Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu nồng độ albumin niệu vi thể ở người cao tuổi tăng cân, béo phì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.91 KB, 51 trang )



1
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Association of Southeast Asia Nations
BMI : Body Mass Index
BPDN : Béo Phì Dạng Nam
CDA : Canadian Diabetes Association
ĐTĐ : Đái Tháo Đường
HATTh : Huyết Áp Tâm Thu
HATTr : Huyết Áp Tâm Trương
HCCH : Hội Chứng Chuyển Hóa
IDEA : International Day for the Evaluation of Abdominal Obesity
IDF : International Diabetic Federation
I-SEARCH : International – Survey Evaluating micro Albuminuria
Routinely by Cardiologists in patient with Hypertension
ISH : International Society Hypertension
MAU : Micro Albuminuria
NCT : Người Cao Tuổi
TCYTTG : Tổ Chức Y Tế Thế Giới
UKPDS : United Kingdom Prospective Diabetes Study
WHO : World Health Organization


2
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1.Sinh lý và bệnh lý người cao tuổi 3


1.1.1. Sinh lý người cao tuổi 3
1.1.2 Bệnh lý người cao tuổi 5
1.2. Béo Phì 6
1.2.1. Định nghĩa 6
1.2.2. Dịch tễ học của BP 6
1.2.3. Nguyên nhân sinh bệnh BP 6
1.2.4. Bệnh sinh của béo phì 7
1.2.5. Phân loại béo phì 7
1.2.6. Biến chứng của béo phì 8
1.3. Albumin niệu vi thể 10
1.3.1. Lịch sử phát hiện albumin niệu vi thể 10
1.3.2. Định nghĩa albumin niệu vi thể 10
1.3.3. Cơ chế xuất hiện albumin niệu vi thể 11
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến albumin niệu 12
1.3.5. Các phương pháp phát hiện albumin niệu vi thể 13
1.3.6. Ý nghĩa việc phát hiện albumin niệu vi thể 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. Đối tượng nghiên cứu 16
2.1.1. Đối tượng 16
2.1.2. Tiêu chuẩn 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số 17
2.2.2. Thu thập và xử lý số liệu 20
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 22
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi 22
3.1.2. Phân bố bệnh nhân BPDN theo chỉ số VB/VM và béo bụng 23
3.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo huyết áp 24
3.2. Kết quả định lượng Albumin niệu vi thể 25
3.3. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với một số chỉ tiêu lâm sàng

và cận lâm sàng 26
3.3.1. Nồng độ Albumin niệu vi thể và tuổi 26
3.3.2. Nồng độ Albumin niệu vi thể và BMI 26
3.3.3. Nồng độ Albumin niệu vi thể và vòng bụng 27
3.3.4. Tương quan nồng độ Albumin niệu vi thể và huyết áp tâm thu 28


3
3.3.5. Tương quan nồng độ Albumin niệu vi thể và huyết áp tâm trương 29
3.3.6. Tương quan nồng độ Albumin niệu vi thể
và nồng độ Glucose máu đói 30
3.3.7. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với THA và Go 31
Chương 4. BÀN LUẬN 33
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 33
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới và tuổi 33
4.1.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo phân loại béo phì dạng nam
và béo bụng 33
4.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo huyết áp 34
4.2. Nồng độ Albumin niệu vi thể trung bình ở nhóm nghiên cứu 35
4.3. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với một số chỉ tiêu
lâm sàng và cận lâm sàng 35
4.3.1. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với tuổi 35
4.3.2. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với BMI 36
4.3.3. Tương quan giữa Albumin niệu với vòng bụng 37
4.3.4. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể với huyết áp 37
4.3.5. Tương quan giữa Albumin niệu vi thể và Glucose máu đói 39
KẾT LUẬN 41
KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH BỆNH NHÂN



4
ĐẶT VẤN ĐỀ

Chúng ta đang sống trong một thế giới tiên tiến với nhiều thành tựu về
mọi mặt của đời sống xã hội, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và y học.
Cùng với đó là những thuận lợi và hạn chế do nó mang lại.
Một mặt, cùng với sự phát triển của y tế thì chất lượng sống ngày
càng được cải thiện, tuổi thọ con người ngày càng được kéo dài. Theo công
bố của Tổ chức y tế thế giới năm 2006, số người từ 60 tuổi trở lên theo ước
tính đạt 688 triệu người và dự tính sẽ tăng lên gần 2 tỷ người vào năm 2050.
Tại Việt Nam, tính đến cuối năm 2007 cũng đã có trên 8 triệu người cao tuổi,
chiếm 9,6% dân số. Bên cạnh sự cống hiến ngày càng tăng của người cao
tuổi thì sự lão hóa, một quy luật tất yếu đang là một mối quan tâm lớn của
toàn xã hội, mà đặc biệt là của ngành y tế. Lão hóa đồng nghĩa với việc xuất
hiện những nguy cơ bệnh tật: tăng huyết áp, suy tim, đái tháo đường typ 2, u
xơ tiền liệt tuyến, bệnh thận, bệnh khớp…Rõ ràng sức khỏe của người cao
tuổi cần được quan tâm sâu sắc và toàn diện hơn.
Mặt khác, song hành với nhịp độ phát triển nhanh chóng của nền kinh
tế và quá trình đô thị hóa, tỷ lệ béo phì đang có xu hướng gia tăng, ngày càng
phổ biến và lan rộng trên toàn cầu. Nhiều nghiên cứu dài ngày ở khắp nơi
trên thế giới đã khẳng định rằng tăng cân, béo phì là yếu tố làm tăng tỷ lệ
bệnh tật và tỷ lệ tử vong. Nguy cơ tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong do béo phì
gây ra là:
- Tăng tỷ lệ bệnh tim mạch: béo phì làm tăng gánh tim, tăng tỷ lệ đột
tử do tai biến mạch máu não và bệnh mạch vành, tăng tỷ lệ tăng huyết áp
- Tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường
- Tăng tỷ lệ bệnh ung thư: tỷ lệ mới mắc của ung thư nội mạc tử cung,
ung thư tiền liệt tuyến, ung thư đại trực tràng có liên quan đến mức độ béo phì



5
- Tăng tỷ lệ bệnh sỏi mật: do tăng tiết cholesterol mật
- Và một số bệnh lý khác: cơn ngưng thở lúc ngủ, bệnh gout, thoái hóa
khớp …
Ta dễ dàng nhận thấy dù trên đây là hai khía cạnh khác nhau, nhưng
chúng lại có chung một số yếu tố nguy cơ bệnh tật: tỷ lệ mắc bệnh tim mạch,
tăng huyết áp, đái tháo đường, bênh thận. Như vậy để hạn chế ở mức thấp
nhất có thể những biến chứng của chúng, công việc phát hiện những tiến
triển sớm trong quá trình bệnh lý là rất cần thiết. Và chúng ta có một phương
tiện tốt để thực hiện điều này là xét nghiệm nồng độ albumin niệu vi thể ở
những đối tượng nhiều nguy cơ này
Với mục đích trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ
albumin niệu vi thể ở người cao tuổi tăng cân, béo phì ” với mục tiêu sau:
- Xác định tỷ lệ Albumin niệu vi thể ở người cao tuổi tăng cân, béo phì.
- Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ Albumin niệu vi thể với tuổi
và với dạng béo phì.





6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.2. SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ NGƯỜI CAO TUỔI
1.2.1. Sinh lý người cao tuổi
Người cao tuổi đồng nghĩa với cơ thể ngày càng già đi, quá trình già

đó xảy ra trong toàn cơ thể với các mức độ khác nhau làm giảm cơ chế tự
điều chỉnh của cơ thể, giảm khả năng thích nghi bù trừ, do vậy không đáp
ứng được những đòi hỏi của sự sống. Đồng thời với sự giảm hiệu lực của
chức năng của các quá trình chuyển hóa, đã xuất hiện các cơ chế thích nghi
mới. Sự lão hóa xảy ra không đồng nhất, các bộ phận trong cơ thể không
cùng già một lúc và không đồng nhất về thời gian thoái triển. Thường cơ
quan thực hiện già nhanh hơn hệ thống phối hợp chức năng.
Ở hệ thần kinh với chức năng điều hòa mọi hoạt động trong cơ thể thì
có sự giảm trọng lượng não, giảm sự cân bằng giữa 2 quá trình hưng phấn và
ức chế, dẫn tới làm chậm hình thành và yếu đi các phản xạ vô điều kiện, gây
giảm tốc độ và tính linh hoạt ở người già.
Ở hệ tim mạch với sự giảm khối lượng cơ tim làm giảm hiệu lực tuần
hoàn nuôi tim, do vậy ảnh hưởng đến dinh dưỡng cơ tim. Khi tuổi càng cao
dễ có suy tim tiềm tàng, giảm dẫn truyền trong tim và lượng máu cung cấp
cho các cơ quan trong cơ thể cũng giảm theo. Bên cạnh đó các mạch máu có
đường kính hẹp, gây giảm lượng máu đến mô, tăng sức cản mạch máu làm
tăng huyết áp dần lên.
Ở thận có biểu hiện của sự già xuất hiện từ rất sớm làm biến mất một
số cầu thận cũng như làm teo các ống thận liên quan thay thế vào đó là các
mô liên kết. Bên cạnh đó mức lọc cầu thận cũng giảm đi, sức cản của mạch
máu thận tăng lên. Tuy nhiên cơ thể vẫn có thể bình thường được là nhờ


7
giảm thiểu mức chuyển hóa trong cơ thể và vì vậy môi trường nội môi vẫn
được ổn định.
Hệ tiêu hóa với sự giảm khối lượng, có hiện tượng như teo với các
mức độ khác nhau của hệ thống tiêu hóa trên từng cá thể khác nhau. Ngoài ra
có sự giảm số lượng các dịch tiêu hóa cũng như hoạt tính của các men và
nhu động của ruột làm giảm khả năng hấp thu cũng như đào thải các chất cần

thiết, ảnh hưởng không nhỏ đến dinh dưỡng của người già.
Hệ hô hấp với sự giảm dung tích phổi kể cả dung tích sống, dung tích
bổ sung v.v…Sự thông khí tối đa giảm một cách rõ rệt ảnh hưởng đến cung
cấp oxy cho mô, cơ quan, hệ cơ quan, cũng như các chuyển hóa trong cơ thể.
Hệ nội tiết với sự biến đổi không đồng thời và không đồng tốc gây nên
sự rối loạn nội tiết trên cơ thể người già làm thay đổi khả năng thích nghi của
cơ thể với mọi biến đổi của môi trường ngoại lai cũng như môi trường nội tại
làm cơ thể già càng mau suy kiệt.
Tóm lại như là một hiện tượng của cơ thể, có thể nói già là một sự tập
hợp của nhiều quá trình thoái triển khác nhau của nhiều cơ quan, hệ thống,
tập trung lại đó là sự hình thành một khả năng thích nghi bù trừ mới “ có giới
hạn ” để cơ thể phù hợp với sự thay đổi của môi trường sống xung quanh.
Theo sinh lý người cao tuổi, cùng với nhiều tài liệu khác, tác giả Phạm
Khuê dựa theo Tổ chức y tế thế giới phân chia các độ tuổi:
Độ tuổi 18-44: Người trẻ
Độ tuổi 45-59: Người trung niên
Độ tuổi 60-74: Người cao tuổi
Độ tuổi 75-90: Người già
Độ tuổi >90: Người già sống lâu.




8
1.1.2. Bệnh lý người cao tuổi
Già không phải là bệnh nhưng già tạo điều kiện cho bệnh phát sinh và
phát triển, bởi vì ở tuổi già có sự giảm khả năng và hiệu lực của quá trình tự
điều chỉnh thích nghi của cơ thể, giảm khả năng hấp thu và dữ trữ chất dinh
dưỡng, rối loạn chuyển hóa, có sự giảm phản ứng của cơ thể nhất là sự giảm
sức tự vệ của cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh như nhiễm trùng, nhiễm

độc, stress dẫn đến sự phát sinh bệnh. Theo một phân loại sức khỏe trên
13.392 người từ 60 tuổi trở lên thì đa số là loại kém (62,71 %), loại trung
bình ít (36,52 %) và rất hiếm loại tốt (0,75%). Đặc biệt ở nhóm này thường
một lúc mắc nhiều bệnh và có diễn tiến dẫn tới mạn tính. Theo Phạm Khuê
và cộng sự thống kê trên 435 bệnh nhân tới khám tại bệnh viện Bạch Mai thì
có 14,9% người cao tuổi có mang một lúc nhiều bệnh và có 12,06% người
cao tuổi có bệnh mạn tính. Ở những người cao tuổi thường có triệu chứng
của bệnh không điển hình, có thể do sức đề kháng của cơ thể ngày càng suy
giảm. Hậu quả là bệnh nhanh đưa tối ảnh hưởng toàn thân, nhanh đưa tới suy
kiệt và chuyển thành bệnh nặng. Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Khuê và
cộng sự ở trên cho thấy 59,3% là các bệnh về tim mạch, 30,9% là các bệnh
về tiêu hóa, 35,6% là các bệnh về hô hấp, 10,8% là các bệnh về tiết niệu và
sinh dục. Trong đó nữ giới chiếm 54,49% và nam giới chiếm 45,51%.
Theo các thống kê từ các nghiên cứu trước cho thấy một số bệnh lý
tăng lên tỷ lệ thuận theo tuổi, khi tuổi càng cao thì tần suất mắc bệnh càng
nhiều, có thể lý giải do khả năng thích nghi của cơ thể càng giảm khi tuổi
càng nhiều. Cùng với sự giảm chức năng sinh lý, giảm khả năng thích nghi
với môi trường là một trong những nguyên nhân gây nên bệnh lý trên nhóm
người cao tuổi. Đây là hậu quả tất yếu khi cơ thể về già.




9
1.2. BÉO PHÌ
1.2.1. Định nghĩa
Béo phì (BP) là sự tăng cân quá mức trung bình đáng có, được xác
định tương quan trọng lượng cơ thể với chiều cao theo chỉ số BMI ,do tăng
quá mức tỉ lệ khối lượng mỡ toàn thân hoặc tập trung mỡ ở một vùng nào đó
của cơ thể mà nó có thể ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe.

1.2.2. Dịch tễ học của BP
Béo phì ngày một gia tăng ở nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt trong
10 năm trở lại đây. Bệnh BP có xu hướng thay đổi theo giới, tuổi, tình trạng
kinh tế, xã hội, yếu tố giống nòi.
- Tuổi: 2% lúc 6-7 tuổi, 7% tuổi dậy thì và cao nhất xuất hiện ở lứa tuổi
50 (Âu, Mỹ).
- Giới: nữ gặp nhiều hơn nam, nhất là sau 50 tuổi.
- Chủng tộc: người da đen nhiều hơn da trắng.
- Điều kiện kinh tế xã hội: nữ giới xã hội cấp thấp mắc bệnh nhiều hơn nữ
giới thuộc tầng lớp xã hội cao cấp.
- Địa dư: thành phố có tỷ lệ cao hơn nông thôn
Tỷ lệ mắc bệnh cao ở những nước phát triển.
1.2.3. Nguyên nhân sinh bệnh BP
1.2.3.1. Nguyên nhân di truyền
Trong phần lớn các trường hợp, di truyền là do một nhóm gen, một số
ít trường hợp do 1 gen duy nhất (Hội chứng Prader Willi do đột biến gen của
leptine hay recepter của leptine, là một protein được tiết bởi tế bào mỡ làm
nhiệm vụ thông tin tình trạng dự trữ mỡ của cơ thể)
1.2.3.2. Nguyên nhân nội tiết
Tổn thương hạ đồi gây ăn quá nhiều, suy sinh dục giảm gonadotropin,
hội chứng béo phì-sinh dục (Babinski-Frochlich), suy giáp, cường thượng


10
thận, u tụy tiết insulin (insulinome), đa số là u lành, béo phì do insulin làm
hạ glucose máu phải ăn nhiều.
1.2.3.3. Nguyên nhân mô bệnh học
Tăng sản quá mức số lượng tế bào mỡ mà kích thước tế bào mỡ có thể
bình thường. Phì đại tế bào mỡ mà số lượng không tăng hoặc chỉ tăng khi
các tế bào này to phì hết cỡ.

1.2.3.4. Nguyên nhân về dinh dưỡng
Nguyên nhân dinh dưỡng của BP là đa dạng, chủ yếu là:ăn quá mức
cần thiết và ít thay đổi món ăn, tỷ lệ thức ăn sinh nhiệt nhanh thấp, tỷ lệ mỡ
và thức ăn béo cao, hoạt động thể lực ít, đáp ứng sinh nhiệt kém.
1.2.3.5. Nguyên nhân do thuốc
Gần đây thuốc được thêm vào danh mục nguyên nhân của BP. Tăng
cân có thể là sản phẩm của các hormone steroid và 4 nhóm chính của các
thuốc kích thích tâm thần.
1.2.4. Bệnh sinh của béo phì
BP là một tình trạng gia tăng trọng lượng của khối lượng mỡ, là một
sự lạm phát của sự dữ trữ năng lượng, chủ yếu là triglyceride, dưới dạng mô
mỡ. Béo phì chỉ xảy ra khi sự cung cấp năng lượng vượt trội hơn sự tiêu hao
năng lượng.
1.2.5. Phân loại béo phì
1.2.5.1. Phân loại dựa theo BMI của TCYTTG
Bảng 1.1. Phân loại dựa vào BMI của WHO dành cho người Châu Âu
Béo phì độ
BMI kg/m
2

Lâm sàng
Độ I
25 – 30
Béo
Độ II
31 – 35
Béo phì nhẹ
Độ III
36 – 40
Béo phì vừa

Độ IV
> 40
Béo phì nặng


11
Bảng 1.2. Phân loại của WHO khuyến cáo cho các nước ASEAN 2/2000
Phân loại
BMI (kg/m
2
)
Yếu tố phối hợp


Số đo vòng eo


Nam < 90 cm
Nữ < 80 cm
Nam ≥ 90 cm
Nữ ≥ 80 cm
Gầy
< 18,5
Thấp (nhưng là
yếu tố nguy cơ
bệnh lý khác)

Trung bình
Bình thường
18,5 – 22,9

Trung bình
Có tăng cân
Béo
+ Có nguy cơ
+ Béo độ 1
+ Béo độ 2
≥ 23
23 – 24,9
25 – 29,9
≥ 30

Tăng cân
Béo vừa phải
Béo nhiều

Tăng vừa phải
Béo nhiều
Quá béo

1.2.5.2. Phân loại béo phì dạng nam dựa theo tỷ lệ VB/VM
Đo chu vi vòng bụng (VB) ngang qua rốn.
Đo chu vi vòng mông (VM) ngang qua các chỗ nhô ra của mấu chuyển lớn.
Béo phì dạng nam khi VB/VM > 0,9 đối với nam, 0,85 đối với nữ.
1.2.6. Biến chứng của béo phì
1.2.6.1. Biến chứng về chuyển hóa
Chuyển hóa glucid: có tình trạng đề kháng insulin, tăng tiết insulin phát
hiện qua nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống.
Chuyển hóa lipid: Triglycerid máu thường tăng trong béo phì, tăng
VLDL, sự tăng lipoprotein có liên quan đến rối loạn chuyển hóa glucid nói
trên làm cho gan sản xuất nhiều VLDL hơn

1.2.6.2. Biến chứng tim mạch
Tăng huyết áp: có sự liên quan chặt chẽ giữa béo phì và tăng huyết áp.
Tần suất tăng huyết áp tăng lên trong béo phì bất kể phái nam hay nữ. Huyết
áp giảm khi giảm cân. Cơ chế tăng huyết áp trong béo phì chưa rõ rệt, có giả
thiết do tăng insulin máu và đề kháng insulin làm tăng hấp thu natri ở ống
thận và tăng tiết catecholamin làm co mạch.


12
Suy mạch vành: thường gặp ngay cả khi không cộng thêm các yếu tố
nguy cơ khác (đái tháo đường, tăng lipoprotein máu, tăng huyết áp).
Các biến chứng suy tim khác:suy tim trái, tai biến mạch máu não.
1.2.6.3. Biến chứng về nội tiết
Đái tháo đường không phụ thuộc insulin có thể giảm khi giảm cân.
Nguyên nhân do tăng insulin thứ phát có nhiều lý do:tác dụng của ß-
endophin, do giảm số lượng và chất lượng thụ thể insulin ngoại biên, kích
thích tế bào ß do ăn nhiều glucid.
Chức năng nội tiết sinh dục:giảm khả năng sinh sản, chu kỳ kinh kéo
dài, không phóng noãn, rậm lông.
1.2.6.4. Biến chứng về phổi
Giảm chức năng hô hấp do nguyên nhân cơ giới (di động kém của
lồng ngực).
1.2.6.5. Biến chứng về xương khớp
Ở các khớp chịu lực cao như đầu gối, khớp háng, cột sống dễ bị bệnh.
Tần suất hoại tử, thiếu máu, gãy xương đùi tăng lên.
Thoát vị đĩa đệm, trượt đốt sống hay gặp. Các biến chứng tăng lên ở
phụ nữ sau mãn kinh.
Tăng tỷ lệ bệnh gout.
1.2.6.6. Các biến chứng khác
+ Nguy cơ ung thư tăng: tử cung, vú, đại tràng, tiền liệt tuyến.

+ Các biến chứng tăng nặng lên do béo phì
- Gan mật: sỏi mật, gan nhiễm mỡ.
- Thận: tắc tĩnh mạch thận, protein niệu, hồng cầu niệu.
- Sản khoa: nhiễm độc thai nghén, sanh khó.
- Da: rạn da, nấm kẻ, tăng sừng hóa gan bàn chân, bàn tay.



13
1.3. ALBUMIN NIỆU VI THỂ
1.3.1. Lịch sử phát hiện albumin niệu vi thể
Vào những năm đầu thập kỷ 60, Harry Keen cùng các đồng nghiệp tại
bện viện Guy đã tìm ra kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang để đo một lượng rất
thấp albumin trong nước tiểu, gọi là albumin niệu vi thể hoặc albumin niệu
dưới mức lâm sàng.
Sau đó, Mogensen đã phát hiện ra rằng kiểm soát tốt đường huyết với
insulin ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1, có thể đưa thải albumin niệu về mức bình
thường. Nhưng người ta vẫn chưa xem việc tăng tiết nhẹ albumin là một vấn
đề quan trọng trên lâm sàng.
Vào năm 1982, có hai nghiên cứu tiền cứu albumin niệu, Viberti cùng
Parving và cộng sự đã chứng minh rằng albumin niệu vi thể là một dự đoán
quan trọng cho bệnh thận lâm sàng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1. Từ đó, người ta
chú ý đến albumin niệu vi thể để phát hiện và ngăn ngừa bệnh thận do ĐTĐ.
Cho tới ngày nay, có rất nhiều nghiên cứu về albumin niệu vi thể đã
chứng minh được tầm quan trọng của albumin niệu vi thể không những là
yếu tố dự đoán cho sự phát triển bệnh thận, tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch
mà còn là yếu tố dự đoán tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân lớn tuổi
không bị đái tháo đường.
1.3.2. Định nghĩa albumin niệu vi thể
Ở người bình thường không bị đái tháo đường mức thải albumin niệu

vi thể từ 1,5 – 20 μg/phút với giá trị trung bình là 6,5 μg/phút.
Chẩn đoán albumin niệu đại thể (clinical proteinuria) khi mức thải
albumin > 200 μg/phút hoặc > 300mg/24h. Do đó albumin niệu vi thể được
định nghĩa khi mức thải albumin trong giới hạn bình thường, có trị số từ 20-
200 μg/phút hoặc 30-300 mg/24h. Giấy nhúng thông thường không thể phát
hiện được albumin niệu ở giá trị này.


14
Có nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy có sự khác biệt chút ít về
thời gian và cách thức lấy mẫu. Mức thải albumin ban ngày có khuynh
hướng cao hơn 25% so với ban đêm. Sự bài tiết albumin có thể bị tăng lên
bởi nhiều yếu tố như vận động quá sức, mất nước, ăn nhiều protein, nhiễm
trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có thai.
1.3.3. Cơ chế xuất hiện albumin niệu vi thể
Cho tới nay, đã có rất nhiều nghiên cứu cho thấy albumin niệu vi thể là
dấu hiệu cận lâm sàng đầu tiên của bệnh thận đái tháo đường. Một trong những
chức năng quan trọng của cầu thận là lọc huyết tương qua màng đáy cầu thận.
Khi màng đáy cầu thận bình thường và áp lực lọc của mao mạch cầu thận bình
thường ,hàng rào mao mạch cầu thận giới hạn sự đi qua của protein huyết tương
dựa trên kích thước phân tử, hình dạng và sự tích điện của protein. Chỉ khoảng
1% albumin đi vào các quai mao mạch cầu thận và được lọc qua nước tiểu. Sau
đó đa số albumin lại được hấp thu ở ống lượn gần.
Khi màng đáy cầu thận bị tổn thương đưa đến tăng tính thấm cũng như
mất điện tích âm sẽ cho albumin tích điện tích âm đi vào dịch lọc nhiều hơn,
vượt quá khả năng tái hấp thu của ống lượn gần và xuất hiện trong nước tiểu
Trên thực nghiệm, người ta thấy rằng khi tăng tiết albumin niệu, do
vận động hoặc kém kiểm soát đường huyết, thì thành phần β2 microglobulin
trong nước tiểu, một protein được lọc tự do qua hàng rào mao mạch cầu thận
và được tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống lượn gần vẫn không tăng lên.

Điều này cho thấy sự xuất hiện albumin niệu vi thể chủ yếu không phải do
thay đổi khả năng tái hấp thu protein của ống thận mà chủ yếu do tăng thải ra
từ vi cầu thận.


15
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến albumin niệu
1.3.4.1. Kiểm soát đường huyết
Trong một nghiên cứu về kiểm soát đường huyết và các biến chứng ở
bệnh nhân ĐTĐ typ 2 là nghiên cứu UKPDS (UK Prosepective Diabetes
Study) cho thấy rằng nếu kiểm soát tốt đường máu thì sẽ giảm tỷ lệ Albumin
niệu vi thể và từ đó giảm được biến chứng bệnh thận do ĐTĐ [24].
Tác giả James H trong một nghiên cứu tiến triển từ Albumin niệu vi
thể đến protein niệu đại thể ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 cho thấy đường máu
càng cao thì tỷ lệ Albumin niệu vi thể càng lớn và tiến triển đến bệnh thận
giai đoạn cuối càng lớn [19].
1.3.4.2. Tăng huyết áp
Ở người cao tuổi béo phì, tăng huyết áp và Albumin niệu vi thể rất
thường gặp và là một phần của hội chứng chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh được mối quan hệ chặt chẽ giữa huyết áp và Albumin niệu vi thể
như nghiên cứu trên 80 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Nhật Bản của Kikawa đã phát
hiện sự liên quan chặt chẽ giữa Albumin niệu vi thể với tăng huyết áp tâm thu,
hay nghiên cứu I-SEARCH [18] cũng đã nêu lên kết quả tương tự.
Mối quan hệ cũng được chứng minh rõ trong điều trị lâm sàng qua
nghiên cứu của Parving và cs, kết quả cho thấy rằng khi dùng Ibersatan thì
làm giảm Albumin niệu vi thể trên 1/3 số bệnh nhân và khi dùng Ibersatan
với liều có tác dụng bảo vệ ngăn chặn tiến triển từ Albumin niệu vi thể đến
bệnh thận ĐTĐ đến 50% trường hợp [4]. Một cách cụ thể hơn, nghiên cứu
Collabonalive đã chỉ ra rằng: kiểm soát HA một cách tích cực (HA động
mạch trung bình < 92 mmHg) làm giảm đạm niệu xuống 535 mg/ngày so với

1723 mg/ngày của nhóm kiểm soát HA ít chặt chẽ hơn (HA động mạch trung
bình 100-107 mmHg), tương ứng với HA cần đạt được là < 125/75 mmHg,


16
tương ứng với HA động mạch trung bình ≤ 94 mmHg ở bệnh nhân ĐTĐ có
Albumin niệu vi thể [13].
Như vậy việc điều chỉnh đường máu và khống chế huyết áp là hai việc
phải làm hàng đầu để hạn chế thấp nhất sự xuất hiện và tiến triển nặng hơn
của Albumin niệu vi thể.
1.3.4.3. Hàm lượng protein trong bữa ăn
Bằng chứng thực nghiệm cho thấy hàm lượng cao protein trong bữa ăn có
thể làm tổn thương thận bằng cách làm tăng dòng máu đến thận và tăng áp suất
trong vi cầu thận. Vai trò hạn chế đạm trong điều trị Albumin niệu vi thể chưa
được kiểm nghệm như đối với đường huyết và tăng huyết áp.
Trong một thử nghiệm nhỏ chỉ kéo dài 6 tuần, “ The guy ’s hospital group ”
đã báo cáo về hiệu quả giảm đáng kể độ lọc vi cầu thận và Albumin niệu vi thể khi
cho bệnh nhân tiết chế đạm từ 92 g/ngày xuống còn 47 g/ngày [6].
Nghiên cứu UKPDS tiến hành trên 585 bệnh nhân đái tháo đường typ
2 mới phát hiện cho thấy điều trị tiết chế đạm đơn thuần làm giảm Albumin
niệu vi thể sau 3 tháng.
1.3.4.4. Hút thuốc lá
Tại Đức, một nghiên cứu về ảnh hưởng của hút thuốc lá trên đạm niệu
được Sawiki PT và cộng sự thực hiện trên các bệnh nhân ĐTĐ không có
bệnh lý thần kinh, nhận thấy lượng Albumin niệu vi thể tăng lên đáng kể
trong thời gian hút thuốc lá [26].
1.3.5. Các phương pháp phát hiện albumin niệu vi thể
1.3.5.1. Phương pháp bán định lượng
Phương pháp này thích hợp cho xét nghiệm tầm soát
- Nghiệm pháp ức chế ngưng kết hạt latex

- Que thử phát hiện phản ứng miễn dịch đặc hiệu (Micral test II) dựa
trên nguyên tắc dùng phương pháp hóa miễn dịch kết hợp với sắt ký để bán
định lượng albumin theo 5 mức độ.


17
1.3.5.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp này có độ chính xác khá cao
- Miễn dịch phóng xạ (radio immuno assay: RIA)
Phương pháp này được phát hiện vào năm 1963, là phương pháp đầu tiên
và đặc hiệu để tìm một lượng rất nhỏ albumin trong nước tiểu người.
Là phương pháp có độ nhạy cao, phức hợp kháng nguyên, kháng thể được
định lượng nhờ của chất đánh dấu là chất đồng vị phóng xạ do đó phương
pháp này được sử dụng hầu hết trong các nghiên cứu lâm sàng.
- Miễn dịch gắn enzym (ELISA)
Là phương pháp miễn dịch không gắn chất đồng vị phóng xạ.
Đơn giản hơn RIA nhưng lại tốn công sức nhiều hơn với nhiều bước chải
rửa và pha loãng reagent, đôi khi đòi hỏi thời gian ủ kéo dài.
- Miễn dịch khuyếch tán vòng (Radial immunodiffusion)
Phương pháp này đáng tin cậy, giá thành rẻ nhưng không thể tiến hành tự
động một cách dễ dàng.
- Phương pháp đo độ đục (nephelometry) và phương pháp miễn dịch đo
độ đục (immunoturbidimetry)
Hai phương pháp này rất thường xuyên được tiến hành tại các phòng xét
nghiệm thực hành vì có thể xét nghiệm một cách tự động, cho phép một
lượng lớn mẫu thử trong một thời gian ngắn và chi phí thấp.
1.3.6. Ý nghĩa việc phát hiện albumin niệu vi thể
Albumin niệu vi thể (Albumin xuất hiện trong nước tiểu với số lượng
nhỏ mà ở người bình thường không có protein trong nước tiểu) phản ánh rối
loạn chức năng nội mô toàn thân: Albumin niệu vi thể được xem là một chỉ

điểm tổn thương tại thận. Hơn nữa, các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy
khi dùng albumin đánh dấu phóng xạ người ta cũng thấy sự hiện diện của
albumin trong toàn bộ hệ thống mạch máu, kể cả cơ tim và não. Do đó,


18
albumin niệu vi thể phản ánh một sự rối loạn nội mô toàn thân và thường gặp
trong bệnh cảnh rối loạn chức năng nội mô. Sau đây xin dẫn chứng vài con
số nói lên được vai trò của xét nghiệm Albumin niệu vi thể:
- Nghiên cứu trên 590 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 của đại học Yazd, Iran, tỷ
lệ mắc bệnh lý võng mạc ĐTĐ: 39,3%, tỷ lệ MAU dương tính: 25,9% từ đó
nhận thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa bệnh lý võng mạc ĐTĐ và Albumin
niệu vi thể (p < 0,001) [27].
- Berton et al cho thấy rằng nồng độ Albumin niệu vi thể là một biến
chứng dự đoán chính xác tỷ lệ chết ở bệnh nhân nhân nhồi máu cơ tim, thậm
chí là sau khi đã điều chỉnh những yếu tố khác: tuổi, THA, suy tim, rối loạn
lipid máu [11].
- Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng nhóm bệnh nhân THA có
Albumin niệu vi thể dương tính thì cũng đồng thời có suy chức năng thất trái
trên cận lâm sàng [30].
Như vậy Albumin niệu vi thể là một yếu tố dự báo tổn thương thận nói
chung, và bệnh thận ĐTĐ nói riêng cũng như các biến chứng tim mạch khác
như bệnh mạch vành, đột quỵ và tử vong tim mạch trên các bệnh nhân bị
THA. Ngoài ra Albumin niệu cũng xuất hiện trong các trường hợp rối loạn
lipid máu và một số bệnh tự miễn.








19
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 137 bệnh nhân có tuổi từ 60
trở lên nằm viện điều trị tại khoa Nội tổng hợp – Lão khoa vào thời gian từ
tháng 07/2008 đến tháng 03/2009.
Các đối tượng này được chẩn đoán xác định là có tăng cân, béo phì bằng
cách đo vòng bụng, vòng mông và tính chỉ số BMI.
Chúng tôi phân loại tuổi của bệnh nhân thành 3 nhóm:
* Nhóm người cao tuổi: 60 – 74 tuổi
* Nhóm ngừời già: 75 – 90
* Nhóm người già sống lâu: > 90
2.1.2. Tiêu chuẩn
2.1.2.1. Tiêu chuẩn chọn béo phì dựa vào tỉ BMI
BMI = Trọng lượng / (Chiều cao)
2

Trong đó: -Trọng lượng tính bằng kilôgam (kg).
- Chiều cao tính bằng đơn vị mét (m)
Bảng 2.1. Phân loại của WHO khuyến cáo cho các nước ASEAN 2/2000
Phân loại
BMI (kg/m
2
)

Yếu tố phối hợp
Số đo vòng eo


Nam < 90 cm
Nữ < 80 cm
Nam ≥ 90 cm
Nữ ≥ 80 cm
Gầy
< 18,5
Thấp (nhưng là yếu tố
nguy cơ bệnh lý khác)

Trung bình
Bình thường
18,5 – 22,9
Trung bình
Có tăng cân
Béo
+ Có nguy cơ
+ Béo độ 1
+ Béo độ 2
≥ 23
23 – 24,9
25 – 29,9
≥ 30

Tăng cân
Béo vừa phải
Béo nhiều


Tăng vừa phải
Béo nhiều
Quá béo


20
2.1.2.2. Tiêu chuẩn chọn lựa béo phì dạng nam theo tỷ lệ VB/VM và tiêu
chuẩn chấn đoán béo bụng
Đo VB ngang qua rốn cuối kỳ thở ra hoặc qua trung điểm của đường
nối bờ dưới xương sườn 12 và mào chậu, đơn vị tính bằng cm.
VM đo ngang qua mấu chuyển lớn, tính bằng cm.
Chẩn đoán béo phì dạng nam (BPDN) khi:
+ Đối với nam: VB/VM > 0,90
+ Đối với nữ: VB/VM > 0,85.
Chẩn đoán béo bụng khi số đo vòng bụng:
- ≥ 90 cm đối với nam
- ≥ 80 cm đối với nữ
2.1.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không đồng ý tham gia.
- Một số tình trạng sinh lý hay bệnh lý ảnh hưởng đến các số đo và
đạm niệu
o Tiểu máu vi thể, đại thể.
o Bênh nhân suy thận, viêm thận.
o Nhiễm trùng đường tiểu.
o Suy gan.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp đánh giá các chỉ số
2.2.1.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI)
- Đo trọng lượng cơ thể (P) :

Dùng cân bàn hiệu TZ 20 (do Trung Quốc sản xuất) đã đựợc đối chiếu
với các cân khác, cân đặt ở vị trí cân bằng, được hiệu chỉnh sau khi đo 20
người.


21
Đứng nhẹ nhàng lên ngay giữa bàn cân, khi kim báo trọng lượng của
cân đã hoàn toàn đứng yên mới đọc kết quả. Kết quả được ghi bằng kg và sai
số không quá 100g.
- Đo chiều cao cơ thể (H): dụng cụ đo bằng gỗ, lấy mẫu thước đo
Trung Quốc hoặc thước đo chiều cao gắn kiền với cân.
Đối tượng ở trong tư thế đứng thẳng thỏa mái, mắt nhìn về phía trước,
hai gót chân sát mặt sau của chân chụm lại thành hình chữ V, đi chân trần,
không đội mũ, không cầm bất cứ vật gì, chỉ mặc quần áo mỏng, bảo đảm 4
điểm trên cơ thể chạm vào thước đo, đó là vùng chẩm, xương bả vai, mông và
gót chân. Người đo kéo êke gắn sẵn trên thước đo cho lên quá đầu, hạ xuống,
chạm đỉnh đầu. Kết quả tính bằng đơn vị mét (m) và sai số không quá 0,5cm.
Tính chỉ số BMI theo công thức:
BMI = W (kg) / H
2
(m
2
)
Đánh giá chỉ số BMI theo tiêu chuẩn ASEAN 2/2000.
2.2.1.2. Đo tỉ VB /VM
Đo VB: sử dụng thước vải pha nilon của thợ may có đối chiếu với
thước kim loại. Đối tượng nghiên cứu đứng thẳng, hai chân dang rộng bằng
chiều rộng ngang hai vai, tư thế đối xứng. VB được đo vào giữa kỳ thở ra
nhẹ nhàng và tính bằng cm.
Giống như cách thức đo vòng bụng, VM ngang qua hai mấu chuyển

lớn xương đùi, đơn vị tính bằng cm.
Chẩn đoán BP dạng nam khi tỉ VB/VM:
- > 0,9 đối với nam
- > 0,85 đối với nữ.
2.2.1.3. Huyết áp
- Máy đo đồng hồ hiệu ALRKA.2 (do Nhật Bản sản xuất) được đối
chiếu với máy đo huyết áp thủy ngân.


22
- Phương pháp: không hút thuốc lá, không uống cà phê 30 phút trước khi
đo. Nghỉ ngơi 5 – 10 phút trước khi đo. Nếu vừa hoạt động mạnh, xúc cảm
mạnh thì phải nghỉ ngơi 15 – 30 phút. Tư thế nằm ngửa hoặc ngồi tựa lưng.
Tầm ngang bao hơi quấn tay ngang với mỏm tim. Áp lực hiện trên mặt máy
chính là áp lực trong bao hơi khi nó cân bằng với áp lực chỗ đó. Đơn vị mmHg.
Băng tay đặt ở phần cao của cánh tay trần. Loa ống nghe đặt trên động
mạch cánh tay đã được xác định trước tại điểm bắt được mạch khủy tay.
Phải đo 2 lần trở lên vì áp lực máu con người luôn luôn dao động, nhất
là người tăng huyết áp. Vì thế phải đo 2 lần cách nhau 2 phút rồi lấy trung
bình cộng mới chính xác.
Nhưng nếu 2 số đo chênh nhau quá 5mmHg thì phải đo lại 1 đến 2 lần
nữa rùi mới lấy trung bình cộng. Phải đo 2 tay, lấy bên nào áp lực cao hơn,
đề phòng bên kia động mạch có chỗ hẹp. Đo tốt nhất vào thời điểm sáng mới
ngủ dậy.
Chẩn đoán tăng huyết áp (THA)
Theo bảng phân loại tăng huyết áp của WHO / ISH (World Health
Organization / International Society of Hypertension)
Bảng 2.2. Phân loại Tăng huyết áp của WHO / ISH 2005
THA
Độ 1

Độ 2
Độ 3
HATTh (mmHg)
140 – 159
160 - 179
≥ 180
HATTr (mmHg)
90 – 99
100 - 109
≥ 110

2.2.1.4. Phương pháp đánh giá nồng độ Albumin niệu vi thể
Giá trị bình thường theo quy chuẩn của máy là Albumin niệu vi thể
≤15mg/l.
Được gọi là Albumin niệu vi thể khi có giá trị của Albumin nằm trong
khoảng 30-300 mg/24h.


23
2.2.1.5. Định lượng glucose máu đói
- Nguyên tắc: định lượng glucose sau khi oxy hóa bằng men Glucose
- Oxydase (GOD), chất chỉ điểm sắc ký là Quinoneimine được sản
sinh từ 4 Amomino Antipyrine và Phenol bằng Peroxide hydrogen dưới tác
dụng dị hóa của Peroxydase.
- Chuẩn bị đối tượng: thông báo cho biết thời gian và quy trình tiến
hành xét nghiệm.
- Phương pháp: vào buổi sáng sớm mới ngủ dậy, đói bụng. Lấy 1ml
máu tĩnh mạch, không đông để định lượng glucose máu theo phương pháp
GOD – PAP với kít glucose GOD.FS (Diasys) trên máy Automatic Analyser.
Hitachi 704 (Đức). Đơn vị biểu thị mmol/l.

- Chúng tôi dùng chữ số Go để phản ánh nồng độ glucose máu lúc đói.
- Giá trị mong đợi của Go theo máy là: 3,05 – 6,4 mmol/l.
2.2.2. Thu thập và xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học, dùng phần mềm SPSS 15.0, Epi -
info verson 6.0, bao gồm các bước:
- Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn:




n
i
i
x
n
1
1
X
SD =
 
1
1
2




n
xx
n

i
i



- Tính giá trị T:
Tn - 1 =
 

























BA
BA
n
S
n
S
XX
22

- Giá trị phương sai được tính theo công thức:



24
S2 =
   
 
 
2
22


 
BA
BBAA
nn
XXXX


Với bậc tự do r = na + nb - 2
Nếu T tính được nhỏ hơn giá trị T trong bảng Student với bậc tự do
trên thì sự khác nhau giữa hai giá trị trung bình của hai nhóm quan sát A và
B không có ý nghĩa thống kê và ngược lại.
- Tính mối tương quan của hai đại lượng trung bình theo công thức:
r =
  
   
 



2
1
2
1
11
yyxx
yyxx

Mức độ tương quan giữa 2 biến x và y được đánh giá như sau:
+ | r |  0,7 :Liên quan rất chặt chẽ.
+ 0,5  | r | < 0,7 :Liên quan khá chặt chẽ
+ 0,3  | r | < 0,5 :Liên quan mức độ vừa
+ | r | < 0,3 :Rất ít liên quan
+ r
+
:Là liên quan thuận
+ r - :Là liên quan nghịch









25
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi
Tuổi
Nam
Nữ
Tổng
n
%
n
%
60 – 74
48
59,3
43
76,8
91 (66,4%)
75 – 90
33

40,7
13
23,2
46 (33,6%)
Tổng
81
100,0
56
100,0
137 (100,%)
p
> 0,05
< 0,1
<0,01

59,3
76,8
40,7
23,2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
60-74 75-90
Nam

Nữ
Nhóm
tuổi
Tỷ lệ
%

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và tuổi
Nhận xét: Bảng 3.1 và biểu đồ 3.1 cho ta thấy số lượng nam (59,12%)
trong nhóm nghiên cứu cao hơn so với số lượng nữ (40,88%). Tuy nhiên
điều này không có ý nghĩa thống kê.

×