Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

luận văn khoa kế toán thương mại Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.68 KB, 66 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
TÓM LƯỢC
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa đã có nhiều sự biến đổi sâu sắc, nó đã tác động mạnh mẽ đến tình
hình kinh tế xã hội của đất nước. Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp thương mại
ra đời ngày càng nhiều và điều này tất yếu sẽ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự xây
dựng được những chiến lược kinh doanh cho riêng mình để có thể tăng được khả
năng cạnh tranh cũng như thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, đối với
các doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh cũng chính là hoạt động bán
hàng. Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải nhận thức rõ được tầm
quan trọng của công tác bán hàng, bởi nó trực tiếp quyết định đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì
cần phải có một bộ máy hỗ trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp và
đặc biệt là kế toán bán hàng.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán bán hàng, kết hợp với các kiến
thức đã được học trên nhà trường và cộng với thời gian thực tập tại công ty TNHH
sản xuất và thương mại CMC, em đã lực chọn đề tài: “Kế toán bán mặt hàng máy
vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC” cho bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
- Về mặt lí luận, bài khóa luận đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về kế toán bán
hàng theo các qui định về chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Về mặt thực tiễn, bài khóa luận đã phản ánh được thực trạng kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC
Trên cơ sở đó, khóa luận đã đưa ra được những ưu điểm cũng như những hạn
chế còn tồn tại trong công ty để từ đó đề ra những giải pháp có tính khả thi, phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty ở hiện tại cũng như trong tương lai.

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô trường đại học Thương
Mại, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy
1


SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
1
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
cho em những kiến thức quí giá trong suốt những năm học qua, giúp em có thể
trang bị cho mình một vốn kiến thức tương đối đầy đủ để có thể tiếp cập với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy, người đã tận tình
giúp đỡ và giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin kính gửi đến ban giám đốc công ty TNHH sản xuất và thương
mại CMC cũng như các anh chị trong phòng kế toán lời cảm ơn chân thành nhất.
Nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh chị đã tạo điều kiện giúp em có thể hoàn
thành bài viết này.
Qua một thời gian được thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
CMC, em đã có thêm những kiến thức thực tế để có thể củng cố cũng như trao dồi
thêm kiến thức lí thuyết của mình. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của các thầy cô để hoàn thiện tính
khoa học cũng như thực tiễn của bài khóa luận này.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
2
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
DANH MỤC BẢNG BIẺU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 01 Tổng hợp kết quả điều tra
Phụ lục 1.1 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn
Phụ lục 1.2 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng
Phụ lục 1.3 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo phương thức gửi hàng

Phụ lục 1.4 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ
Phụ lục 1.5 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở đơn vị giao đại lí
Phụ lục 1.6 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở bên nhận đại lí
Phụ lục 1.7 Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán hàng trả góp
Phụ lục 2.1 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Phụ lục 2.2 Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.3 Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.4 Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.5 Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.6 Phiếu thu
Phụ lục 2.7 Biên bản trả lại hàng hóa
Phụ lục 2.8 Sổ nhật kí chung
Phụ lục 2.9 Sổ chi tiết tài khoản 5111
Phụ lục
2.10
Sổ chi tiết tài khoản 6321
Phụ lục
2.11
Sổ chi tiết tài khoản 1311
Phụ lục
2.12
Sổ chi tiết tài khoản 156
Phụ lục
2.13
Sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng
Phụ lục
2.14
Sổ chi tiết tài khoản 5111
Phụ lục 3.1 Sổ nhật kí bán hàng
Phụ lục 3.2 Sổ nhật kí thu tiền

Phụ lục 3.3 Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 3.4 Bảng tổng hợp công nợ phải thu của khách hàng cuối niên độ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
DN Doanh nghiệp
DNTM Doanh nghiệp thương mại
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
4
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay thì sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp cần phải có những chiến lược kinh doanh thiết thực phù hợp với hoàn cảnh
khách quan của thế giới, của đất nước cũng như của chính bản thân doanh nghiệp.
Trong đó, chiến lược mũi nhọn, có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp đó là
tập trung vào hoạt động bán hàng. Bởi lẽ, chỉ khi bán được nhiều hàng, thu được
nhiều tiền thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp được các chi phí đã bỏ ra và hình
thành nên lợi nhuận, từ đó doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện các mục

tiêu, chiến lược đã đề ra cũng như thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội mở rộng.
Mặt khác, công tác bán hàng muốn đạt hiệu quả cao thì cần phải có một bộ máy hỗ
trợ đắc lực, đó là bộ máy kế toán trong doanh nghiệp và đặc biệt là kế toán bán
hàng. Vì vậy mà kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lí doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị của doanh nghiệp
nắm được tình hình tiêu thụ sản phẩm một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ để từ
đó đưa ra những biện pháp kinh doanh phù hợp.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC, em
nhận thấy kế toán trong công ty nói chung và kế toán bán mặt hàng máy vi tính nói
riêng, nhìn chung đã thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách là tương đối phù hợp với hoạt động
kinh doanh của công ty, song do công ty kinh doanh khá đa dạng các loại về mặt
hàng máy vi tính nên việc hạch toán, theo dõi bán hàng của mặt hàng này vẫn còn
nhiều hạn chế. Và những hạn chế đó phần nào đã gây khó khăn cho công tác kế
toán và làm cho những thông tin đưa ra chưa thực sự chính xác, làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty là thực sự cần thiết để giúp cho công ty nắm bắt được
kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lí nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh và đây chính là yếu tố mang tính cấp thiết được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề, xuất phát từ tính cấp
thiết của kế toán bán hàng, những lí luận đã được nghiên cứu và thực trạng kế toán
5
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC, em xin
đi sâu vào nghiên cứu đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình: “Kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC rút ra được những ưu

điểm cần phát huy cũng như những hạn chế còn tồn tại để từ đó đề xuất những giải
pháp khắc phục nhằm giúp cho công tác kế toán bán hàng nói chung và bán mặt
hàng máy vi tính nói riêng tại công ty thực sự trở thành công cụ quản lí tài chính
hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại CMC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian thực hiện: Tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC.
+ Địa chỉ: Tầng 12, tòa nhà CMC, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội.
+ Thời gian: Số liệu được minh họa cho đề tài lấy từ tháng 02 năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán
bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC, em đã
sử dụng một số phương pháp chủ yếu như sau:
 Phương pháp điều tra
+ Đối tượng: Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng kinh doanh và kế toán
bán hàng.
+ Mục đích: Tìm hiểu về đặc điểm hoạt động, tổ chức bộ máy quản lí của công
ty, tổ chức công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính trong công ty.
+ Nội dung: Đưa ra phiếu điều tra dưới hình thức trả lời các câu hỏi các
phương thức bán hàng, chính sách bán hàng, tổ chức công tác kế toán bán mặt hàng
máy vi tính. Với các câu hỏi dạng như phương thức bán hàng của công ty là gì?
Công ty hiện nay đang sử dụng phần mềm kế toán nào?
+ Thời gian tiến hành : Lúc 14h ngày 17/01/2015
6
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Kết quả: Số phiếu được phát ra bằng số phiếu thu về là 3 phiếu. Sau đó, tiến
hành tổng hợp kết quả thu thập được để mô tả về đặc điểm hoạt động kinh doanh,

công tác tổ chức kế toán cũng như các vấn đề có liên quan đến các chính sách bán
hàng tại công ty.
Tổng hợp kết quả điều tra (phụ lục 01).
 Phương pháp phỏng vấn:
+ Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp giám đốc và kế toán trưởng.
+ Mục đích phỏng vấn: Tìm hiểu rõ hơn về công tác kế toán bán hàng nói
chung và công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính nói riêng.
+ Nội dung phỏng vấn: Đưa ra các câu hỏi về phương thức bán hàng, phương
thức thanh toán cũng như chính sách bán hàng mà công ty đang áp dụng đặc biệt là
với mặt hàng máy vi tính
+ Kết quả: Thu thập được các thông tin về đặc điểm kế toán bán mặt hàng máy
vi tính, đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới, những dự kiến về việc mở
thêm các chi nhánh, các chính sách bán hàng của công ty
 Phương pháp thống kê, phân tích
Dựa trên các số liệu đã thu được từ các phương pháp trên để tiến hành đánh
giá tình hình công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty. Qua đó, nêu lên
được những ưu điểm cần phát huy cũng như những hạn chế còn tồn tại cần khắc
phục trong các chính sách của công ty.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại công
ty TNHH sản xuất và thương mai CMC.
Chương III: Các kết luận nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ VỀ LÍ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Các khái niệm cơ bản và yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán
hàng.
7

SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của công tác kế toán bán
hàng, trước hết ta cần tìm hiểu một số thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong
quá trình bán hàng như sau:
- “Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng
hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua” (7, Trang 29).
- “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu” (1, Đoạn 2).
- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kì bao gồm:
+ Doanh thu bán buôn là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán
cho cơ quan đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công sản
xuất.
+ Doanh thu bán lẻ là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa bán cho
cơ quan, đơn vị khác hay cá nhân nhằm mục đích để tiêu dùng.
+ Doanh thu gửi bán đại lí là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lí
theo hợp đồng kí kết” (8, Trang 290).
-“ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là chỉ tiêu này phản ánh
số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán ) trong kì báo cáo, làm căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp” (8, Trang 320).
- “Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kì” (8, Trang 250).
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14

+ “Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn” (2, Đoạn 3).
8
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu” (2, Đoạn 3).
+ “Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán” (2, Đoạn 3).
+ “Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng” (2, Đoạn 3).
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lí, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a. Các phương thức bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hóa có thể được thực
hiện theo các phương thức sau:
 Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn, giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh
toán. Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai hình thức sau:
• Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức
này có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này,

khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng
và áp tải hàng về. Sau khi giao nhận hàng hóa, đại diện bên mua kí nhận đã đủ hàng vào
chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc kí nhận nợ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng
kinh tế đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho
người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển
9
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tùy theo hợp đồng
kinh tế đã kí kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi
nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu
hàng hóa mới được chuyển giao từ người bán sang người mua.
• Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hóa mà
trong đó hàng hóa bán ra khi mua từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của
doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương
thức này có thể được thực hiện theo các hình thức sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
Sau khi giao hàng hóa cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ kí vào chứng từ bán
hàng và quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển cho khách hàng, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền bên mua thanh toán hoặc lấy được giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh hóa thì hàng hóa được xác

định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội
bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định. Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
• Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
10
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở người mua và giao hàng
cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết hóa đơn, tích kê giao cho khách
hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch viên bán hàng giao.
Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa đơn, tích kê giao
hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán
trong ngày, trong ca làm cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quĩ. Do có sự tách rời về việc mua và thanh toán
tiền hàng sẽ tránh được những sai sót, mất mát hàng hóa và tiền, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lí và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó
lại gây phiền hà cho khách hàng về thời gian thủ tục nên hình thức này chủ yếu chỉ
được áp dụng trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao.
• Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và
giao cho khách hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm
kê hàng hóa tồn quầy, xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập
báo cáo bán hàng đồng thời lập giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quĩ.

Hình thức này khá phổ biến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của
khách hàng đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng.
• Hình thức bán hàng tự phục vụ
Theo hình thức này, khách hàng sẽ tự chọn những hàng hóa mà mình cần sau
đó đem đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành
thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
• Hình thức bán hàng trả góp
Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần trong
một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp bán hàng một số
tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
 Phương thức bán hàng đại lí
Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở nhận bán đại lí, kí gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán
11
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
được hàng, cơ sở đại lí thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một
khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lí. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lí vẫn
thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp cho đến khi nào cơ sở đại lí thanh toán
tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
b. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có
thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy nhiệm vào sự tín nhiệm,
thỏa thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện
nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của

hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
• Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
sau một thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, do đó hình thành
khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lí chi
tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức
này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lí của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Nghiệp vụ bán hàng, tiêu thụ hàng hóa liên quan đến từng khách hàng, từng
phương thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định. Do đó, quản lí nghiệp vụ bán
hàng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Quản lí sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình nhập – xuất – tồn
kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị hàng hóa.
+ Quản lí doanh thu hàng hóa: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
12
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Quản lí tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải
thu của người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền hàng để
kịp thời thu tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh doanh .
+ Phải quản lí giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác định
kết quả bán hàng
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thì cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN
trong kì cả về số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng
địa điểm, từng theo phương thức bán hàng

+ Tính toán chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm doanh thu
bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng mặt hàng…
+ Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng tiêu thụ đồng thời phân
bổ chi phí mua hàng một cách hợp lí để tính chính xác được nguyên giá của từng
mặt hàng.
+ Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lí tiền hàng, tình hình công nợ
+ Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng cho các nhà quản trị của
DN để có những chỉ đạo, những chính sách kịp thời, đúng đắn.
+ Tham mưu cho lãnh đạo của DN về những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của quá trình bán hàng.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.2.1. Qui định về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế
toán doanh nghiệp Việt Nam
13
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực kế toán số 01 nêu lên những nguyên tắc kế toán cơ bản trong đó
kế toán bán hàng trong doanh nghiệp bị chi phối bởi các nguyên tắc kế toán như
sau:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
+ Giá gốc: Tài sản nói chung và mặt hàng máy vi tính nói riêng phải được ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền
đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lí của tài sản đó vào thời điểm tài sản được
ghi nhận. Giá gốc của mặt hàng máy tính không được thay đổi trừ khi có qui định

khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu từ việc bán máy vi tính thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng
với doanh thu bao gồm chi phí của kì tạo ra doanh thu và chi phí của các kì trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kì đó. Nguyên tắc liên quan
đến việc phản ánh doanh thu, chi phí phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp cho người
sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về tình hình bán hàng.
+ Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất là trong một kì kế toán năm. Với kế toán
bán hàng cũng vậy, khi đã chọn phương pháp nào thì kế toán phải áp dụng thống
nhất trong các kì kế toán, bởi lẽ, mỗi phương pháp sẽ cho một kết quả khác nhau.
+ Thận trọng: Công ty kinh doanh nhiều mặt hàng nên đối với kế toán bán
hàng luôn phải xem xét, cân nhắc, phải có những phán đoán cần thiết để thiết lập
các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi
hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
14
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực kế toán số 02 nêu lên các nguyên tắc và phương pháp kế toán
hàng tồn kho trong đó để tính giá trị hàng tồn kho thì kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại có thể áp dụng một trong số những phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh

Theo phương pháp này doanh nghiệp phải biết được các đơn vị hàng hóa tồn
kho và xuất bán thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của những lần mua đó để
xác định trị giá của hàng tồn kho cuối kì. Giả thiết rằng đối một số doanh nghiệp mà
đơn giá hàng hóa rất lớn như các loại vàng, bạc…mà có thể nhận diện từng nhóm
hoặc từng loại theo từng lần nhập kho và giá thực tế và nó lớn thì có thể dùng
phương pháp này. Giá thực tế vật liệu, hàng hóa nhập kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế hàng hóa vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập với số lượng
xuất kho theo từng lần.
Phương pháp này có ưu điểm là tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá
hàng hóa và là phương pháp cho kết quả chính xác nhất vì chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế nên giá trị hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá trị thực
tế của nó. Bên cạnh đó, nhược điểm của nó là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp
kinh doanh ít mặt hàng, ít chủng loại hàng hóa, có thể phân biệt, chia tách ra thành
nhiều thức riêng rẽ.
+Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kì. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kì hoặc vào mỗi khi nhập lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Khi áp dụng phương pháp này, kế toán căn cứ vào đơn giá mua bình quân của
từng loại hàng hóa trong một kì để xác định giá trị thực tế của hàng xuất kho cũng
như là giá trị thực tế của hàng tồn kho
15
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Đơn giá bình quân cho một sản phẩm có thể xác định theo giá thực tế bình
quân cả kì dự trữ
Đơn giá mua bình quân trong kì =
Giá hàng thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng hóa xuất bán × Đơn giá bình quân
Sau đó, xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì theo công thức:

Trị giá hàng tồn kho cuối kì = Số lượng hàng hóa tồn kho × Đơn giá mua bình
quân
Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kì chịu ảnh hưởng
bởi giá của hàng tồn kho đầu kì và giá mua của hàng hóa trong kì. Như vậy, phương
pháp này có xu hướng che giấu sự biến động của giá.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước
hoặc được sản xuất trước sẽ được xuất bán và sử dụng trước, hàng tồn kho còn lại
cuối kì là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kì. Do vậy, giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời đầu kì hoặc gần
đầu kì, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kì hoặc gần cuối kì còn tồn kho. Ưu điểm của phương pháp này là hàng tồn
kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát với giá thực tế tại thời
điểm lập báo cáo nhưng nhược điểm là phương pháp này sẽ làm cho doanh thu hiện
tại không phù hợp với những khoản chi hiện tại.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Phương pháp này được áp dụng với giả định là hàng tồn kho được mua sau thu
xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kì là hàng tồn kho được mua trước đó. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc
gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kì
hoặc gần đầu kì còn tồn kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm
giá xuất kho, nếu không đủ thì lấy lô hàng kế trước lô hàng sau cùng đó.
1.2.1.3. Doanh thu và thu nhập (VAS 14)
Chuẩn mực này là qui định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán doanh thu và thu nhập khác bao gồm: các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận
16
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Giá thực tế hàng hóa (tồn đầu kì+nhập trong kì)
Khối lượng thực tế hàng hóa (tồn đầu kì+nhập trong kì)
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy

doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền nắm giữ hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được các khoản chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Xác định doanh thu bán hàng
+ Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được
+ Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lí
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
+ Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách qui đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỉ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi như một giao dịch tạo doanh thu.

Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch
17
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lí của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về
thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lí của hàng hóa dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2.2. Kế toán bán hàng trong DNTM theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ).
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế
GTGT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa
+ Hóa đơn cước phí vận chuyển.
+ Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
+ Phiếu thu, phiếu chi.
+ Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại sử dụng chủ yếu
các tài khoản sau:
• Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong kì. Trong đó, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn
bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản

phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá vốn (nếu có).
• Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 5211 “Chiết khấu thương mại”
18
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Tài khoản này phản ánh khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế.
+ Tài khoản 5212 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ
hay một phần sản phẩm, hàng hóa, kém phẩm chất hay không đúng qui cách theo
qui định của hợp đồng kinh tế.
+ Tài khoản 5213 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất
• Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá gốc của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kì
• Tài khoản 157 “Hàng gửi bán”
Tài khoản này được dùng để phản ánh giá trị hàng hóa, thành phẩm chuyển
bán, gửi đại lí nhưng chưa xác định là tiêu thụ.
• Tài khoản 131 “Phải thu khách hàng”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ.
1.2.2.3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thường phát sinh một số
nghiệp vụ chủ yếu như sau:
 Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
• Bán buôn
- Bán buôn qua kho
+ Với hình thức xuất kho giao hàng trực tiếp cho khách hàng: Kế toán căn cứ
vào hóa đơn GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng để phản ánh doanh thu
bán hàng vào bên Có của TK 511 theo giá chưa thuế và thuế GTGT đầu ra vào bên
Có của TK 3331 (trong trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
19
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
trừ), hoặc ghi nhận doanh thu là giá đã bao gồm thuế GTGT và không phản ánh
thuế GTGT vào TK 3331 (trong trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp). Đồng thời, ghi tăng tiền tương ứng vào các TK 111, 112 hoặc TK 131
nếu khách hàng nhận nợ. Bên cạnh việc ghi nhận doanh thu thì kế toán cũng phải
ghi nhận giá vốn hàng bán bằng định khoản ghi tăng giá vốn vào bên Nợ TK 632,
ghi giảm hàng tồn kho Có TK 156.
+ Với hình thức xuất kho gửi hàng đi bán: Khi xuất kho hàng hóa gửi cho
khách hàng, kế toán ghi giảm giá trị hàng tồn kho bằng định khoản ghi Có TK 156
và ghi tăng giá trị hàng gửi bán vào bên Nợ TK 157. Và khi hàng hóa đã xác định là
tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu tương tự như với hình thức xuất kho giao
hàng trực tiếp cho khách hàng ở trên. Khi đó, giá vốn được kết chuyển từ TK 157
sang TK 632.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo phương thức giao hàng trực
tiếp cho khách (phụ lục 1.1)
-Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba: Hàng hóa không về
nhập kho khi mua mà được chuyển bán thẳng cho khách hàng. Khi hàng hóa được
giao cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán thì kế toán ghi nhận
doanh thu tương tự như trên. Tuy nhiên do hàng không về nhập kho nên sẽ không

phản ánh trên TK 156 mà thay vào đó trị giá vốn của hàng bán sẽ được phản ánh
thẳng vào TK 632, thuế GTGT được khấu trừ sẽ được phản ánh vào TK 133 đồng
thời ghi tăng tiền hoặc khoản phải trả người bán.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo hình thức giao tay ba (phụ
lục 1.2)
Bán buôn theo hình thức gửi hàng: Khi DN mua hàng sau đó chuyển đi bán
thẳng thì trị giá hàng mua phản ánh vào TK 157, thuế GTGT được khấu trừ phản
ánh vào bên Nợ TK 133, đồng thời ghi Có TK 111, 112, 331. Khi hàng hóa được
xác định là tiêu thụ thì phản ánh doanh thu và giá vốn như bình thường.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán bán buôn theo phương thức gửi hàng
( phụ lục 1.3)
Mọi chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng nếu DN chịu thì phản ánh vào
bên Nợ TK 641, thuế GTGT được khấu trừ phản ánh vào bên Nợ TK 133, đồng thời
20
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
ghi Có TK 111, 112, 331 Nếu DN chi hộ bên mua, thì kế toán sẽ phản ánh khoản
chi phí này vào bên Nợ TK 138 theo giá thanh toán đã có thuế GTGT đồng thời ghi
Có TK 111, 112, 331
• Bán lẻ
Khi bán lẻ hàng hóa, nếu khách yêu cầu hóa đơn bán hàng thì kế toán lập hóa
đơn GTGT, còn nếu không yêu cầu thì số hàng bán sẽ được theo dõi trên bảng kê
bán lẻ. Định kì, kế toán xác định số hàng bán được để ghi nhận doanh thu và giá
vốn như bình thường. Trong trường hợp phát sinh thiếu tiền thì ghi Nợ TK1381
(thiếu chưa rõ nguyên nhân) hoặc ghi Nợ TK 1388, 334, 111 (đã xác định nguyên
nhân và xử lí), còn khi phát hiện thừa tiền thì số tiền thừa này sẽ được ghi vào bên
Có TK 3381 hoặc TK 711.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán nghiệp vụ bán lẻ( phụ lục 1.4)
• Bán hàng đại lí
+ Đối với bên giao đại lí: Khi đơn vị giao hàng hóa cho bên nhận đại lí, kế

toán ghi tăng trị giá hàng gửi bán vào bên Nợ TK 157 và ghi giảm hàng hóa vào bên
Có TK 156. Khi hàng giao đại lí đã bán được, căn cứ vào bảng kê bán ra của hàng
đã bán do bên nhận đại lí gửi về, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, ghi giảm
hàng gửi bán tương tự như khi DN bán hàng thu tiền ngay. Hoa hồng đại lí chưa
thuế được phản ánh vào TK 641 và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào TK
133, đồng thời ghi vào bên Có TK 111, 112 khi trả tiền cho bên nhận đại lí.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở đơn vị giao đại lí (Phụ lục 1.5)
+ Đối với bên nhận đại lí: Khi nhận hàng hóa gửi bán, kế toán ghi tăng giá trị
hàng hóa nhận đại lí vào TK 003. Khi hàng hóa đã bán được, căn cứ vào hóa đơn
GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh số
tiền bán đại lí phải trả cho bên giao đại lí tức là ghi nợ TK 111,112,131 và ghi có
TK 331. Định kì, xác định hoa hồng đại lí được hưởng vào doanh thu cung cấp dịch
vụ chưa thuế GTGT đồng thời ghi tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp của hoa hồng
đại lí vào TK 3331, số tiền này sẽ được trừ vào tiền hàng mà bên đại lí phải trả cho
bên giao đại lí.
Sơ đồ khái quát quá trình hạch toán ở bên nhận đại lí (phụ lục 1.6)
• Khi bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
21
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa thuế
GTGT vào TK 511, tăng thuế GTGT đầu ra phải nộp tức ghi có TK 3331 đồng thời
ghi có TK 3387 để thể hiện khoản lãi trả chậm mà DN được hưởng từng kì. Cùng
với đó, kế toán sẽ ghi tăng tiền vào bên nợ TK 111, 112 khi khách hàng trả tiền lần
đầu và ghi có TK 131 tương ứng với số tiền mà khách còn nhận nợ.
Sơ đồ khát quát quá trình hạch toán bán hàng trả góp (phụ lục 1.7 )
• Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán ghi tăng khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK 521, ghi giảm thuế GTGT
đầu ra vào nợ TK 3331, đồng thời ghi giảm tiền hoặc khoản phải thu của khách

hàng.
Cuối kì, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu từ bên có TK 521 sang bên
nợ TK 511 để xác định doanh thu thuần.
 Trường hợp DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kế toán hạch toán tương tự như trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế như toàn bộ thuế GTGT đầu ra của hàng bán sẽ
được cộng vào trong giá bán. Như vậy, trị giá hàng bán trong phương pháp này là
tổng thanh toán.
1.2.2.4. Sổ kế toán
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán đơn
vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
-Sổ tổng hợp:
+ Theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng sử dụng NKCT
số 8; bảng kê 1, 2, 10, 11; sổ cái các TK 511, 512, 521, 111, 112,131…
+ Theo hình thức kế toán Nhật kí chung thì kế toán bán hàng sử dụng sổ Nhật
kí chung và các nhật kí thu tiền, nhật kí bán hàng, sổ cái các TK 511, 521, 521, 111,
112, 131…
-Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết phải thu của
khách hàng, sổ chi tiết hàng hóa.
1.2.2.5. Trình bày báo cáo tài chính
22
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
Theo qui định về chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các
doanh nghiệp thương mại dựa trên chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính” để lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp mình.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY VI TÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CMC
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế
toán bán mặt hàng máy vi tính tại công ty TNHH sản xuất và thương mại

CMC.
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC
2.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CMC.
- Tên giao dịch bằng tiếng anh: CMC Production & Trading.
- Địa chỉ: Trụ sở chính tại tầng 12, tòa nhà CMC, phố Duy Tân, Dịch Vọng
Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Điện thoại: 04.3782.2266 - Fax: 04.37833228
- Mã số thuế: 0105514041
- Ngày thành lập: 15/10/2007
- Người đại diện: Nguyễn Phước Hải.
- Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Qui mô vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng ( Một trăm tỉ đồng).
 Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
- Sản xuất linh kiện điện tử, lắp ráp và mua bán phần mềm tin học.
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông.
- Dịch vụ lắp đặt, sữa chữa, bảo hành các sản phẩm công ty kinh doanh.
23
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
- Kinh doanh các sản phẩm và linh kiện điện tử, tin học, thiết bị văn phòng,
thiết bị bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin.
- Kinh doanh điện thoại di động và các thiết bị viễn thông.
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC là một trong những thành viên
của tập đoàn công nghệ CMC, được thành lập vào tháng 10 năm 2007 với tên ban
đầu là công ty TNHH phân phối CMC (CMC Distribution) và đến tháng 4 năm
2012 được đổi tên thành công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC(CMCP&T).
Công ty được thành lập và hoạt động theo luật DN nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam. Công ty được Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0104001998 đăng kí lần đầu ngày 03/10/2007 và đăng
kí thay đổi lần thứ 8 theo số đăng kí doanh nghiệp 0105514041 ngày 05/03/2013.
Giai đoạn 2008-2011, công ty chính thức ra mắt thương hiệu điện thoại di
độngViệt Nam mang tên bluefone. Tiếp sau đó, năm 2012, công ty tung ra bản cập
nhật giao diện tiếng việt cho phần mềm diệt virus trên điện thoại di động và đã đạt
được phản hồi rất tốt từ người sử dụng. Và từ năm 2013 đến nay, công ty vẫn không
ngừng tìm kiếm thị trường, chú trọng phân tích nhu cầu của người tiêu dùng để có
thể cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt nhất nhằm năng cao lợi nhuận cũng
như uy tín, vị thế của công ty trên thị trường.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Chức năng của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là bán buôn, bán lẻ các thiết bị công
nghệ thông tin. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại với các hoạt
động chủ yếu gồm:
+ Mua hàng: Công ty tiến hành mua hàng hoá theo các chủng loại với chất
lượng tốt và số lượng phù hợp để đảm bảo hiệu quả cho quá trình bán ra.
+ Hoạt động lưu trữ, bảo quản để đảm bảo chất lượng tốt nhất.
+ Hoạt động bán hàng: Công ty chủ yếu bán buôn cho các đại lí hoặc có thể
bán lẻ cho các tổ chức, cá nhân mua về để tiêu dùng.
 Nhiệm vụ của công ty
+ Tổ chức tốt việc mua, bán hàng hóa.
+Tổ chức tốt các mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hóa.
24
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5
Giám đốc
Khối kinh doanh Khối dịch vụKhối văn phòng
Phòng kinh doanh linh kiện
Phòng tài chính kế toán
Phòng nhân sự

Phòng marketing
Phòng dự án
Phòng phân phối
Phòng dịch vụ
Tổng giám đốc
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Thu Thủy
+ Quản lí và sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh, đảm bảo đầu tư với xu hướng
mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua việc nộp
thuế vào ngân sách nhà nước, tuân thủ các bộ luật và chính sách mà nhà nước ban
hành.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí tại công ty
 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí tại công ty TNHH sản xuất và thương mại CMC
(Nguồn: Điều lệ thành lập công ty)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định về mọi
mặt hoạt động của công ty, đại diện hợp pháp trước pháp luật và Bộ trưởng BTC.
Giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban, giúp tổng giám đốc các
mặt về công tác quản trị hành chính cũng như báo các tình hình các hoạt động kinh
doanh của công ty.
• Khối kinh doanh
25
SVTH: Trần Thị Yến Lớp: K47D5

×