Luận văn tốt nghiệp
1
Trường Đại học Thương Mại
giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng máy vi tính tại công ty TNHH
Công nghệ TM Techcom
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đã biết, chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ - BTC được ban
hành ngày 20/3/2006 nhằm hướng dẫn kế toán trong việc hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh cho đúng quy định, đảm bảo tính chính xác, kịp thời của số liệu. Tuy nhiên
chế độ kế toán theo quyết định này chỉ áp dụng với các DN lớn. Đến ngày 14/09/2006,
Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC áp dụng với
các DN vừa và nhỏ. Quyết định này ra đời rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của các DN nhỏ và vừa.
Bên cạnh đó, chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm: chuẩn mực số 02
“
Hàng tồn kho”, chuẩn mực số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn mực số 21 “
Trình bày BCTC”… đã quy định cụ thể những vấn đề liên quan như việc ghi nhận và
xác định doanh thu, việc xác định giá vốn hàng bán và việc trình bày các chỉ tiêu trên
BCTC sao cho chính xác nhất.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm sản xuất kinh
doanh khác nhau, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa dạng do đó mà chuẩn mực và
chế độ kế toán tuy đã bao quát nhưng vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều bất cập trong quá
trình vận dụng tại các DN. Cụ thể trong q trình thực tập tại cơng ty TNHH Cơng nghệ
thương mại Techcom, em nhận thấy kế tốn bán hàng cịn một số tồn tại như: việc sử
dụng TK chưa chi tiết, việc theo dõi doanh thu chưa chi tiết cho từng mặt hàng, chưa lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho. lập dự phịng nợ phải thu khó địi, chính sách bán hàng
còn nghèo nàn, phương thức bán chưa đa dạng, cơng tác kế tốn quản trị chưa được phát
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
2
Trường Đại học Thương Mại
huy…Với những tồn tại kể trên, việc hồn thiện kế tốn bán hàng cho phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán là vô cùng cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài:
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa - tiền tệ trong đó người bán trao hàng
cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. Bán hàng là
một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Nó kết thúc một chu
kỳ sản xuất kinh doanh và mở ra một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Kế tốn lại là
cơng cụ quan trọng giúp DN có cái nhìn đúng đắn về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tại DN. Do đó, kế tốn bán hàng có vai trị quan trọng đối với mỗi DN. Trong
cơng tác kế tốn bán hàng, người ta thường quan tâm đến các vấn đề như:
Kế toán bán hàng có ý nghĩa như thế nào với DN, Nhà nước, Bộ Tài chính..?
Vấn đề xác định doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu là gì?
Các khoản phải thu khách hàng theo dõi như thế nào và có trình bày trên BCTC
thành ngắn hạn và dài hạn khơng?
DN có sử dụng TK các khoản giảm trừ doanh thu hay khơng? Thực tế hạch tốn
tại DN nếu có các trường hợp này?
…
Để làm rõ cho các vấn đề ở trên, em lựa chọn đề tài “Kế tốn bán hàng máy vi tính tại
cơng ty TNHH Công nghệ thương mại Techcom”.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu về kế tốn bán hàng bằng việc hệ thống hóa các lý luận
cơ bản và khảo sát phân tích thực trạng cơng tác bán hàng tại cơng ty TNHH Cơng nghệ
thương mại Techcom nhận thấy hồn thiện cơng tác bán hàng nói chung và kế tốn bán
hàng máy vi tính nói riêng có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, Nhà nước và
Bộ Tài chính.
Đối với công ty TNHH Công nghệ thương mại Techcom, qua nghiên cứu về kế
tốn bán hàng tại cơng ty, so sánh giữa lý luận và thực tế đã thấy được những ưu, nhược
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
3
Trường Đại học Thương Mại
điểm của công tác kế tốn bán hàng tại cơng ty, từ đó em có đề xuất một số giải pháp
hồn thiện để cơng tác kế tốn bán hàng được thực hiện đúng quy định và đảm bảo tính
chính xác, kịp thời hơn cũng như làm tốt cơng tác dự tốn tiêu thụ để nhà quản trị đưa ra
các chính sách nhằm thúc đấy doanh thu và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước, việc hồn thiện kế tốn bán hàng giúp Nhà nước có cái nhìn
đúng đắn về cơng tác bán hàng tại doanh nghiệp từ đó xác định đúng nghĩa vụ của DN
với Nhà nước.
Đối với Bộ Tài chính, thơng qua nghiên cứu về kế tốn bán hàng, nghiên cứu về
các hoạt động thực tế tại DN, giúp Bộ Tài chính có thể đánh giá việc vận dụng chuẩn
mực, chế độ kế tốn đã đầy đủ và chính xác chưa từ đó Bộ Tài chính có thể hồn thiện
hơn nữa các quy định về kế toán bán hàng và bổ sung các trường hợp thực tế phát sinh
mà chuẩn mực, chế độ kế tốn cịn chưa quy định.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Công ty TNHH Công nghệ thương mại Techcom kinh doanh rất nhiều mặt hàng,
tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu trong một bài luận văn nên em chỉ lựa chọn mặt hàng
máy vi tính . Luận văn là kết quả khảo sát thực tế tại công ty trong thời gian từ ngày
14/03/2011 đến ngày 27/05/2011. Số liệu minh họa trong luận văn được thu thập vào
tháng 01/2011.
1.5. Kết cấu luận văn:
Luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thương mại
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng kế tốn
bán hàng máy vi tính tại cơng ty TNHH Công nghệ thương mại Techcom.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất về vấn đề kế toán bán hàng máy vi tính tại
cơng ty TNHH Cơng nghệ thương mại Techcom.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
4
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Một số khái niệm cơ bản trong kế tốn bán hàng:
Để có thể nghiên cứu về kế tốn bán hàng nói chung và kế tốn bán hàng máy vi
tính tại cơng ty TNHH Cơng nghệ thương mại Techcom, em đã tìm hiểu về chuẩn mực
kế toán và chế độ kế toán đã ban hành. Về chế độ kế toán, em tiến hành nghiên cứu chế
độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 14/09/2006 áp dụng đối với DN
vừa và nhỏ. Về chuẩn mực kế toán liên quan đến kế toán bán hàng bao gồm chuẩn mực
kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”,
chuẩn mực kế toán số 21“ Trình bày báo cáo tài chính”.
2.1.1. Khái niệm về doanh thu:
Bán hàng có vai trị quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng thì kết quả
của quá trình bán hàng được xác định bằng chỉ tiêu doanh thu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu: “ Doanh
thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu”.
2.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thu hàng hóa cịn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Đó là
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Vậy các khoản giảm trừ
doanh thu là gì?
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
5
Trường Đại học Thương Mại
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” có nêu:
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua so hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
2.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định của
chuẩn mực kế toán.
2.2.1.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế tốn và lập báo cáo tài chính.
Luận văn nghiên cứu về kế tốn bán hàng máy vi tính tại công ty TNHH Công
nghệ thương mại Techcom. Kết quả của q trình bán hàng chính là doanh thu bán hàng.
Vấn đề quan trọng nhất là xác định doanh thu như thế nào và thời điểm ghi nhận doanh
thu?
Xác định doanh thu:
Theo đoạn 05, 06, 07, 08 của chuẩn mực này thì doanh thu được xác định theo
giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết
khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
6
Trường Đại học Thương Mại
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc
dịch vụ khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì
doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau
khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Thời điểm ghi nhận doanh thu được quy định trong đoạn 10 của chuẩn mực này. Doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại đoạn 11, 12, 13 của chuẩn mực này còn làm rõ thêm:
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
7
Trường Đại học Thương Mại
trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu khơng được ghi
nhận. Doanh nghiệp cịn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều
hình thức khác nhau, như:
- Doanh nghiệp cịn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này khơng nằm trong các điều khoản bảo hành thơng thường;
- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua
hàng hóa đó;
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của
hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hồn thành;
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong
hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại
hay khơng.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh
nghiệp cịn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ
các khoản thanh tốn.
Lập dự phịng nợ phải thu khó địi.
Đoạn 14, chuẩn mực này quy định cụ thể như sau: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi
ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận
doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng
chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngồi về
hay khơng). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì
khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch tốn vào chi phí
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
8
sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản
phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ
phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác
định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó
địi.
2.2.1.2. Nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua của hàng tồn
kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
khơng
đúng
quy
cách,
phẩm
chất
được
trừ
(-)
khỏi
chi
phí
mua.
Các khoản chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm:
- Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh doanh
khác phát sinh trên mức bình thường.
- Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong q trình mua hàng.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý DN.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất
bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá trị hàng tồn kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
Trường Đại học Thương Mại
9
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc
vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho cịn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo
giá
của
hàng
nhập
kho
đầu
kỳ
hoặc
gần
đầu
kỳ
cịn
tồn.
Về việc lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho, chuẩn mực này quy định :
Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
2.2.1.3. Nội dung của chuẩn mực kế tốn 21 “ Trình bày báo cáo tài chính”
Đoạn từ 37 đến 40 trong chuẩn mực này quy định về việc trình bày riêng biệt các
khoản tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn như sau:
- Trong bảng cân đối kế toán mỗi doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản và
nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp
khơng thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải
được
trình
bày
SV : Lê Thị Loan
thứ
tự
theo
tính
thanh
khoản
giảm
dần.
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
10
Trường Đại học Thương Mại
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh
nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh tốn trong vòng 12
tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.
- Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác
định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong
Bảng cân đối kế tốn sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa
các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử
dụng cho hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ
được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt
động này.
Về tiêu chuẩn để xác định một tài sản là tài sản ngắn hạn, đoạn 40 có nêu:
- Tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khn khổ của chu kỳ kinh doanh bình
thường của doanh nghiệp; hoặc
- Tài sản được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn
và dự kiến thu hồi hoặc thanh tốn trong vịng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ;
hoặc
- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.
2.2.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo quy định của
chế độ kế toán ( QĐ 48/2006/ BTC ban hành ngày 14/9/2006)
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT
Hóa đơn bán hàng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Phiếu xuất kho
Phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
11
Trường Đại học Thương Mại
Thẻ quầy hàng:
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Hóa đơn cước phí vận chuyển
Hóa đơn th kho, bãi, bốc dỡ hàng hóa trong q trình bán hàng
Hợp đồng kinh tế với khách hàng
…
2.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán ( QĐ 48/2006/BTC) sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp.
+ Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh
doanh”
- Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn.
- Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
12
Trường Đại học Thương Mại
+ Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 – Doanh thu khác ( gồm doanh thu về cho thuê hoạt động,
nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước..)
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Kết cấu:
- Bên nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ
+ Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phịng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phịng đã lập năm
trước)
- Bên có:
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
+ Khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( Chênh
lệch giữa số dự phịng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
- Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ.
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng một số TK như:
-
TK 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”
+ TK 5211: Chiết khấu thương mại
+ TK 5212: Hàng bán bị trả lại
+ TK 5213: Giảm giá hàng bán
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
-
13
Trường Đại học Thương Mại
TK 642 “ Chi phí quản lý kinh doanh”
+ TK 6421: Chi phí bán hàng
+ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
TK 156 “Hàng hóa”
-
TK 157 “ Hàng gửi bán”
-
TK 131 “ Phải thu khách hàng”
-
TK 111, TK 112…….
2.2.2.3. Trình tự hạch tốn:
(1) Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
a. Kế tốn bán bn hàng hóa
- Kế tốn bán bn qua kho
Khi xuất kho bán hàng hóa, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế tốn ghi Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng ( 112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá thanh tốn của
hàng hóa đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá chưa có thuế GTGT và
ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Kế toán ghi Nợ giá vốn hàng bán (632), ghi Có
TK hàng hóa (156) theo giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Kế tốn bán bn theo hình thức gửi hàng cho khách hàng
Khi xuất kho, căn cứ phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán:
nợ TK hàng gửi bán (157), có TK hàng hóa (156) theo trị giá thực tế của hàng hóa xuất
kho gửi bán.
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì kế tốn ghi nhận doanh thu :
Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá
thanh tốn của hàng hóa đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá chưa có
thuế GTGT và ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Đồng thời phản ánh giá vốn
hàng bán: Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng gửi bán (157) theo trị giá
thực tế xuất kho.
Các trường hợp phát sinh trong q trình bán bn
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
14
Trường Đại học Thương Mại
- Chiết khấu thanh tốn
Khi thanh tốn có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do khách hàng
thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng, phù hợp với chính sách bán
hàng mà DN đã quy định thì kế tốn ghi Nợ TK chi phí tài chính ( 635) số tiền khách
hàng được hưởng, ghi Nợ TK tiền mặt (111) hoặc Nợ TK tiền gửi ngân hàng (112) số
tiền thực thu của khách hàng đồng thời ghi Có TK phải thu khách hàng (131) theo tổng
số tiền phải thu.
- Chiết khấu thương mại
Khi bán bn có phát sinh CKTM giảm trừ cho khách thì kế tốn ghi Nợ TK CKTM
(5211) theo số CK cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên
khoản CK đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách hàng
(131) theo tổng số tiền phải giảm trừ.
- Giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã
bán do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách, hợp đồng thì kế tốn ghi Nợ TK giảm
giá hàng bán ( 5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT phải nộp
(3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá, ghi Có tiền mặt (111), tiền gửi (112) hoặc phải
thu khách hàng (131).
- Hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi Nợ
TK hàng bán bị trả lại (5212) theo giá bán hàng bị trả lại, ghi Nợ TK thuế GTGT phải
nộp (3331) tính trên giá trị hàng bị tar lại, ghi Có TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), phải
thu khách hàng (131) theo giá thanh toán của hàng bị trả lại. Khi đơn vị chuyển hàng về
nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hóa (156), ghi Có TK giá vốn hàng bán (632) theo trị
giá thực của hàng bị trả lại. Nếu đơn vị chưa chuyển về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK
hàng gửi bán (157), ghi Có TK giá vốn hàng bán (632) theo giá trị thực của hàng bị trả
lại.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
15
Trường Đại học Thương Mại
Kế toán thừa thiếu trong quá trình bán
- Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân, kế toán chỉ phản
ánh doanh thu theo số tiền bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi Nợ TK hàng thiếu
chưa xác định nguyên nhân ( 1381), đồng thời ghi giảm TK hàng gửi bán theo trị giá
hàng hóa thiếu.
- Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định được nguyên nhân, kế
toán chỉ phản ánh doanh thu theo hóa đơn bên mua đã chấp nhận thanh toán, ghi Nợ TK
hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng thừa chưa xác định nguyên nhân (3381) theo trị giá
hàng thừa.
b. Kế tốn bán lẻ hàng hóa:
- Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hóa của mậu dịch viên,
trường hợp mậu dịch viên thực nộp số tiền phù hợp với doanh số bán ra thì kế tốn ghi
Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh tốn, ghi Có TK doanh thu (511) theo giá bán
chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331) tính trên giá bán.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế tốn ghi Nợ TK tiền mặt (111), ghi Nợ
TK phải thu khác (1388) số tiền mậu dịch viên nộp thiếu, ghi Có TK doanh thu (511)
theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp số tiền mậu dịch viên thực nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ
hàng hóa thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của DN, kế toán ghi
Nợ TK tiền mặt (111) theo số tiền mậu dịch viên thực nộp, ghi Có TK doanh thu (511)
theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có TK thu
nhập khác (711) theo số tiền thừa. Kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ: ghi Nợ
TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có TK hàng hóa (156).
c. Kế tốn nghiệp vụ bán đại lý
- Đối với đơn vị giao đại lý
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
16
Trường Đại học Thương Mại
+ Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý, kế tốn ghi Nợ TK hàng gửi bán (157),
ghi Có TK hàng hóa (156).
+ Khi hàng hóa gửi bán được bán, kế toán ghi nhận doanh thu giá vốn như trường hợp
bán bn.
+ Kế tốn phản ánh hoa hồng phải trả cho đại lý ghi Nợ TK chi phí bán hàng (6421) theo
số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế GTGT đầu ra được khấu trừ
(133), ghi Có tiền mặt (111), tiền gửi (112) theo tổng giá thanh toán.
- Đối với bên nhận đại lý
+ Khi nhận được hàng hóa do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản giao
nhận để ghi : Nợ TK hàng hóa nhận bán hộ (003).
+ Khi hàng hóa bán được căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi (112) hoặc phải thu khách hàng (131) đồng thời ghi Có TK phải trả người
bán (331). Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi ngân
hàng (112), ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) theo số hoa hồng
đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331).
d. Kế tốn bán hàng trả góp
+ Kế tốn phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế GTGT: ghi
Nợ TK phải thu khách hàng (131) số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền mặt (111) hoặc
tiền gửi ngân hàng (112) số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu (511) theo giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có doanh thu chưa
thực hiện (3387) phần lãi trả góp.
+ Kế tốn xác định giá vốn hàng hố đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn (632), ghi Có
TK hàng hóa (156) theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kì, khi thu nợ của khách hàng kế
toán ghi: Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi (112), ghi Có TK phải thu khách hàng (131).
Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho từng kì doanh thu hoạt động tài chính: ghi Nợ TK
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
17
Trường Đại học Thương Mại
doanh thu chưa thực hiện (3387), ghi Có TK doanh thu tài chính (515) theo số lãi từng
kì.
(2) Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Đối với trường hợp này, kế tốn hạch tốn tương tự và khơng sử dụng TK 3331 và 133.
Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các khoản chi phí thì hạch tốn vào chi phí đó, các
khoản thuế GTGT đầu ra hạch tốn vào doanh thu bán hàng.
2.2.2.4. Tổ chức sổ kế toán:
Chế độ kế toán DN nhỏ và vừa ban hành theo QĐ 48/2006/BTC có quy định hình thức
ghi sổ kế tốn gồm 5 hình thức:
(1)Hình thức Nhật ký chung:
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung,
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
- Theo hình thức này, kế tốn bán hàng thường có các loại sổ như sau:
+ Sổ Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ cái các TK 511, 632, 521, 156, 111,112, 131…
+ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu theo từng mặt hàng, sổ chi tiết thanh toán
theo khách hàng, sổ chi tiết 156 ( Tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa).
(2) Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo
trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ
cái.
- Kế toán bán hàng theo hình thức này thường sử dụng các loại sổ:
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
18
Trường Đại học Thương Mại
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán
+ Chứng từ ghi sổ.
(3) Hình thức Nhật ký - Chứng từ
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là kế tốn tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh
tế đó theo các Tk đối ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
( theo TK). Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết cùng một sổ
kế toán và trong cùng một sổ kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép.
- Kế tốn bán hàng theo hình thức này thường sử dụng:
+ Sổ Nhật ký - Chứng từ
+ Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 10, 11…
+ Nhật ký chứng từ số 8
+ Sổ chi tiết các TK 511, 131…
+ sổ cái các TK 511, 632, 156, 157, 111, 112, 131…
(4) Hình thức Nhật ký - Sổ cái
- Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi sổ Nhật ký Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
- Kế toán bán hàng theo hình thức này bao gồm các loại sổ:
+ sổ quỹ
+ sổ chi tiết bán hàng
+ sổ chi tiết thanh toán với người mua
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
19
Trường Đại học Thương Mại
+ sổ Nhật ký - Sổ cái…
(5) Hình thức kế tốn trên máy vi tính
- Đặc trưng cơ bản của hình thức này là cơng việc kế tốn được thực hiện theo một
chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo
nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế tốn hoặc kết hợp bốn hình thức kế tốn trên.
- Phần mềm kế tốn khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế tốn, nhưng phải in được
đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những cơng trình năm trước
Có thế nói, đề tài về “ kế tốn bán hàng” là đề tài được rất nhiều tác giả nghiên
cứu qua các năm. Tại mỗi thời điểm và ở những không gian khác nhau thì đề tài này lại
được khai thác ở các khía cạnh khác nhau và nó phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nghiên cứu hoặc nó phù hợp với khả năng nghiên cứu của mỗi
người. Tuy vậy, điểm chung nhất mà các tác giả của đề tài về “ kế toán bán hàng” nêu là
những nét khái quát nhất về kế toán bán hàng, quy định của chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán, việc vận dụng chuẩn mực và chế độ vào thực tế tại doanh nghiệp mà họ
nghiên cứ, từ đó nêu lên những ưu, nhược điểm và đề xuất giải pháp hồn thiện. Qua q
trình nghiên cứu các đề tài “ kế toán bán hàng”, em rút ra một số kết luận như sau:
Trên tạp chí kiểm tốn số 3, tháng 3- 2011 có bài về “ Hồn thiện chế độ kế
toán bán hàng đại lý đúng giá hưởng hoa hồng trong các doanh nghiệp thương mại hiện
nay” của giảng viên Đàm Bích Hà, khoa Kế tốn - Kiểm toán, trường ĐH Thương Mại
bàn về hoa hồng đại lý trong các DN thương mại hiện nay. Thực tế tại các DN giao đại
lý yêu cầu bên nhận đại lý kí quỹ nhằm đảm bảo bên nhận đại lý thực hiện các nghĩa vụ
đã cam kết, chế độ kế toán lại chưa hướng dẫn ghi nhận khoản ký quỹ này nên các DN
còn khá lung túng trong thực hiện. Ngồi ra, khơng ít DN khi thực hiện nghiệp vụ bán
đại lý có quy định về việc thưởng doanh thu (ngồi hoa hồng) cho các đại lý của mình có
nghĩa là khi các đại lý bán hàng đạt mức doanh thu nhất định sẽ được hưởng một khoản
tiền hoặc một số hàng tương ứng với khoản tiền thưởng về doanh thu. Tương tự, việc
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
20
Trường Đại học Thương Mại
hạch toán phần thưởng này lại chưa được quy định trong chế độ kế toán gây ra sự bất
đồng về phương pháp hạch toán trong các DN.
Luận văn “ Kế toán bán hàng thiết bị các ngành phân tích khoa học tại công ty
TNHH thương mại vật tư khoa học kĩ thuật” của sinh viên Nguyễn Thị Hồng Thu - lớp
K41D4 do TS Phạm Đức Hiếu hướng dẫn. Luận văn cũng đã hệ thống hóa được những
lý luận về kế tốn bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành đồng thời cũng đưa ra được
những ưu, nhược điểm về kế toán bán hàng của công ty TNHH thương mại vật tư khoa
học kĩ thuật trong quá trình khảo sát thực tế. Những mặt cịn tồn tại đó là cơng ty chưa
mở TK chi tiết về doanh thu cho từng mặt hàng, TK 642 cịn dùng chung cho cả chi phí
bán hàng và chi phí quản lý DN, tài khoản 511 chia thành TK cấp hai không phù hợp
theo chế độ 48, sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ nhưng khơng có sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ, khơng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó
địi, cơng tác kế tốn quản trị chỉ cung cấp thông tin quá khứ mà chưa chú trọng cơng tác
dự đốn trong tương lai, phuwowg thức bán hàng chưa đa dạng…Từ đó những đề xuất
được đưa ra là mở TK chi tiết doanh thu cho từng mặt hàng, mở TK 6421 : Chi phí bán
hàng và TK 6422: Chi phí quản lý DN, mở sổ chi tiết doanh thu, lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho và dự phịng nợ phải thu khó địi, chú trọng kế tốn quản trị với cơng tác
bán hàng, mở rộng phương thức bán hàng…
Luận văn “ Kế toán bán hàng bàn ghế mẫu giáo tại công ty TNHH thiết bị giáo
dục và nội thất Tín Nghĩa” của sinh viên Phạm Thị Minh The - lớp K42D6 do TS
Nguyễn Viết Tiến hướng dẫn. Luận văn cũng nêu được những chuẩn mực và chế độ kế
toán quy định về kế toán bán hàng và việc áp dụng những chuẩn mực và chế độ đó tại
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giá cũng thấy những mặt tồn tại ở cơng ty đó là phương
thức bán hàng chưa đa dạng, công ty không thực hiện chiết khấu cho khách hàng thanh
toán sớm, chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó địi, kế
tốn khơng sử dụng TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, không chi tiết doanh thu
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
21
Trường Đại học Thương Mại
cho từng mặt hàng và chưa sử dụng TK 157- hàng gửi bán cho trường hợp gửi hàng
bán…Từ những bất cập đó, tác giả cũng đưa ra các giải pháp thích hợp.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trên các trang
web. Cụ thể là: “ Vận dụng nguyên tắc thực hiện đối với ghi nhận doanh thu trong kế
toán” của TS. Lê Văn Liên và ThS. Nguyễn Thị Hồng Vân trên trang:
www.tapchiketoan.com đăng ngày 22/05/2008 bàn về ba nguyên tắc cơ bản để ghi nhận
doanh thu đó là nguyên tắc tiền mặt, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc thực hiện , chỉ ra
nguyên tắc thực hiện là nguyên tắc phổ biến rộng rãi trong các đơn vị kế toán; cơ sở của
nguyên tắc thực hiện cũng như việc vận dụng nguyên tắc thực hiện để ghi nhận doanh
thu trong trường hợp bán hàng qua đại lý và bán hàng trả góp; bên cạnh đó cịn có bài “
Hướng dẫn kế tốn chiết khấu thương mại” của ThS. Lê Thúy Hằng ( Giảng viên khoa
Kinh tế - quản trị kinh doanh Đại học Hà Tĩnh) chỉ rõ việc hạch toán chiết khấu thương
mại trong các trường hợp : người mua hàng nhiều lần được hưởng chiết khấu thì khoản
chiết khấu thương mại này được ghi giảm vào giá bán trên “ Hóa đơn GTGT” hoặc “
Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng . Trên hóa đơn thể hiện rõ dòng ghi Chiết khấu thương
mại mà khách hàng được hưởng và trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng
hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng
được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người
mua…
Nhìn chung, qua nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan đến kế toán bán
hàng, em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng cịn rất nhiều điều bất cập. Hơn nữa, cũng
chưa có cơng trình nào nghiên cứu tại cơng ty. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài và định
hướng được quy trình nghiên cứu về kế tốn bán hàng máy vi tính tại cơng ty TNHH
Cơng nghệ thương mại Techcom.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
22
Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TỐN BÁN HÀNG MÁY VI TÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI TECHCOM
3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu về kế tốn bán hàng máy vi tính tại cơng ty TNHH
Công nghệ thương mại Techcom:
Để nghiên cứu về kế tốn bán hàng máy vi tính tại cơng ty TNHH Công nghệ
thương mại Techcom, em đã kết hợp các phương pháp: Phương pháp quan sát thực tế,
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu.
Phương pháp quan sát thực tế tại công ty cho em cái nhìn tổng quát và định
hướng về vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm nghiên cứu chuẩn mực, chế độ kế toán,
các văn bản, thơng tư liên quan, các bài báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được
cơng bố, các bài luận văn của các khóa trước nhằm đánh giá ưu, nhược điểm về mặt lý
luận cần giải quyết. Bên cạnh đó, em cịn nghiên cứu các tài liệu tại cơng ty như chính
sách bán hàng, chứng từ, sổ kế tốn liên quan đến cơng tác bán hàng, báo cáo tài chính…
nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp hoàn thiện kế tốn bán hàng.
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu được thực hiện thông qua điều tra
chọn mẫu và sử dụng bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn đồng thời tiến hành thu thập và
xử lý số liệu về kế tốn bán hàng máy vi tính tại cơng ty.
Q trình điều tra chọn mẫu được thực hiện ở một số phịng ban như Ban giám
đốc, phịng kế tốn, bộ phận kho, phịng kinh doanh. Q trình chọn mẫu thực hiện trên
nguyên tắc ngẫu nhiên, số lượng mẫu đủ lớn và đảm bảo tính khách quan. Việc thu thập,
phân tích dữ liệu kết hợp với phương pháp so sánh nhằm thấy được thực trạng kế tốn
bán hàng máy vi tính tại cơng ty và đề xuất giải pháp hồn thiện.
Q trình nghiên cứu được chia làm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xác định nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra, phỏng
vấn.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
23
Trường Đại học Thương Mại
- Nguồn thông tin cần thu thập là các thông tin liên quan đến kế tốn bán hàng máy vi
tính tại cơng ty: việc vận dụng chuẩn mực kế toán, chế độ kế tốn, quy trình hạch tốn,
trình tự ln chuyển chứng từ, TK, chứng từ sử dụng, sổ sách kế toán…
- Đối tượng cần điều tra, phỏng vấn: Các phịng ban có liên quan như ban giám đốc,
phịng kế tốn, bộ phận kho, phịng kinh doanh.
Qua q trình thực tập tổng hợp tại công ty, em đã lựa chọn các đối tượng làm mẫu điều
tra, phỏng vấn như sau:
Giám đốc công ty
Trưởng phịng kinh doanh
Kế tốn trưởng
Kế tốn viên
: Ơng Lê Đức Thắng
: Ông Nguyễn Văn An
: Ông Mai Văn Hùng
: Bà Lê Thị Ngãi
: Bà Dương Thị Vân
Sau khi xác định được nguồn thông tin cần thu thập và đối tượng cần điều tra, phỏng
vấn, tiến hành thiết kế, lập bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn. Các câu hỏi phải liên quan
đến vấn đề kế toán bán hàng máy vi tính tại cơng ty.
Để điều tra, phỏng vấn các đối tượng liên quan, em sử dụng 3 mẫu câu hỏi được ký hiệu
MS 01, MS 02, MS 03. (Phụ lục số 01, 02, 03)
- Phần chung : bao gồm các câu hỏi về chế độ kế tốn áp dụng, hình thức ghi sổ kế tốn,
có phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty không, doanh thu hàng tháng của DN,
các phương thức bán chủ yếu, các phương thức thanh toán.
- Phần riêng :
+ MS 01: bao gồm các câu hỏi về chứng từ sử dụng, cách hạch toán doanh thu
bán hàng, tình hình theo dõi nợ phải thu khách hàng dùng để điều tra kế toán viên, kế
toán trưởng.
+ MS 02: bao gồm các câu hỏi về chứng từ sử dụng, TK sử dụng, cách hạch toán
doanh thu bán hàng, cách hạch tốn hàng tồn kho, tính giá vốn hàng bán dùng để điều tra
kế toán viên, kế toán trưởng.
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
24
Trường Đại học Thương Mại
+ MS 03: bao gồm các câu hỏi về tình hình hoạt động của DN, cơng tác tổ chức
kế tốn tại DN, đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị DN dùng
để điều tra kế toán trưởng, Giám đốc cơng ty, trưởng phịng kinh doanh.
Giai đoạn 2: Khảo sát thực tế kế toán bán hàng máy vi tính tại cơng ty thơng qua các
câu hỏi điều tra, phỏng vấn:
-
Tiến hành phát phiếu điều tra và phỏng vấn đối với các đối tượng liên quan.
-
Tiến hành thu thập các chứng từ, sổ sách liên quan đến kế tốn bán hàng tại cơng
ty.
-
Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn đã phát ra.
Giai đoạn 3: Lập báo cáo tổng hợp kết quả điều tra, phát hiện những tồn tại trong
cơng tác kế tốn bán hàng tại cơng ty từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện. ( Phụ lục số
04)
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến vấn đề
kế tốn bán hàng tại cơng ty TNHH Cơng nghệ thương mại Techcom
3.2.1. Đánh giá tổng quan về kế tốn bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại hiện
nay
Nhìn chung, cơng tác kế tốn bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại đã vận
dụng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp
còn gặp phải một số bất cập như: chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chưa theo
dõi chi tiết các khoản phải thu khách hàng thành nợ phải thu ngắn hạn và dài hạn nên
một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính chưa chính xác, khơng lập dự phịng nợ phải thu
khó địi do đó khi không thu được nợ các doanh nghiệp phải dùng vốn để bù đắp gây hậu
quả nghiêm trọng. Ngoài ra, việc sử dụng các tài khoản còn chưa hợp lý, kế tốn khơng
mở các TK chi tiết doanh thu, nợ phải thu khách hàng..gây khó khăn cho quản lý cơng
tác bán hàng tại công ty.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến kế tốn bán hàng tại cơng ty
3.2.2.1. Nhóm nhân tố vĩ mơ:
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6
Luận văn tốt nghiệp
25
Trường Đại học Thương Mại
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp đều phải nghiên cứu mơi trường bên
ngồi doanh nghiệp nhằm thấy được xu hướng phát triển cũng như thích nghi với các
nhân tố trong mơi trường đó. Đối với cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn bán hàng
máy vi tính nói riêng tại cơng ty TNHH Cơng nghệ thương mại Techcom thì nhân tố bên
ngồi doanh nghiệp có tác động trực tiếp đó là chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới, hệ thống kế tốn của Việt Nam cũng
đổi mới, hồn thiện và cải tiến không ngừng. Đánh dấu cho những thay đổi đáng kể này
là Luật Kế toán của Việt Nam lần đầu tiên ban hành vào năm 2003. Đến năm 2005, bộ
chuẩn mực kế toán (VAS) đầu tiên của Việt Nam đã hình thành tương đối đầy đủ, góp
phần khơng nhỏ vào tiến trình gia nhập WTO. Hệ thống chuẩn mực kế tốn đó đã được
cụ thể qua nhiều thơng tư hướng dẫn trong suốt q trình hình thành mà đỉnh điểm là
việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp theo QĐ15/2006/QĐ-BTC. Tuy nhiên, hệ
thống chuẩn mực kế tốn nói chung và chế độ kế tốn theo QĐ15 nói riêng chỉ ban hành
cho các DN lớn. Đến tháng 9/2006 Bộ tài chính ban hành bổ sung chế độ kế tốn cho
DN nhị và vừa thơng qua QĐ 48/2006/QĐ- BTC. Có thể nêu lên một số đặc trưng của
chế độ kế toán này:
- Chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ dựa trên nền tảng của hệ thống chuẩn mực kế toán
và chế độ kế toán cho doanh nghiệp lớn.
- Chế độ kế toán này được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế tốn
thơng dụng, khơng áp dụng đầy đủ 12 chuẩn mực kế tốn, và khơng áp dụng hồn tồn 7
chuẩn mực kế toán.
- Các nội dung được loại trừ thường ít hay không liên quan đến các DN nhỏ và vừa như
các hoạt động ở nước ngoài, các khoản đầu tư tài chính, hợp nhất kinh doanh….
Có thể nói, việc ban hành chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ - BTC là rất cần
thiết trong bối cảnh các DN vừa và nhỏ là một bộ phận đóng góp khơng nhỏ vào sự
tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua.
( Theo Tạp chí khoa học và cơng nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 5. 2010)
SV : Lê Thị Loan
Lớp: K43D6