðào tạo cao

X3.4

5. Nhân viên có khả nãng dự ðốn, ýớc lýợng các thơng số có liên quan ðến

X3.5

dự toán

d. Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật (X4):
Nội dung

Mã hóa

1. Nõi làm việc khang trang và ðầy ðủ tiện nghi

X4.1

2. Doanh nghiệp trang bị phần mềm, hệ thống mạng nội bộ tốt


X4.2

3. Hệ thống máy tính hiện ðại và theo kịp với các phần mềm mới

X4.3

4. Doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao và hồn thiện về cõ sở vật chất và

X4.4

18


Bài tiểu luận nhóm 5A

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Hà

trang thiết bị.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thúy Hằng (2012), Hoàn thiện dự tốn ngân sách tại các doanh
nghiệp trong khu cơng nghiệp Biên Hòa 2, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM
2. Hồ Xuân Hữu (2009), Hoàn thiện dự tốn ngân sách tại Cơng ty CP bánh
kẹo Phạm Nguyên, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.
HCM.
3. Phạm Văn Dược (2011), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Lao Động.
4. Huỳnh Lợi (2012), Kế tốn quản trị, Nhà xuất bản Phương Đơng.
5. Nguyễn Minh Hà (2014), Bài giảng môn phýõng pháp nghiên cứu khoa học
(Hệ cao học), Trýờng Ðại Học Mở TP HCM.

6. />7. Stephen Brookson (2000), Managing Budgets, Dorling Kingdersley
Publishing

19



×