TÓM LƯỢC
Lạm phát tác động rất lớn đối với các chủ thể kinh tế, trong đó ảnh hưởng nhiều
nhất là tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mục tiêu chủ yếu của
các doanh nghiệp là tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận trong khi giá trị đồng
tiền ngày một giảm khiến cho chi phí đầu vào tăng làm cho lợi nhuận hầu hết các
doanh nghiệp sụt giảm. Đứng trước tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy
mạnh vấn đề phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình nhằm chủ động ứng phó với các biến động thị trường. Công ty TNHH Dệt may
Hoàng Dũng là công ty sản xuất và gia công các loại vải sợi, trước tình hình kinh tế
hiện tại công ty cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Đặc biệt là do biến động của thị trường đầu vào, lãi suất tăng cao, tình hình kinh
tế vĩ mô hết sức khó khăn khiến tình hình sản xuất kinh doanh gặp một số khó khăn
nhất định.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại công
ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng, em đã chọn đề tài: ”Ảnh hưởng của lạm phát tới
hoạt động kinh doanh sản phẩm dệt may của công ty TNHH Dệt may Hoàng
Dũng”. Em xin trình bày các khái niệm cơ bản và lý thuyết liên quan về ảnh hưởng
của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó đi phân tích sự biến
động của hoạt động kinh doanh, các nhân tố môi trường bên trong và môi trường bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2012-2014 của công ty
TNHH Dệt may Hoàng Dũng. Đồng thời trước tác động của lạm phát đến hoạt động
kinh doanh của công ty, em xin đưa ra một số đề xuất cũng như kiến nghị giúp công ty
vượt qua khó khăn trong thời kì lạm phát
1
1
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm nỗ lực học tập và rèn luyện tại trường Đại học Thương Mại cùng
quá trình thực tập tại công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng em đã hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, trước hết em xin cảm ơn chân thành
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo trường Đại học Thương Mại, Ban chủ nhiệm khoa kinh
tế cùng các thầy cô trong trường đã giúp đỡ em trong thời gian vừa qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy Vũ Ngọc Tú đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị
rong công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập tại công ty.
Do vốn kiến thức và hiểu biết còn hạn chế, chắc chắn bài khóa luận của em còn
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Huế
2
2
MỤC LỤC
3
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HỈNH VẼ
4
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại WTO, nền kinh
tế Việt Nam dần có những chuyển biến rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
chúng ta những cơ hội phát triển, nền kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, cơ cấu kinh tế
cũng dần thay đổi linh hoạt, hoàn thiện hơn để phù hợp với nền kinh tết toàn cầu. Tuy
nhiên cùng với những cơ hội mà hội nhập mang lại cũng có không ít những khó khăn,
thách thức. Biến động kinh tế thế giới trong thời gian qua cũng đã có ảnh hưởng không
nhỏ tới nền kinh tế nước ta, sự biến động giá cả một số nguyên liệu đầu vào chính
lương thực, xăng dầu Cùng với ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh, một số điều chỉnh
trong điều hành chính sách của chính phủ làm cho giá cả trong nước có biến động
mạnh theo chiều hướng gia tăng và lạm phát là một hệ lụy không thể tránh khỏi.
Lạm phát là một chỉ tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản và hết sức quan trọng mà mọi
quốc gia đều phải quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Lạm phát là một
hiện tượng kinh tế phức tạp, xuất hiện khi nền kinh tế phát triển bị mất cân đối và nếu
mức độ lạm phát ở mức vừa phải sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế, nhưng nếu lạm
phát ở mức hai con số thì sẽ gây ra hậu quả nghiệm trọng tới nền kinh tế.
Lạm phát trong thời gian qua đã thực sự trở thành một đề tài nóng bỏng. năm
2010, lạm phát quay trở lại với nền kinh tế Việt Nam với chỉ số là 11,75%, năm 2011
là 18,12% khiến cho đời sống nhân dân trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn,
nhiều doanh nghiệp đứng trước bờ vực phá sản. Năm 2012, với những chính sách kìm
chế lạm phát của nhà nước đã đưa lạm phát của Việt Nam dưới 10% là 6,81%, năm
2013 là 6,3%, 2014 mức lạm phát không quá 4%, đạt mức thấp nhất trong nhiều năm
trở lại đây. Nhận định lạm phát ở Việt Nam đang diễn biến bất thường, không ổn định
cho nên cần nhiều hơn nữa những nghiên cứu về lạm phát tại Việt Nam giúp nhà nước
cũng như doanh nghiệp có ứng phó kịp thời.
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay mà mục
tiêu chủ yếu của bất kỳ doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Vì
vậy, trong điều kiện khó khăn, rủi ro của nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt
Nam nói riêng đã đặt ra yêu cầu cho mỗi doanh nghiệp phải đẩy mạnh hơn nữa việc
phân tích ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó,
5
5
doanh nghiệp sẽ có những chiến lược, giải pháp kinh donh phù hợp để ứng phó với
tình hình bất ổn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
Công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng là một công ty kinh doanh trong lĩnh vực
dệt may, kinh doanh các loại vải sợi do vậy cũng không tránh khỏi biến động do lạm
phát đem lại. Đặc biệt do biến động của thị trường đầu vào, lãi suất tăng cao, tình hình
kinh tế vĩ mô hết sức khó khăn khiến tình hình kinh doanh gặp một số khó khăn nhất
định. Không chỉ giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, mà giá vận chuyển, chi phí tiền
lương cho lao động đều tăng ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nhận định vấn đề cần thiết hiện nay của công ty là ảnh hưởng của lạm phát tới
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp hạn chế ảnh hưởng tiêu cực,
ứng phó với biến động từ thị trường
Xuất phát từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: ”ảnh hưởng của lạm phát
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng” nhằm
phân tích tác động của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các
giải pháp ứng phó của công ty trước tác động của lạm phát và đề xuất một số giải pháp
nhằm giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Những năm gần đây, đặc biệt từ 2010 khi lạm phát ở Việt Nam có nhiều biến
động, vấn đề lạm phát thu hút sự quan tâm nhiều tác giả. Cho đến nay có rất nhiều các
công trình nghiên cứu được công bố, có thể thấy các công trình nghiên cứu về lạm
phát ở Việt Nam trong thời gian qua tập trung theo một số hướng nghiên cứu sau:
1. Phan Sỹ An và Trần Thị Kim Chi (2008) , “lạm phát ở Việt Nam: nguyên nhân và giải
pháp”, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 359 tháng 4 năm 2008.
Nội dung: mục tiêu của đề tài là phân tích, làm rõ thêm cơ sở lý luận về nguyên
nhân và lạm phát tại Việt Nam đồng thời đề xuất các biện pháp khống chế và kiểm
soát lạm phát ở Việt Nam trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đi liền với duy trì ổn
định và tăng trưởng kinh tế trong những năm tiếp theo. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
từ năm 2004 đến nay. Điểm đáng chú ý của đề tài là hướng nghiên cứu của tác giả
không chỉ nghiên cứu nguyên nhân lạm phát theo yếu tố tiền tệ mà còn có nguyên
nhân như do cầu kéo, do chi phí đẩy, lạm phát do yếu tố tâm lý, lạm phát do việc
chuyển đổi cơ chế quản lý, lạm phát do ảnh hưởng của quá trình hội nhập. Các tác giả
6
6
cũng đề xuất hướng khắc phục lạm phát như thắt chặt tiền tệ và tài chính để cắt giảm tổng
cầu, trợ giá đối với một số mặt hàng là đầu vào sản xuất, các giải pháp giảm nhập siêu,
thực hiện cơ chế giá thị trường của một số mặt hàng thiết yếu do nhà nước quản lý.
2. Nguyễn Cao Dũng (2010), “Giải pháp mới cho vấn đề lạm phát”, tạp chí nghiên cứu
kinh tế phát triển- Đại học kinh tế Hồ Chí Minh.
Nội dung: đưa ra nguyên nhân lạm phát và giải pháp cho vấn đề lạm phát ở Việt
Nam theo góc độ hoàn toàn mới, giải pháp được đưa ra dựa trên quan điểm cho rằng:
“Vấn đề lạm phát được giải quyết theo hướng đưa tiền vào lưu thông trực tiếp nhờ các
doanh nghiệp thương mại. Vì vậy chúng ta sẽ luôn có được sự cân đối giữa tiền- hàng
trong nền kinh tế vận động và phát triển, lạm phát mặc nhiên sẽ được loại trừ, giá trị
đồng tiền quốc gia sẽ được giữ vững và ổn định.
3. Lê Quốc Lý (2004), “ Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam”,
nhà xuất bản Tài chính.
Nội dung: phân tích mối quan hệ lạm phát với đầu tư, thu chi ngân sách nhà
nước và sản lượng thương mại dịch vụ…tóm tắt vấn đề lý luận về lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, tăng trưởng phát triển và mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng.
Cuốn sách tập trung vào những diễn biến của lịch sử về chống lạm phát của nước ta và
cung cấp số liệu, tư liệu trong quá trình và giải phóng chống lạm phát của Việt Nam và
những bài học kinh nghiệm được rút ra.
4. Nguyễn Minh Trang (2013) “ Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Hoàn Mỹ, khóa luận tốt nghiệp khoa Kinh tế trường đại học
Thương mại.
Có thể thấy có rất nhiều công trình nhiên cứu đã làm rõ ảnh hưởng của lạm phát
tới nền kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nhiệp trong những năm gần đây cũng như đưa ra kiến nghị và biện pháp đề xuất
nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các
ngành hàng khác nhau.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
• Về mặt lý luận:
7
7
Đi sâu là rõ các khái niệm, lý luận liên quan đến lạm phát (ảnh hưởng của lạm
phát đến nền kinh tế), hoạt động kinh doanh (đo lường hiệu quả của hoạt động kinh
doanh, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh). Lý thuyết nguyên lý ảnh hưởng
của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh
• Về mặt thực tiễn:
Việc nghiên cứu đề tài tập trung đi sâu giải quyết các vấn đề sau:
- Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng.
- Tìm hiểu tình hình lạm phát của Việt Nam (2012-2014)
- Ảnh hưởng của lạm phát tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng.
Mục tiêu nghiên cứu: mục tiêu của đề tài là chỉ ra nguyên nhân và ảnh hưởng
của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nhiệp sản xuất thương
mại và cụ thể là công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng. Khi lạm phát xảy ra đã gây ảnh
hưởng tới doanh thu, chi phí, lợi nhuận và lao động của công ty. Trên cơ sở phân tích
những ảnh hưởng đó mà nhà nước cũng như cơ quan quản lý vĩ mô có những ứng phó
nhằm kiềm chế lạm phát và hạn chế ảnh hưởng xấu của nó tới kinh tế-xã hội. Thông
qua việc nghiên cứu đề tài tác giả muốn đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt
may Hoàng Dũng và qua đó đưa ra đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hơn
chính sách kìm chế lạm phát của nàh nước.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: đề tài xem xét ảnh hưởng của lạm phát tới nền kinh tế Việt Nam
nói chung và ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh và của các
doanh nhiệp sản xuất may mặc nói chung, cụ thể là công ty TNHH Dệt may Hoàng
Dũng. Từ đó đưa ra một số đề xuất kiếm nghị và giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt may
Hoàng Dũng.
8
8
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng của lạm phát và ảnh hưởng
của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây, cụ thể
là từ năm 2012-2014.
Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp cơ bản được dùng trong công tác
nghiên cứu, mục đích của phương pháp này làm cơ sở lý luận khoa học hay luận cứ
chứng minh giả thiết, giúp tìm ra vấn đề nghiên cứu. Các dữ liệu thu được từ hai
nguồn: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
• Dữ liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp là dữ liệu chưa qua xử lí, được thu thập lần đầu do chính
người nghiên cứu trực tiếp tiến hành thu thập thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Trong bài nghiên cứu có sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là
phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp.
Đối tượng được điều tra, phỏng vấn là: giám đốc, trưởng phòng các phòng ban,
nhân viên kinh doanh để tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trước tình
hình của lạm phát. Việc điều tra phỏng vấn các chuyên gia tại công ty sẽ nhìn nhận sự
ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách
chính xác nhất, vì các chuyên gia là người đánh giá một cách trực tiếp và sâu sắc nhất
những ảnh hưởng của lạm phát.
Mục đích: thu thập thông tin từ công ty về các vấn đề liên quan đến thực trạng
ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những biện
pháp của công ty đưa ra nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của những rủi ro.
• Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập chứ không phải trực
tiếp do người nghiên cứu trực tiếp thu thập, sử dụng cho các mục đích là có thể là khác
với mục đích nghiên cứu của chúng ta. Dữ liệu thứ cấp có thể là những dữ liệu chưa
xử lí hoặc dữ liệu đã xử lí, là những dữ liệu thu thập trong và ngoài công ty.
9
9
Dữ liệu thứ cấp trong công ty bao gồm: các báo cáo, tài liệu của công ty do các
phòng ban cung cấp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm
từ 2012-2014, báo cáo chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm của công
ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng.
Dữ liệu thứ cấp ngoài công ty như: các báo cáo của bộ ngành, báo cáo của cơ
quan thống kê, dữ liệu qua tạp chí kinh tế, thu thập số liệu qua giáo trình kinh tế vĩ mô
của nhà xuất bản giáo dục, qua các đề tài nghiên cứu có liên quan và qua mạng
internet.
Mục đích: thu thập các dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích đánh giá
thực trạng ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Là phương pháp sử dụng sau khi đã thu thập dữ liệu. Bao gồm các phương pháp sau:
• Phương pháp sử lý phân tích dữ liệu:
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông
tin, số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu thu
thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp.
• Phương pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ, các đồ thị về nguyên nhân lạm
phát hay hình vẽ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí, doanh thu
và lợi nhuận.
• Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chi tiêu cơ sở. Tiêu chuẩn để so sánh là doanh
thu, lợi nhuận, chi phí của các năm trước so với năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra
kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không đổi qua các năm. Sử dụng phương
pháp này để phân tích được sự biến động các chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh
doanh qua từng giai đoạn hay qua từng thời kỳ.
10
10
• Phương pháp phân tích tổng hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, dữ liệu từ các nguồn khác nhau kết hợp với
điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tiến hành phân tích, xử lý dữ liệu, phân tích tổng hợp.
Đưa ra các kết luận về ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Dệt may Hoàng Dũng. Đồng thời, từ đó tìm ra nguyên nhân và các biện pháp
hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu,
danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục thì
khóa luận có kết cấu như sau
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lạm phát và tác động của lạm phát đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dũng
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị của đề tài nghiên cứu nhằm hạn chế ảnh
hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt may
Doàng Dũng
11
11
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LẠM PHÁT VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý thuyết về lạm phát
1.1.1 Khái niệm về lạm phát
Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi
các yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hóa không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu
thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hóa, còn tồn tại những quan hệ tiền tệ thì ở đó
còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật lưu thông tiền
tệ bị vi phạm.
Milton Friedman quan niệm: “ Lạm phát là việc giá cả tăng nhanh và kéo dài”.
Ông cho rằng lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Một số nhà kinh tế học thuộc phái
tiền tệ và phái Keynes đều tán thành ý kiến đó của Friedman. Họ cho rằng khi thị
trường tiền tệ phát triển, ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia thì lạm
phát có thể xảy ra bất kì thời điểm nào. Nó chính là một hiện tượng tất yếu của tài
chính − tiền tệ.
Trên đây chỉ là một số quan điểm trong rất nhiều quan điểm về lạm phát. Trong
bài luận này chúng ta sẽ tìm hiểu lạm phát qua khái niệm của nhà kinh tế học
Samuelson: ”lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh
tế”. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của
đồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của
một lọai tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.
1.1.2 Phân loại về lạm phát
Lạm phát thường được phân loại theo tính chất hoặc theo mức độ của tỷ lệ lạm
phát. Nếu phân loại lạm phát theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, các nhà kinh tế thường
phân biệt 3 loại lạm phát: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
• Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm.
Lạm phát ở mức độ này ít gây ra những sáo trộn lớn đối với nền kinh tế hay là ở mức
chấp nhận được
• Lạm phát phi mã: lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh, với tỷ lệ 2 con số
hoặc 3 con số.Ở thời kỳ này, lạm phát làm cho mức giá cả chung tăng lên nhanh
chóng, gây biến động lớn trong đời sống kinh tế, xã hội.
12
12
• Siêu lạm phát: Xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát
phi mã tỷ lệ lạm phát có thể >200%, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng rất mạnh, gây biến
động lớn sề kinh tế, giá cả tăng nhanh và có nhiều biến động, tiền lương thực tế bị
giảm mạnh , tiền mất giá, các yếu tố thị trường không còn chuẩn xác và hoạt động
kinh doanh rối loạn. Tuy nhiên tình trạng siêu lạm phát rất hiếm khi xảy ra.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát
Lạm phát do cầu kéo:
Lạm phát cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng trong lúc tổng cung không thay đổi
hoặc khi tổng cầu tăng nhanh hơn tổng cung. Lúc đó, một lượng tiền lớn được dùng để
mua một lượng hàng hóa ít ỏi sẽ tạo ra hiện tượng tăng giá. Chênh lệch giữa cung và
cầu càng lớn thì giá tăng càng nhiều.Trên thực tế, nguyên nhận chủ yếu làm tổng cầu
trong nền kinh tế tăng lên:
• Niềm tin của người tiêu dùng tăng lên, có thể là do giảm sự thất nghiệp, làm tăng chi
tiêu của người tiêu dùng (C↑).
• Sự tăng lên niềm tin của khối kinh doanh về bán hàng trong tương lại sẽ làm tăng chi
phí cho nhà xưởng, v.v làm tăng đầu tư (I↑).
• Tỷ lệ lãi suất giảm ( có thể do sự tăng lên về cung ứng tiền của ngân hàng trung ương)
làm tăng tiêu dùng và việc đi vay của doanh ngiệp và làm tăng chi tiêu.
• Thu nhập của nước bạn hàng tăng lên làm tăng kim ngạch xuất khẩu của chúng ta
(NX↑).
• Chi tiêu của chính phủ tăng lên làm tăng tổng chi tiêu (G↑).
Ta có mô hình tổng cầu: AD= C+ I+ G + NX
Theo dõi hình 1.1 ta thấy ban đầu tổng cầu của nền kinh tế là AD
1
và nền kinh
tế cân bằng trong dài hạn tại E
0
(Y
0
;P
0
) với Y
0
= Y*. Khi chi tiêu của hộ gia đình tăng
(C↑), chi tiêu chính phủ tăng (G↑), thuế giảm (T↓) hoặc do xuất khẩu ròng tăng (NX↑)
kết quả là tổng cầu tăng.
Hình 1.1: lạm phát cầu kéo Hình 1.2: lạm phát chi phí đẩy
13
13
14
14
Lạm phát chi phí đẩy:
Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu
vào, máy móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế…Khi giá cả của một hoặc vài
yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên,
vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận và thế là mức
giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng sẽ tăng được gọi là “lạm phát do chi phí đẩy”.
Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát do thu hẹp tổng cung hoặc do các doanh
nghiệp buộc lòng phải nâng giá bán khi chi phí đầu vào tăng cao. Sự thu hẹp tổng cầu
có thể xuất phát từ sự khan hiếm về hàng hóa hay thiên tai bất ngờ làm cho quá trình
sản xuất bị gián đoạn. Chi phí đầu vào tăng cao khi nguyên liệu đầu vào tăng hoặc giá
lao động tăng.
Theo dõi hình 1.2 ta thấy ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E
0
( Y
0
= Y
*
;P
0
). Khi
giá nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu tăng như giá xăng, dầu, điện… do thiên tai, dịch
bệnh làm tổng cung giảm. Đường tổng cung dịch chuyển sang trái từ AS
S1
sang AS
S2
.
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
0
(Y
0
= Y
*
;P
0
) sang E
1
(Y
1
;P
1
) với P
1
> P
0
và Y
1
> Y
0
. Giá
tăng, sản lượng giảm, lạm phát tăng, thất ngiệp tăng.
Lạm phát dự kiến
Khi giá cả chung của các loại hàng hóa dịch vụ đều tăng đều với một tỷ lệ tương
đối ổn định, tức là giá cả chung tăng lên đều đặn theo thời gian. Lạm phát này khi hình
thành thì thường trở nên ổn định và tự duy trì trong một thời gian dài.
Đối với lạm phát dự kiến AS và AD dịch chuyển theo 1 tỷ lệ, sản lượng vẫn giữ
nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
1.1.4 Các chỉ tiêu đo lường lạm phát
Để tính toán mức độ lạm phát trong một thời kì người ta dùng tỷ lệ lạm phát.
Quy mô và sự biến động của nó phản ánh xu hướng và quy mô của lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát được tính theo công thức
gp = ( )100%
Trong đó:
Gp: tỷ lệ lạm phát (%)
: chỉ số giá của thời kì nghiên cứu
: chỉ số giá của thời kỳ trước đó
Nếu gp >0 thể hiện sự tăng lên mức giá chung trong một giai đoạn nhất định, đó
chính là hiện tượng lạm phát
Nếu gp <0 , mức giá chung của nền kinh tế bị giảm sút trong một thời kì nhất
định, hay còn gọi là giảm phát.
15
15
Nền kinh tế thị trường có rất nhiều loại hàng hóa vì vậy xác định mức giá chung
là rất khó khăn vì vậy người ta đã thay mức giá chung bằng các chỉ số giá
Thứ nhất là chỉ số giá tiêu dùng( CPI − Cosummer Price Index)
CPI là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với chính
giá của rổ hàng hóa đó ở một năm nào đó. Thống kê gọi đó là năm cơ sở hay năm gốc.
Nghĩa là rổ hàng hóa được lựa chọn là không thay đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này
phụ thuộc vào năm được chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng.
Ta có công thức tính chỉ số giá như sau:
I
p
= ∑ i
p
x d
Trong đó: I
p
là chỉ số giá cả chung
i
p
: là chỉ số cá thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng
d : là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng hóa, nhóm hàng
Ở Việt Nam, CPI được tính cho toàn quốc và cho từng địa phương, chỉ số giá
bình quân được thông báo hàng tháng, tổ hợp của nhiều tháng và cho cả năm và được
công bố cùng chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ.
Thứ hai là chỉ số điều chỉnh GDP( GDP− deflator). Là chỉ số phản ánh giá của hàng
hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ hàng hóa đó nhưng với giá của năm gốc
Chỉ số điều chỉnh được tính theo công thức:
=
Trong đó:
chỉ số điều chỉnh
GDP danh nghĩa: tổng sản phẩm quốc nội danh nghĩa
GDP thực tế: tổng sản phẩm quốc nội thực tế
Thứ ba là chỉ số giá sản xuất( PPI − producer Price Index). Là chỉ số giá bán buôn hay
chính là chi phí để mau giỏ hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.5 Tác động của lạm phát tới nền kinh tế
Tác động của lạm phát đối với sản lượng và việc làm:
Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút,
nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể
tăng lên mà giá vẫn tăng lên hay còn gọi là lạm phát thuần. nếu lạm phát do cả cung
lẫn cầu thì tuyftheo mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng
hoặc giảm.
Tác động của lạm phát đối với phân phối lại thu nhập:
Tác động của lạm phát đối với phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả
dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá
giữa các hàng hóa dịch vụ.Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến động lớn thì phân phối
16
16
lại thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu
đến những người có thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công
chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ giảm đi.
Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảy ra theo chiều hướng chuyển bớt thu
nhập từ những người nắm các yếu tố có giá trị tăng chậm sang những người có yếu tố
có giá trị tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát. Mức phân phối thu nhập còn phụ thuộc
ít nhiều vào mức độ chênh lệch về độ tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất,
các loại tài sản. Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều
Tác động của lạm phát đối với cơ cấu kinh tế
Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do các loại hàng hóa không thay
đổi theo cùng một tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng
trưởng:
- Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành.
- Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm tăng giá trị
sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác có thể giảm
xuống. Kết quả là tỷ trọng ngành có giá tăng nhanh hơn sẽ cao hơn, tỷ trọng ngành
khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định.
Tác động của lạm phát đối với cơ cấu đầu tư
Khi giá cả và lạm phát có diễn biến bất thường làm giảm hiệu quả của các
khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng thoái lui đầu tư diễn ra
do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án đó mang lại thay vào đó
là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa khác có giá trị hơn là giữ tiền mặt
cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản của họ. lạm
phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư
vào các hoạt động sản xuất. cơ cấu các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu
quả từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung
Tác động của lạm phát đối với hiệu quả kinh tế
Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở nên
kém hiệu quả do:
- Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua có
quyết định tối ưu. Trong thời kì lạm phát cao, giá thay đổi quá nhanh làm cho người
tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa như thế nào.
- Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ. khi
lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền trong tay thì càng trở nên “nghèo” đi, do giá trị
đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa chuộng thay vào đó là xu hướng
dự trữ hoặc dự trữ vàng, ngoại tệ…
17
17
- Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu kinh tế
biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay đổi, thích ứng
với diễn biến khác nhau của thị trường.
1.2 Lý thuyết về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất( production) hay sản xuất của cải vật chất:
− Là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình
làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương mại.
− Kinh doanh:
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kinh doanh hay hoạt động
kinh doanh. Nhưng dưới góc độ pháp lý thì kinh doanh được hiểu là: “Việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”
(Theo Khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005).
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
Các khái niệm liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Doanh thu: “doanh thu được hiểu là phần tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc
bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trên thị trường trong một thời kỳ nhất nhất
định”.
Chi phí: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,quý,năm).”
Lợi nhuận: “Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. Lợi nhuận từ hoạt động sản
xuất kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu đó”.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dưới dạng hiệu số Công thức
Hiệu quả hoạt động SXKD = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
Phương pháp này đơn giản, dễ tính nhưng có những mặt hạn chế nhất định, nó
không phản ánh hết chất lượng kinh doanh, cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không thể dùng để so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp qua các thời kỳ
nghiên cứu khác nhau.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp:
18
18
Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực: các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính
sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn
định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới…ảnh hưởng trực
tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và
sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố môi trường kinh tế
- Môi trường kinh tế vĩ mô: bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng và sự ổn định
của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ lạm phát, tỷ giá hối đoái…tất
cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và những thách thức với
doanh nghiệp. Để đmả bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động
kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích dự báo biến động của từng yếu tố để
đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận
dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa đến doanh
nghiệp
- Chính sách vĩ mô của nhà nước: nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các
chính sách của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự
biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân
đầu người sẽ tăng…sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất và ngược
lại. Trong chính sách kinh tế vĩ mô thì chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa có
quan hệ hữu cơ với nhau, có tác động kích thích hoặc kìm hãm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chính sách thuế đối với mỗi doanh nghiệp có mục tiêu tạo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước đồng thời tạo tích lũy vốn cho doanh nghiệp để đầu tư đổi
mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao khả năng cạnh tranh. Chính sách
đầu tư, chính sách phát triển doanh nghiệp giúp giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp
trong điều kiện biến động kinh tế thất thường và giúp doanh nghiệp dễ dàng trong vấn
đề tiếp cận nguồn vốn.
Nhân tố môi trường ngành
- Sự cạnh tranh giữa các doanh ngiệp trong ngành: mức độ cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm…
- Người mua, người cung ứng: các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp được cung
cấp chủ yếu bởi các doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc
đảm bảo chất lượng, số lượng, cũng như giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
phụ thuộc vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của người cung ứng
và các hành vi của họ. Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nhiệp sản xuất ra
19
19
mà không có người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất được.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố vĩ mô với sự ảnh hưởng như đã nói ở trên , hiệu quả hoạt
động SXKD của doang nghiệp còn được quyết định bởi các nhận tố bên trong
doanh nghiệp, đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoặt động SXKD
của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Hoạt động SXKD cua doang
nghiệp được chỉ đạo bởi một bộ máy quản trị của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động
của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh doanh, kế hoạch sản xuất , quá trình sản
xuất, huy động nhân sự, kế hoạch chiến lược tiêu thụ sản phẩm….Vậy thành công hay
thất bại trong hoạt động SXKD của toàn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai
trò điều hành của bộ máy quản trị.
Tình hình tài chính trong doanh nghiệp: doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì
không những đmả bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục và ổn định mà còn giúp cho danh nghiệp có khả năng đầu tư và đổi mới công
nghệ và áp dụng kĩ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm giảm chi phí, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm. khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới
uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: cơ sở vật chất kĩ thuật
trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động kinh doanh. Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm
hay chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Nhân tố lao động: Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến
năng suất lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn , máy móc, thiết bị,
nguyên vật lệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay hàm lượng khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn nhằm
đòi hỏi người lao động phải có một trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó,
phần nào cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Môi trường làm việc trong doanh nghiệp: môi trường văn hóa do doanh nghiệp xác lập
và tạo thành sắc thái riêng của từng doanh nghiệp. Đó là bầu không khí, tình cảm, sự
giao lưu, mối quan hệ và ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác phối hợp trong thực
20
20
hiện công việc. Môi trường văn hóa có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến
việc sử dụng đội ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp.
1.3 Ảnh hưởng của lạm phát và nguyên lý để hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Tác động của lạm phát tới chi phí, doanh thu và lợi nhuận tới doanh nghiệp
Tác động của lạm phát tới chi phí
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp, lạm phát
tăng cao làm tăng hầu hết các loại chi phí: chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí sản
xuất, chi phí nhân công, chi phí quản lý, bán hàng, thuê kho bãi, . . . điều đó làm tổng
chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên ảnh hưởng đến các hướng đầu tư của doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh nhằm tối đa hỳa chi phí để có
thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí nguyên liệu đầu vào tăng
Các chi phí sản xuất như hóa chất, nguyên liệu sản xuất, máy móc, đầu tư cho
nghiên cứu sản phẩm mới… đồng loạt tăng giá đã khiến các doanh nghiệp lao đảo, đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. Chi phí cho đầu vào tăng tất yếu dấn đến
việc các mặt hàng tăng giá. Đối với tình trạng hàng hóa đầu vào liên tục tăng cao cùng
với khó khăn trong huy động vốn khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trưởng trở
nên khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động , thậm chí là phá sản. Ngoài
ra, để tiết kiệm chi phí, các doanh nghiệp đã phải cắt giảm một số dự án mới như phát
triển sản phẩm mới , mở rộng thị trường tiêu thụ; các chương trình quảng cáo, hoạt
động PR hỗ trợ thương hiệu gần như phải xếp xó để tập trung đối phó với những khó
khăn trước mắt, nhất là trong thời kỳ lạm phát cao.
Chi phí lao động tăng cao
Đây cũng là vấ đề tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là với các doanh nghiệp có số lượng lao động lớn. Bởi trong bối cảnh
giá cả các mặt hàng tiêu dùng leo thang từng ngày, các doanh nghiệp cần phải có chế
độ đãi ngộ hợp lý nhằm đảm bảo đời sống thiết yếu cho cán bộ công nhân viên, và
việc tăng lương cũng như tăng các khoản phụ cấp cho nhân viên gây không ít những
khó khăn cho doanh ngiệp. Một số doanh nghiệp đã phải chọn giải pháp cắt giảm lao
động , giảm chi phí tiền lương để đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình khỏi trì trệ,
thua lỗ.
Tác động của lạm phát tới doanh thu
21
21
Nền kinh tế lạm phát cao giá hầu hết các loại hàng hóa đều tăng, nhưng cùng
với đó sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng tăng giá. Nếu doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh mặt hàng có mức giá tăng nhanh, sản lượng bán ra ít bị ảnh hưởng
của lạm phát có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng.
Tuy nhiên, nếu mặt hàng kinh doanh có mức giá tăng chậm, sản lượng bán ra
chịu ảnh hưởng nhiều của lạm phát thì doanh thu có xu hướng giảm. Như vậy, để đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của lạm phát ta cần phải xét đến mức tăng giá sản phẩm
và mức tăng hay giảm sản lượng bán ra.
Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận
Lạm phát khiến cho các yếu tố đầu vào tăng cao, chi phí tăng cao ảnh hưởng
đến doanh thu và chi phí của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Lạm phát làm cho giá trị thực của các tài sản khấu hao nhiều hơn, phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn khiến lợi nhuận giảm sút.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trong thời kỳ lạm phát lợi nhuận của
doanh nghiệp vẫn có thể tăng do mức tăng giá bình quân của các yếu tố đầu vào thấp
hơn mức tăng giá của sản phẩm đầu ra trong khi sản lượng sản phẩm của doanh nghiệp
bán ra không giảm sút nhiều.
1.3.2 Lạm phát ảnh hưởng tới năng suất lao động
Lạm phát xảy ra làm tiền lương thực tế của người lao động giảm xuống. Người
lao động sẽ mất động lực làm việc nếu doanh nghiệp không có chế độ dãi ngộ tốt
đối với nhân viên của mình. Điều đó ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động của
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát thì tất cả các doanh nghiệp đều chịu ảnh
hưởng. Vì vậy, doanh nghiệp đề ra cách ứng phó với lạm phát sẽ hạn chế được rủi ro,
nắm bắt tốt những cơ hội kinh doanh và duy trì ổn định việc làm cho người lao động,
sẽ giữ được người lao động ở lại với doanh nghiệp, người lao động sẽ ổn định được
tâm lý và phục vụ tốt cho công ty, qua đó năng suất lao động sẽ cao hơn.
1.3.3 Lạm phát ảnh hưởng đến thị phần và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
22
22
Khi lạm phat cao, doanh nghiệp gặp phải khó khăn trong khâu huy động vốn đẻ
mở rộng quy mô sản xuất. Cùng với đó, khi xảy ra lạm phát nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng cũng có xu hướng giảm làm sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp giảm
kéo theo doanh thu cả doanh nghiệp cũng giảm. Nhiều doanh nghiệp không có sức
cạnh tranh trên thị trường, uy tín và thị phần suy giảm thậm chí có những doanh
nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc bị các doanh nghiệp lớn thâu tóm.
Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn, thực hiện tốt công
tác dự báo sẽ hạn chế được những ảnh hưởng bất lợi của lạm phát đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm thị phần và uy tín của doanh nghiệp
được nâng cao
1.3.4 Nguyên lý nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Phát huy lợi thế sẵn có và chớp lấy thời cơ do lạm phát mang lại như: khai
thác tối đa lượng khách hàng truyền thống, giữ vững mối quan hệ tốt với nhà cung
ứng
Sử dụng vốn có hiệu quả, đa dạng các kênh huy động vốn
Tiết giảm hơn nữa mọi chi phí nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào, nâng cao
năng suất lao động là biện pháp cơ bản được doanh nghiệp tính đến.
Mặt khác, doanh nghiệp vẫn phải có phương án tăng lương, giúp người lao
động bù đắp chi phí trong sinh hoạt, bảo đảm cuộc sống. Doanh nghiệp cũng sẽ thống
nhất ưu tiên bảo đảm việc làm cho người lao động bằng việc duy trì các hợp đồng sản
xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước
Doanh nghiệp chấp nhận giảm lợi nhuận, thậm chí chấp nhận lỗ để giữ vững
thị phần.
Tiết kiệm vốn, tăng hệ số quay vòng vốn, để nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh
23
23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DỆT
MAY HOÀNG DŨNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh
doanh sản phẩm Dệt may Hoàng Dũng
2.1.1 Tổng quan tình hình lạm phát của Việt Nam trong thời gian qua
Từ năm 2012-2014 tình hình lạm phát ở Việt Nam có nhiều biến động, có thời
điểm lạm phát xuống thấp lỷ lục trong 10 năm qua (1,84% trong năm 2014). Với tình
hình kinh tế hiện nay có thể thấy năm 2014 có thể bắt đầu một thời kỳ mới ổn định
hơn cho nền kinh tế Việt Nam.
(Nguồn: )
Hình 2.1: Tình hình lạm phát các năm gần đây
Năm 2012: Lạm phát năm 2012 là 6,81%, thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu đề ra là
8%, giảm mạnh so với mức tăng 11,75% của năm 2010 và 18,12% của năm 2011. Tuy
nhiên CPI tăng không cao nhưng lại có biến động tương đối thất thường, CPI không
giảm mà lại tăng tuy không quá cao vào 2 tháng đầu năm (tăng 1% vào tháng 1 và tăng
1,37% vào tháng 2) mà lại giảm vào 2 tháng giữa năm là tháng 6 và tháng 7,( mới mức
tăng CPI lần lượt là -0,26 và -0,29 so với tháng trước). Qua đó lạm phát so với cùng kỳ
cũng đã giảm từ 17,24% vào tháng 1/2012 xuống mức 5,04% trong tháng 8/2012. Tuy
nhiên trong hai tháng 8 và tháng 9 lạm phát đã đảo chiều hoàn toàn với mức tăng trong
hai tháng là 0,63% và 2,2% so với tháng trước. Chỉ số giá bưu chính viễn thông vẫn
duy trì mức giảm, đến năm nay giảm 1,11%. Nổi lên về mức tăng giá mạnh trong năm
nay là nhóm dịch vụ y tế và giao dịch, chỉ số giá của nhóm y tế có sự thay đổi lớn mức
tăng mạnh 20,37%, cao hơn nhiều so với mức tăng 4,36% năm 2011, về giao dịch vẫn
duy trì mức tăng năm nay là 17,07%
24
24
Năm 2013: Lạm phát được kiểm soát, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 tăng
0,49%, tháng 11 tăng 0,4%, 11 tháng tăng 5,54% và ước cả năm tăng 6,2 - 6,3%, đây
là mức tăng thấp trong 10 năm qua. Theo báo cáo của Cục Thống kê Hà Nội, chỉ số
giá tiêu dùng trên địa bàn tháng 11 tăng 0,26% so tháng trước và tăng 6,94% so với
cùng kỳ. Tháng này, có 9/11 nhóm hàng tăng so tháng trước, nhưng đều tăng dưới 1%.
Tăng cao nhất là nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép (tăng 0,66%), tiếp đến là hàng ăn
và dịch vụ ăn uống (tăng 0,46%). Nhóm bưu chính viễn thông giữ nguyên như tháng
trước và nhóm giao thông là nhóm duy nhất giảm do giá xăng giảm 250 đồng một lít
vào 11/11. Không thuộc rổ hàng hóa tính CPI nhưng chỉ số giá vàng và chỉ số giá đôla
Mỹ tháng này đều lần lượt giảm 1% và 0,07% so với tháng trước.
Năm 2014: Lạm phát thấp kỉ lục: 1,84%. So với tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng
tháng 12 đã tiếp tục giảm 0,23%, nối tiếp xu thế tăng trưởng âm của tháng 11 (âm
0,26%), tỷ lệ lạm phát của các tháng năm 2014 so với cùng kỳ đạt cao nhất vào tháng
1 cũng chỉ là 5,45%. Kể từ tháng 6, tỷ lệ tăng của CPI ngày càng giảm. CPI tháng 12
chỉ tăng 1,84% so với cùng kỳ năm 2013, kéo tỷ lệ lạm phát bình quân tháng chỉ còn
4,09%/năm, thấp hơn mức trung bình của năm 2013 là 2,5 điểm phần trăm. Kéo theo,
so với tháng 12/2013, giá tiêu dùng mới tăng 1,84% và trung bình năm nay so với năm
2013, giá tiêu dùng chỉ tăng 3,95%. Năm 2014, chỉ có 2 nhóm giảm giá mạnh là nhà ở
vật liệu xây dựng, giảm 0,88% và nhóm giao thông giảm sâu tới 3,01%.
Các nhóm hàng còn lại đều tăng rất khiêm tốn dưới 0,5% như nhóm hàng ăn và
dịch vụ ăn uống chỉ tăng có 0,04%, trong đó, thực phẩm không tăng, tốc độ giá bằng
0%. Nhóm đồ uống thuốc lá tăng 0,24%, nhóm giày dép mũ nón may mặc tăng 0,5%.
Nhóm bưu chính viễn thông bỗng trở thành nhóm tăng mạnh nhất, nhưng cũng chỉ ở tỷ
lệ 0,92%.
2.1.2 Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dệt may Hoàng
Dũng
Tình hình kinh tế của đất nước trong những năm qua có nhiều biến động, thị
trường tài chính- tiền tệ khủng hoảng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Mọi chi phí giá cả hàng hóa dịch vụ đầu vào đều tăng gây khó
khăn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
25
25