Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH SẢN PHẨM SƠ MI TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.89 KB, 20 trang )

Tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi tại Công
ty may Thăng Long và hớng phát triển trong thời gian
tới
I. Khái quát về công ty may Thăng Long.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty may Thăng Long.
Bảng 4: Đặc điểm công ty may Thăng Long theo từng thời kỳ phát triển.
Thời kỳ
Đặc điểm
Ngày 8/5/1958
- Từ 1958-1965
- Từ 1965-1975
- Từ 1990-1992
- Từ 1992 nay
Năm 1998
Năm 2000
-Ngày thành lập công ty may Thăng
Long
-Trụ sở chính: 15 Cao Bá Quát Hà Nội
-Tên gọi: Công ty may mặc xuất khẩu
-Sản phẩm chính: sơ mi
-Chuyển địa điểm về 250- Minh Khai-
Hà Nội
- Đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất
khẩu Hà Nội
-Cha có tính chấy sản xuất công nghiệp
-Bớc vào sản xuất công nghiệp
-Chủ yếu sản xuất hàng gia công
-Chủ yếu ký hợp đồng với nớc ngoài,
mua nguyên liệu bán thành phẩm. Công
ty trang bj thêm nhiều thiết bị chuyên
dùng hiện đại.


-Sản xuất các mặt hàng cao cấp hơn, tìm
kiếm thị trờng xuất khẩu mới kết hợp
với mở rộng thị trờng nội địa.
Năm 1992 công ty đổi tên thành công ty
may Thăng Long
-Tiếp tục phát triển, đổi mới công nghệ,
mở rộng thị trờng, nâng cao chất lợng
hàng hoá.
Kỷ niệm 40 năm công ty xây dựng và
trởng thành
Ngày 3/4/2000 Công ty đợc cấp chứng
chỉ ISO 9002.
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
2. Đặc điểm chung.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng
công ty dệt - may Việt Nam, có trụ sở chính đợc đặt tại số 250 phố Minh Khai -
quận Hai Bà Trng- Hà Nội.
Là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt Nam, công ty chuyên sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu cao cấp theo hình thức gia công theo nghị định của
Chính phủ về việc trả nợ nớc ngoài. Đồng thời, công ty thực hiện các hợp đồng
mua đứt bán đoạn sang các nớc nh Mỹ, Nhật, Hồng Kông, Đài Loan.. và sản xuất
hàng may mặc phục vụ nhu cầu trong nớc. Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản
phẩm nhựa, kinh doanh kho ngoại quan nhằm tăng thu nhập và bù đắp chi phí,
trng trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc, phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Với sản lợng khoảng 5000.000 sản phẩm/năm, sản phẩm của công ty đã
xuất khẩu và có uy tín trên thị trờng hơn 30 nớc trên thế giới nh: Đức, Nhật Bản,
Tây Ban Nha, Nga, Italia, Hungari... Mặt hàng sản xuất của công ty: các loại áo
choàng, budông, áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động, quần áo Jean, áo khoác thu
đông, Jacket, comple... Trong đó mặt hàng sơ mi nam đang đợc công ty chú trọng

và tìm hớng đẩy mạnh tiêu thụ.
Với sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt - may Việt Nam và sự nỗ lực vơn lên
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, công ty ngày càng gặt hái
nhiều thành công trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
3. Chiến lợc chung của công ty may Thăng Long.
Từ khi mới ra đời, công ty may Thăng Long đã hớng cho mình vào hoạt
đông may mặc xuất khẩu là chủ yếu. Cho đến nay, phơng thức gia công của công
ty vẫn là hoạt động chính. Nhng với hình thức gia công này, với hoạt động lấy
công làm lãi, lợi nhuận mang lại cho công ty thấp. Do đó không có nguồn vốn tự
bổ sung, công ty bị bó buộc trong các hoạt động đầu t theo chiều sâu nh thay thế
máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, mua nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà
năng suất lao động của công ty không cao và công ty không cố đợc thế chủ động
trong kinh doanh. Trong tình hình kinh tế mới hiện nay, công ty không thể cứ mãi
ngồi chờ bên đối tác ký hợp đồng sau mới tiến hành hoạt động, nh vậy sẽ thiếu sự
năng động và kém hiệu quả.
Trớc tình hình đó công ty đã đa ra chiến lợc kinh doanh mới là chuyển dần
hớng kinh doanh từ phơng thức gia công xuất khẩu sang hình thức mua đứt bán
đoạn (bán FOB) giành thế chủ động trong kinh doanh.
Bớc đầu thực hiện chiến lợc này, công ty một mặt thực hiện mua đứt bán
đoạn song vẫn nhờ thiết kế mẫu bên đối tác. Công ty cũng tập trung vào những thế
mạnh của mình về công nghệ, về những mặt hàng có u thế, có nhu cầu thờng
xuyên làm Sản phẩm chính đẻ mua đứt bán đoạn nh Jean, Jacket, sơ mi... Đây là
những mặt hàng truyền thống của công ty, có thể u thế hơn so với các Sản phẩm
cùng loại của đối thủ cạnh tranh nếu công ty có chiến lợc phát triển sản phẩm hợp
lý.
II. Những mặt mạnh và mặt yếu của công ty may Thăng Long trong hoạt
động sản xuất mặt hàng sơ mi.
1. Những mặt mạnh.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp công nghiệp sản xuất hàng

may mặc. Đây là mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của ngời tiêu dùng với tính
đa dạng về sở thích và yêu cầu. Do đó chủng loại sản phẩm của công ty cũng hết
sức đa dạng và phong phú với nhiều màu sắc, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau. Chỉ
riêng một chủng loại sản phẩm cũng có thể bao gồm nhiều kiểu khác nhau đáp
ứng cho các nhu cầu khác nhau.
Hiện nay, công ty may Thăng Long đã sản xuất và xuất khẩu trên 20 mặt
hàng khác nhau nh các loại sơ mi nam nữ, jacket, Quần áo bò, quần áo trẻ em,
Jilê, áo dệt kim, bộ thể thao... Trong một số năm gần đây, căn cứ vào thị trờng,
năng lực và đặc điểm kinh tế kĩ thuật mà công ty chủ yếu sản xuất một số mặt
hàng sau:
áo Jacket là sản phẩm có sức tiêu thụ khá lớn trong những năm vừa qua ở
cả thị trờng trong và ngoài nớc. Đây là mặt hàng có yêu cầu kĩ thuệt khá cao,
nhiều chi tiết phức tạp. Tuy vậy đó cũng là đặc điểm dễ dàng phân biệt, so sánh
chất lợng và cạnh tranh với các công ty khác. Mặt hàng Jacket của công ty đợc
khách hàng nớc ngoài đợc đánh giá là có chất lợng khá ổn định, thể hiện ở sản l-
ợng xuất khẩu của mặt hàng này càng tăng. Năm 1995 công ty đã xuất khẩu áo
jacket sang thị trờng EC 440000 chiếc. Năm 1997 công ty sản xuất thực tế
734000 chiếc jacket và xuất khẩu trên 600000 chiếc.
Quần dài và quần soóc là mặt hàng có sản lợng thực hiện tơng đối lớn. Số l-
ợng xuất khẩu hàng năm cũng khá lớn, trong năm 1997 công ty đã xuất khẩu
564000 chiếc quần các loại, không kể quần áo trẻ em.
áo dệt kim là mặt hàng có kỹ thuật tơng đối đơn giản nhng đang đợc tiêu
dùng rất a chuộng, đặc biệt là các bạn trẻ trong và ngoài nớc. Hiện nay, công ty có
hai xởng may hàng dệt kim hợp tác với Hồng Kông. Công ty thờng làm gia công
mặt hàng này cho khách hàng với khối lợng lớn. Ngay sau khi Mỹ bỏ cấm vận đối
với Việt nam, công ty đã xuất khẩu 300.000 áo dệt kim sang thị trờng này. Chủ tr-
ơng của công ty là triển khai tìm kiếm các loại nguyên liệu để chủ động sản xuất
hàng dệt kim và chuyển sang bán đứt sản phẩm này nhằm đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
áo sơ mi nam là mặt hàng truyền thống của công ty may Thăng Long. Về

mặt kĩ thuật, áo sơ mi không có yêu cầu cao, ít thay đổi về kiểu cách, kĩ thuật may
đơn giản nên tay nghề công nhân ổn định. Nó có thể đợc sản xuất, gia công từ
nhiều chất liệu vải khác nhau nhng chủ yếu là các loại vải cotton, vải Jean, vải
Viso, vải T/C (65% polyeste- 35% cotton). Trong mấy năm gần đây, sản phẩm sơ
mi nam đợc công ty chú trọng đầu t và phát triển, sản lợng sản xuất cũng nh xuất
khẩu tăng dần, thể hiện dới bảng sau:
Bảng 5: Kết quả sản xuất kinh doanh sản phẩm sơ mi qua một số năm.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm1998 Năm 1999 Q 1/ 2000
1.Tổng sản phẩm sản xuất
Trong đó: Sơ mi
Tỉ lệ %
2.Tổng sản phẩm xuất khẩu
Trong đó: Sơ mi
Tỉ lệ %
Chiếc
,,
%
Chiếc
,,
%
1.589.848
141.184
8,8%
1383.506
98.260
7,1%
2566.790
654.771
25,5%
2.223.834

544.679
24,5%
666.347
175.233
26.3%
525.906
156.090
29,7%
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
Tỉ lệ tăng của sản phẩm sơ mi qua các năm thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình1: Tốc độ tăng sản phẩm sơ mi

Điều đó cho thấy triển vọng của mặt hàng sơ mi rất lớn. Công ty cần có
chiến lợc tiêu thụ mặt hàng này một cách hợp lý để nâng cao hơn nữa chất lợng
sản phẩm, phát huy hơn nữa thế mạnh về sản phẩm này.
Từ khi công ty đợc giao quyền chủ động tổ chức hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu, công ty đã có cơ hội giao lu với các bạn hàng quốc tế, chủ động
trong công tác nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm nguồn tiêu thụ sản phẩm trên
nhiều thị trờng khác nhau. Cho đến nay công ty may Thăng Long đã có một thị tr-
ờng ổn định, rộng lớn ở trên hơn 20 quốc gia nh Cộng hoà liên bang Đức, Anh,
Pháp, Thuỵ điển, Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, Đài loan...
Sản phẩm sơ mi xuất khẩu của công ty may Thăng Long năm 1998 qua một
số thị trờng chủ yếu đợc thể hiện dới bảng sau:
Bảng 6: Giá trị xuất khẩu sản phẩm sơ mi trên một số thị trờng.
Nớc
nhập
Số lợng sản
phẩm gia công
Số lợng sản
phẩm bán FOB

Trị giá gia
công (USD)
Trị giá bán
FOB (USD)
EU
Nhật
Iraq
Algerie
26008
10185
50781
3000
38328
28493
13269
249250
7500
113.872
(Nguồn: Công ty may Thăng Long )
Thị trờng EU là thị trờng lớn, có sức mua cao. Việc số hạn ngạch mà công
ty may Thăng Long đợc Nhà nớc cấp và giá trị xuất khẩu của công ty vào thị tr-
ờng EU mỗi năm một tăng khẳng định vị trí vững chắc của công ty trên thị trờng
này. Đây là lợi thế mà công ty cần tận dụng và khai thác triệt để.
Thị trờng Mỹ là thị trờng mới và đầy tiềm năng của công ty do sức tiêu thụ của thị
trờng lớn cộng thêm nhu cầu của thị trờng hay thay đổi và đay là thị trờng chủ yếu
mua đứt sản phẩm nên lợi nhuận cao hơn các hình thức xuất khẩu sang thị trờng
khác. Các đơn đặt hàng từ thị trờng Mỹ thờng rất lớn, từ 20.000-50.000 sản phẩm/
1 đơn đặt hàng. Tháng 3/2000, công ty đã xuất khẩu sang Mỹ 105990 sản phẩm
sơ mi trong đó trị giá hàng gia công là 96.410 USD và trị giá hàng FOB là
306.132 USD, chiếm 76.05%. Nh vậy khả năng xuất khẩu hàng sơ mi theo giá

FOB sang thị trờng này rất cao. Hơn nữa, đến năm 2005 Mỹ sẽ xoá bỏ hạn ngạch.
đây là cơ hội tốt cho công ty tận dụng đợc hết Năng lực sản xuất để đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm may mặc nói chung và sản phẩm sơ mi nói riêng sang thị trờng này.
Song song với việc mở rộng thị trờng xuất khẩu , ngay từ đầu năm 1998,
công ty đã tập trung chiến dịch sản xuất hàng nội địa. Theo điều tra sơ bộ, khả
năng cạnh tranh của công ty trên thị trờng nội địa nh sau:
Bảng 7: Khả năng cạnh tranh của sản phẩm sơ mi trên thị trờng nội địa.
Tiêu chuẩn đánh giá Công ty may
Thăng Long
Công ty
may 10
Ngoài quốc
doanh
Hành
ngoại nhập
1.Sự thích ứng của sản phẩm
với tiêu dùng
2.Khả năng thay đổi theo thị
hiếu tiêu dùng
3. Mức giá
4. Dịch vụ bán và sau bán
5. Sức mạnh phân phối
6. Thị phần
7. Tiềm năng
Tốt
Cha cao
Cao
Cha tốt
Cha mạnh
4%

Khá cao
Tốt
Tạm đợc
Cao
Cha tốt
Khá mạnh
11%
Khá cao
Khá
Cao
Rẻ
Tốt
Rất mạnh
15%
Cao trong
thời gian
ngắn
Khá
Cao
Rẻ,vừa,cao
Tốt
Rất mạnh
50%
Vừa phải
( Nguồn: Công ty may 10 )
Theo đánh giá này, sản phẩm của công ty một phần đã thích ứng đợc tại thị
trờng nội địa. Hơn nữa, sản lợng tiêu thụ mặt hàng sơ mi tăng dần qua các năm,
thể hiện:
Bảng 8: Sản lợng sơ mi tiêu thụ nội địa qua các năm.
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999

Sản lợng (chiếc) 25000 40.000 80.000
(Nguồn: Công ty may Thăng Long)
Điều đó đã làm tăng giá trị tiêu thụ sản phẩm sơ mi qua các năm:
Bảng 9: Giá trị tiêu thụ nội địa của sản phẩm sơ mi qua các năm.
Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Giá trị tiêu thụ (triệu đồng) 750 2500 5200
Chứng tỏ sản phẩm sơ mi đã dần đáp ứng đợc nhu cầu tại thị trờng nội địa.
Tận dụng tiềm năng này, công ty cần có một chiến lợc tiêu thụ thích hợp để phát
huy và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh.

×