Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

luận văn kinh tế thương mại Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ích Nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.16 KB, 56 trang )

`
TÓM LƯỢC
Năm 2012 là năm đánh dấu sự tăng cao của lãi suất sau khi lãi suất có dấu hiệu
hạ nhiệt vào năm 2009 và có xu hướng tăng tiếp những năm sau đó.Lãi suất tăng cao
trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phục hồi chậm chạp, nền kinh tế trong nước cũng
mất ổn định với các biến số vĩ mô vượt ngoài tầm kiểm soát đã đẩy các doanh nghiệp
vừa và nhỏ làm ăn kém hiệu quả, mất cân đối tài chính thậm chí là dẫn tới phá sản.
Nhiều doanh nghiệp đối mặt với tình trạng thiếu hụt trầm trọng vốn lưu động để tiếp
tục sản xuất chấp nhận vay với lãi suất cao. Biến động của lãi suất tác động đến hoạt
động kinh doanh thông qua việc ảnh hưởng đến quyết định bổ sung vốn lưu động
doanh nghiệp, từ đó, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp làm
giảm năng lực cạnh tranh, ảnh hưởng đến chi phí tài chính của công ty từ đó làm giảm
lợi nhuận.
Đề tài khóa luận “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH Ích Nhân” đã nghiên cứu vấn đề lãi suất, vai trò của lãi suất trong
nền kinh tế, tác động của lãi suất tới nền kinh tế. Những ảnh hưởng của lãi suất tới
hoạt động kinh doanh công ty TNHH Ích Nhân như hoạt động huy động vốn, chiến
lược doanh nghiệp, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá biến động của thuế cũng như ảnh hưởng
của nó tới hoạt động kinh doanh dược phẩm của công ty TNHH Ích Nhân khóa luận đã
đưa ra các quan điểm, định hướng, đề suất với vấn đề nghiên cứu để giúp nhà nước,
ngành kinh doanh dược phẩm nói chung và công ty TNHH Ích Nhân nói riêng phát
triển ổn định và tạo được vị thế vưỡng mạnh trên thị trường.
1
`
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè. Em xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
Các thầy cô là giảng viên trường Đại học Thương mại, đặc biệt là các thầy cô
trong bộ môn Kinh tế Vĩ mô đã giành hết tâm huyết của mình giảng dạy cho em những


kiến thức và hiểu biết trong suốt quá trình học tập tại trường để em có nền tảng kiến
thức nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Đỗ Thị Thanh Huyền - Giảng viên bộ
môn Kinh tế Vĩ mô đã hướng dẫn, chỉnh sửa tận tình giúp em trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp. Cũng như tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn thành bài khóa
luận này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ công
nhân viên trong công ty TNHH dược phẩm Ích Nhân đã đã nhiệt tình giúp đỡ và cung
cấp số liệu cần thiết trong quá trình tác giả thực tập tại công ty và hoàn thành khóa
luận này
2
`
Do thời gian có hạn và bản thân em cũng còn nhiều hạn chế về nhận thức và
trình độ nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong thầy
cô và các bạn đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành bài khóa luận này tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Công Sơn
3
`
MỤC LỤC
4
`
5
`
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Biều đồ 2.1 Tình hình biến động lãi suất huy động và cho vay
Biểu đồ 2.2 Tình hình tăng trưởng kinh tế theo khu vực
Biểu đồ 2.3 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam

Biểu đồ 2.4 Tình hình biến động lãi suất điều hành
Biểu đồ 2.5 Tình hình huy động vốn công ty giai đoạn 2012-2014
Biểu đồ 2.6 Biến động lãi suất, chi phí của doanh nghiệp
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Ích Nhân
Biểu đồ 1.1 mô hình cân bằng thị trường tiền tệ
Biểu đồ 1.2 Môi quan hệ lãi suất và đầu tư
6
`
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Diễn giải
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 NHTW Ngân hàng trung ương
3 CCTT Cán cân thanh toán
4 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
5 ADB Ngân hàng phát triển Châu á
6 DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
7 NHTM Ngân hàng thương mại
8 SXKD Sản xuất kinh doanh
7
`
8
`
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường vĩ mô bao gồm các biến số như lạm phát, lãi suất, tỷ giá hổi
đoái….Mỗi biến số đều là nhân tố bên ngoài doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào mỗi biến số vĩ mô và đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng khác nhau và mức độ của
ảnh hưởng cũng khác nhau.
Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong

nền kinh tế. Lãi suất đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, và do đó rất nhạy
cảm đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Theo số liệu thống kê năm 2012 vừa qua Việt nam đã có 55.000 doanh nghiệp
giải thể của năm 2013 là hơn 61.000 doanh nghiệp vànăm 2014 cả nước có 67.823
doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thể, hoặc tạm ngừng hoạt động. Tình trạng
phá sản hàng loạt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã cho thấy sự khó khăn của nền
kinh tế. Trong đó nguyên nhân là tăng trưởng kinh tế thê giới vẫn chậm chạp, nền kinh
tế trong nước lực cầu vẫn còn yếu, các yếu tố vĩ mô chỉ mới bắt đầu đi dần vào ổn định
từ năm 2014. Trong khí đó các doanh nghiệp trong nước hiện nay nguồn lực về vốn
vẫn phụ thuộc nhiều vào vốn vay ngân hàng vậy nên lãi suất cao là nguyên nhân gây
ra khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp và có thể dẫn đến khả năng phá sản.Trong giai đoạn vừa qua,dưới
những chính sách quyết liệt từ cả phía NHTW và Chính phủ lãi suất đã giảm đáng
kể.Tuy nhiên, có thể thấy ngay cả khi lãi suất hạ thì doanh nghiệp vẫn khó khăn đối
với các khoản vay dài hạn với lãi suất cao trước đó.
Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh với quy mô vừa, công ty TNHH
Ích Nhân cũng không nằm ngoài sự tác động này. Những năm qua là những năm khó
khăn của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng, công ty TNHH Ích Nhân
chịu ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí kinh doanh của công ty, chiến lược mở rộng
9
`
thị trường của công ty vì vậy nghiên cứu về lãi suất để chỉ ra ảnh hưởng và mức độ tác
động của các nhân tố vĩ mô đến hoạt động kinh doanh của công ty là cần thiết.
Nghiên cứu ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng.Nó là cơ sở lý luận khách quan giúp doanh nghiệp có những
nhìn nhận xác đáng về ảnh hưởng của yếu tố lãi suất và tìm ra giải pháp cho doanh
nghiệp. Đồng thời nghiên cứu cũng hỗ trợ đắc lực cho công tác dự báo chi phí, doanh
thu, lợi nhuận giúp công ty chủ động trong hoạt động của doanh nghiệp mình.
Do đó đề tài “Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Ích Nhân” là đề tài mang tính cấp thiết cao.

2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Công trình các tác giả, các đề tài liên quan đã nghiên cứu
 Sách chuyên khảo
1. Phạm Chung (2002), Kinh tế vĩ mô phân tích, NXB Đại học quốc gia Hồ CHí
Minh,Tp.Hồ Chí Minh.
Giáo trình gồm 6 chương bao gồm các chủ đề và mô hình kinh tế đo lường
những biến số kinh tế vĩ mô,xác định mô hình sản lượng và lãi suất, chính sách tài
khóa, chính sách tiền tệ, mô hình AD-AS…
2. Nguyễn Văn Cường(2012), Điều hành lãi suất ngân hàng,
Trình bày lý luận cơ bản về lãi suất và điều hành lãi suất của Nhà Nước, phân
tích thực trạng điều hành lãi suất trong thời gian qua
 Các nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học
1. Đỗ Thị Thủy (2009), “Tác động của lãi suất cho vay tới hoạt động sản xuất
kinh doanh “, Trang thông tin điện tử của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bài viết đã có những trình bày về mối liên hệ giữa lãi suất cho vay của NHTM
và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nguyên nhân của những ảnh hưởng lãi
10
`
suất tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giải pháp xử lý vấn đề lãi suất đứng từ
góc độ đối với các NHTM, đối với các doanh nghiệp, đối với các cơ quan quản lý vĩ mô
2. TS Nguyễn Thị Sơn (2011), “Biến động lãi suất ngân hàng tác động đến sản
xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế - xã hội “, tham luận trình bày tại hội thảo “Biến
động lãi suất ngân hàng tác động đến sản xuất”, Viện Khoa học Pháp lý và Kinh doanh
quốc tế IBLA và Hội luật gia Việt Nam ngày 30/6/2011
Bài viết đã có những phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp qua các phân tích về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, biến động lãi suất
đến quyết định huy động vốn, tiến trình đầu tư mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Ngoài ra đề cập đến các mặt phát triển kinh tế-xã hội nhìn từ sự biến động lãi suất.
Luận văn chuyên đề của sinh viên
1. Tạ Đức Nguyên(2013) Ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động kinh doanh

của công ty cổ phần Traenco,luận văn tốt nghiệp Đại học Thương Mại
Bài viết đã có những phân tích thực trạng về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, phân tích ảnh hưởng lãi suất đến các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đề ra các giải pháp để hạn chế sự biến động của lãi suất
2. Nguyễn Văn Chiên (2013), “Ảnh hưởng của biến động lãi suất đến hoạt
động kinh doanh mặt hàng bìa carton của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Toàn
Cầu, luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại.
3. Xác lập vấn đề nghiên cứu
Đề Tài “Ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Ích Nhân “ mà tác giả chọn để nghiên cứu sẽ giải quyết căn bản những yêu cầu
hiện tại mang tính cấp thiết đặt ra với công ty và đồng thời những vấn đề, cơ hội đặt ra
trong thời gian tới.Những vấn đề nghiên cứu trong đề tài bao gồm:
Trình bày những lý luận chung về lãi suất, ảnh hưởng lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
11
`
Phân tích các ảnh hưởng của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Ích Nhân.Đánh giá thành công,hạn chế và tìm ra các nguyên nhân doanh
nghiệp trong thời gian qua.
Đề xuất, kiến nghị nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh khi lãi suất giảm cũng như
hạn chế những tác động tiêu cực của lãi suất tới hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Đối tượng,phạm vi nghiên cứu và mục tiêu
a, Đối tượng nghiên cứu
Tác giả sẽ tập trung vào những vấn đề lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của
lãi suất tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b, Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ích
Nhân và biến động lãi suất trên thị trường Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian: thời gian nghiên cứu của đề tài là 3 năm tài chính của

công ty là 2012 đến 2014.
c, Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu các tác động,ảnh hưởng trực tiếp của lãi suất cho
vay tới hoạt động kinh doanh của công ty CP Dược phẩm Ích Nhân.Và từ đó, tác giả
xin đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hạn chế những tác động tiêu cực cũng như các
kiến nghị để được hưởng lợi từ các tác động tích cực của lãi suất đến hoạt động kinh
doanh của công ty.
 Mục tiêu cụ thể
12
`
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lãi suất, hoạt động kinh doanh và ảnh
hưởng của lãi suất tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Ích
Nhân và những diễn biến lãi suất trong năm vừa qua. Và từ đó chỉ ra tác động tiêu cực
hoặc tích cực của lãi suất tác động tới hoạt động kinh doanh của công ty trong thời
gian qua.
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp về vấn đề ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Ích Nhân giúp công ty kinh doanh một cách hiệu quả nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau để giải quyết vấn đề một cách đầy đủ và rõ nét.
Các phương pháp mà tác giả đã sử dụng
 Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu thu thập dữ liệu thứ cấp, bao
gồm các dữ liệu được thu thập từ doanh nghiệp và bên ngoài.
Nguồn dữ liệu thu thập từ doanh nghiệp bao gồm:Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Dược Phẩm Ích Nhân qua các năm 2012-2014, báo cáo
chi tiết về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, báo cáo theo dõi về vốn vay của doanh nghiệp
Nguồn dữ liệu bên ngoài: thu thập dữ liệu số liệu thông qua các giáo trình, các

bài nghiên cứu, tạp chí khoa học được đăng kỷ yếu, qua các luận văn tốt nghiệp của
các sinh viên, qua các báo cáo vĩ mô thường niên của các tổ chức, cơ quan hành chính.
 Các phương pháp xử lý,phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
13
`
Phương pháp so sánh được hiểu là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các tiêu
đề để so sánh là doanh thu là doanh thu, chi phí, lợi nhuận, lãi suất vay vốn của doanh
nghiệp qua các năm…
Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kì phân tích và
chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Trong khi phân tích vấn đề nghiên cứu, tác giả có sử
dụng kết hợp cả hai hình thức so sánh tuyệt đối và tương đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho
việc phân tích những biến động của lãi suất có ảnh hưởng như thế nào tới chi phí, doanh
thu của công ty trong từng giai đoạn nhất định hay theo qua các thời kỳ liên tiếp.
Phương pháp biểu đồ bảng biểu
Biểu đồ và bảng biểu là những công cụ trình bày dữ liệu một cách khoa học
thường được sử dụng. Bảng số liệu giúp trình bày dữ liệu một cách tóm lược thông tin,
có sự sắp xếp nhằm dễ dàng theo dõi. Biểu đồ có thể cung cấp cho người đọc một cách
dễ dàng để nắm bắt xu hướng các chỉ tiêu cũng như cung cấp cách nhìn trực quan sinh
động về các số liệu, tóm tắt thông tin.
Phương pháp chỉ số
Phương pháp này tập trung nghiên cứu, đánh giá các chỉ tiêu riêng biệt, làm nổi
bật các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu và đo lường mức độ ảnh hưởng cũng như tác động
lẫn nhau của các chỉ tiêu.
Trong bài phương pháp phân tích số liệu được sử dụng chủ yếu để đánh giá các
chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp như: doanh thu, lợi nhuân, chi phí hoạt động kinh doanh…, mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu này. Ngoài ra còn sử dụng các hệ thống chỉ số trong thống kê để thấy rõ
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
14
`
6. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bài khóa luận được
chia làm 3 chương chính.
Chương 1: Lý luận chung về ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tác động của lãi suất tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty TNHH ích nhân
Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lãi suất tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH ích nhân
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là biến số quan trọng trong nền kinh tế vĩ
mô và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều
quan niệm khác nhau về lãi suất:
- Theo Kark Mar: “Lãi suất là phần giá trị thặng dư được tạo ra do kết quả bóc
lột lao động làm thuê bị tư bản – chủ ngân hàng chiếm đoạt”
- Theo quan điểm của Keynes: “Lãi suất chính là sự trả công cho số tiền vay, là
phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản”, lãi suất do đó còn được gọi là sự trả công
cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ
- Về định lượng: Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với phần
vốn ban đầu.
- Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu “Lãi suất là giá mà người vay phải trả để
được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức mà người cho vay có được

đối với việc hoãn chi tiêu.
1.1.2 Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
15
`
- Theo khoản 2 điều 4 Luật Doanh nghiệp, kinh doanh được hiểu là: “Việc thực
hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”
- Hoạt động kinh doanh: Theo khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại “Hoạt động
Thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.
1.2 Lý luận chung về lãi suất và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Lý luận chung về lãi suất
1.2.1.1 Phân loại lãi suất
a) Theo tiêu thức nghiệp vụ tín dụng
- Lãi suất thương mại là lãi suất các NHTM vay hoặc cho vay các đối tượng
không phải là ngân hàng trong nền kinh tế.
+Lãi suất tiền gửi: là lãi suất huy động vốn, dùng để tính lãi phải trả cho người
gửi tiền.
+Lãi suất cho vay: được áp dụng để tính tiền lãi mà người đi vay phải trả cho
các ngân hàng.
- Lãi suất chiết khấu: lãi suất cho vay ngắn hạn của NHNN đối với các NHTM
và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến
thời hạn thanh toán.
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất cho vay ngắn hạn của NHTM đối với khách
hàng dưới hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến thời hạn thanh toán.
- Lãi suất thị trường liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng cho
nhau vay vốn trên thị trường liên ngân hàng.
b) Theo tiêu thức quản lý vĩ mô
- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất do NHNN quy định, được các NHTM sử dụng làm
cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của ngân hàng mình. Đây cũng là lãi suất

thấp nhất được các NHTM áp dụng đối với các khoản vay dành cho các doanh nghiệp
là các khách hàng lớn có độ tín nhiệm cao.
- Lãi suất trần và lãi suất sàn: là lãi suất cao nhất và thấp nhất do NHNN ấn
định, hình thành khung lãi suất, các NHTM sẽ dựa trên phạm vi của khung này để xây
dựng lãi suất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
16
`
c) Tiêu thức biến động giá trị tiền tệ:
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào
thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỉ lệ lạm phát.
Lãi suất danh nghĩa thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- Lãi suất thực tế: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi
về lạm phát.Hay lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát.
d) Căn cứ theo thời hạn tín dụng
- Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với cá khoản vay ngắn hạn, loại cho vay này có
thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn, có thời hạn
trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất…
- Lãi suất dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn, có thời hạn trên 5
năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, cá biệt lên tới 40 năm. Tín dụng dài
hạn dùng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có
quy mô lớn.
e) Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất
- Lãi suất ổn định: là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay. Nó có ưu
điểm: Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả.Bên cạnh đó
nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời hạn nào đó
dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào.
- Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc

không báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính
theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại.
1.2.1.2Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất
Biểu đồ 1.1 Mô hình cân bằng thị trường tiền tệ
17
Khối lượng ền thực tế
E0
`
Phương trình cân bằng cung và cầu tiền = LP(r,Y) với Lp=k.Y-h.r
Khi mức gía (P) và thu nhập thực tế (Y) cho trước, sự cân bằng cung và cầu tiền
thực tế sẽ tạo ra mức lãi suất cân bằng (r
0
) trên thị trường.
-Giao điểm giữa đường cung tiền thực tế và đường cầu tiền thực tế như đồ thị xác định
lãi suất cân bằng của thị trường (r
0
) tương ứng với khối lượng tiền thực tế trong lưu
thông,lãi suất thị trường có thể biến động xung quanh mức cân bằng này và sẽ có xu
hướng điều chỉnh về mức cân bằng.
+ Nếu thị trường tiền tệ ở tại điểm r
1
(r
1
>r
0
), lượng cầu tiền thực tế thấp hơn lượng
cung về tiền thực tế tức là có sự dư cung về tiền. Với mức lãi suất r
1
các tổ chức và cá
nhân đang giữ nhiều tiền hơn họ muốn ở mức lãi suất r

1
cao hơn mức lãi suất cân bằng
18
Lãi suất
r
2
r
0
r
1
`
r
0
. Các tổ chức, cá nhân sẽ cố gắng giảm lượng tiền bằng cách mua các tài sản sinh lãi,
tức là đem cho vay.Khi đó sẽ có tình trạng dư cung và khi có ít người muốn vay với lãi
suất r
1
lãi suất thị trường sẽ bị áp lực làm giảm xuống và điều chỉnh đến mức lãi suất
cân bằng r
0.
+Nếu lãi suất thị trường ở điểm r
2
(r
2
<r
0
) thấp hơn lãi suất cân bằng r
0
, sẽ có lượng dư
cầu tiền thực tế. Các tổ chức cá nhân giữ ít tiền hơn họ sẽ muốn nâng số tiền họ giữ

bằng cách bán các tài sản tài chính hoặc rút tiền ra khỏi hệ thống ngân hàng khi đó
làm tăng lãi suất lãi suất, thị trường sẽ điều chỉnh về mức cân bằng r
0.
Như vậy thị trường luôn chuyển động tới một mức lãi suất cân bằng tại đó mức
cung tiền thực tế bằng mức cầu tiền thực tế. Sự cân đối này cho thấy trong ngắn hạn
khi mức giá và sản lượng chưa kịp điều chỉnh, nếu NHTW tăng mức cung ứng tiền, lãi
suất thị trường sẽ được điều chỉnh giảm, ngược lại khi mức cung tiền giảm xuống sẽ
đẩy lãi suất thị trường tăng lên.
Các nhân tố làm thay đổi mức cung tiền
Chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương là nhân tố tác động tới cung tiền
trong nền kinh tế.Các công cụ mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng là:
- Tỷ lệ dự trữ: Dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ. Các ngân hàng
thương mại được yêu cầu phải giữ lại một tỉ lệ phần trăm các khoản tiền gửi của họ
dưới dạng dự trữ hoặc là bằng tiền mặt tại quỹ hoặc là bằng tiền gửi tại quỹ dự trữ của
NHTW. Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có tác động mạnh mẽ lên khả năng cho vay
của các tổ chức tín dụng và cho cả hệ thống tài chính.
- Lãi suất chiết khấu: Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất NHTW cho các tổ chức tín
dụng vay trên cơ sở những chứng từ có giá của ngân hàng thương mại. Đây là lãi suất
phạt đối với ngân hàng thương mại khi thiếu hụt khả năng thanh toán. NHTW thông
qua lãi suất tía chiết khấu tác động vào lãi suất thị trường. Thí dụ, việc NHTW nâng
lãi suất tái chiết khấu buộc các ngân hàng thương mại phải tăng dự trữ để đảm bảo khả
năng thanh toán. Đồng thời ngân hàng thương mại cũng phải tăng lãi suất cho vay
19
`
để bù đắp những chi phí cho những khoản tăng thêm dự trữ, do vậy mà lãi suất thị
trường tăng lên. Ngược lại, việc giảm lãi suất tái chiết khấu của NHTW cho phép
các ngân hàng thương mại giảm dự trữ và hạ lãi suất cho vay, do đó mà hạ lãi suất
thị trường.
- Nghiệp vụ thị trường mở: nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán chứng
khoán (thường là chứng khoán nhà nước) trên thị trường tiền tệ ngắn hạn. NHTW

muốn đẩy mạnh tăng trưởng, mở rộng tín dụng, bằng cách mua vào các chứng khoán
có giá làm cho cung về tiền tệ tăng lên, dẫn tới làm giảm lãi suất. Ngược lại, khi
NHTW muốn thu hẹp tín dụng bằng cách bán ra các chứng khoán có giá làm cho cung
tiền tệ giảm xuống dẫn tới tăng lãi suất trên thị trường tiền tệ.
-Các nhân tố tác động cầu về tiền
 Chính sách tài khóa: Chính phủ có thể thay đổi cầu tiền tệ bằng các biện pháp như tác
động đến chi tiêu ( C) hoặc thuế (T).
 Thu nhập thực tế: Phương trình cầu về tiền tệ LP=k.Y-hr .Khi đó sản lượng thực tế
tăng thì cầu về tiền giao dịch tăng và ngược lại sản lượng thực tế giảm thì cầu về tiền
tệ giảm.
 Lạm phát kì vọng: Khi các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế cho rằng lạm phát sẽ tăng
lên, chi phí thực cho việc vay tiền giảm xuống, kích thích người ta đi vay hơn là cho vay.
Do vậy đường cầu sẽ dịch chuyển lên trên và lãi suất có xu hướng tăng lên.
1.2.1.3 Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế
Chuyển sang nền kinh tế thị trường lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là một
trong những đòn bẩy kinh tế.Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc
dân nói chung.
a, Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư
Theo lý thuyết tài chính, chúng ta có một phương trình đơn giản về thu nhập.
Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm
20
`
Phương trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia đình,
các doanh nghiệp mà cả đói với nền tài chính quốc gia.Giả sử, trong điều kiện của một
nền kinh tế bình thường, tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý. Để tăng tỷ lệ tiết
kiệm, khuyến khích đầu tư, tức là tăng khả năng tài chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc
dân,thì biện pháp có hiệu quả nhất là tăng lãi suất huy động vốn. Khi lãi suất huy động
vốn tăng lên, thì trước hết các hộ gia đình phải xem xét lại các khoản chi cho tiêu dùng
thường xuyên,có thể giảm chi hoặc hoãn một số khoản chi này, để tăng thêm tỷ lệ tiết
kiệm trong tổng thu nhập. Sau đó từ khoản tiết kiệm này, họ sẽ chọn hướng đầu tư:

Gửi vào ngân hàng, vào quĩ bảo hiểm, hay đầu tư vào thị trường chứng khoán khi
thấy có lợi hơn. Như vậy có thể khẳng định lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để
phân chia giữa quỹ tiêu dùng và tiết kiệm.
b, Lãi suất tín dụng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
Lãi suất tín dụng là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể:
 Điều chỉnh lượng cung ứng tiền, từ đó tác động đến sự tăng giảm sản lượng để thực hiện
điều tiết nền kinh tế (ổn định lạm phát, công ăn việc làm và phát triển sản xuất).
 Tác động tới tổng cung và tổng cầu thông qua tác động tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đến tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư.
 Làm công cụ điều hòa cung cầu ngoại tệ, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc
tế. Điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực nhằm đảm bảo sự thích ứng của nền kinh
tế với nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
c, Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm
điều tiết lưu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hướng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các đơn vị kinh tế. Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh
nghiệp.Do vậy:
21
`
Lãi suất thấp sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh. Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu tư của các doanh
nghiệp.
Những ưu đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công
cụ của Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các nghành các sản
phẩm cần ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế.
1.2.1.4 Ảnh hưởng của lãi suất đến các biến số vĩ mô cơ bản
a, Lãi suất và đầu tư.
Lượng cầu về hãng đầu tư phụ thuộc vào lãi suất, để một dự án đầu tư có lãi,lợi
nhuận thu được phải cao hơn chi phí. Vì lãi suất phản ánh chi phí vốn để tàitrợ cho đầu

tư, việc tăng lãi suất làm giảm số lượng dự án đầu tư có lãi, bởi vậy nhu cầu về hãng
đầu tư giảm do đó đầu tư tỷ lệ nghịch với lãi suất.Lãi suất thực tế phản ánh chi phí
thực sự của tiền vay do vậy chúng ta nhận định đầu tư phụ thuộc vào lãi suất thực tế
chứ không phải lãi suất là lãi suất danh nghĩa.
Biểu đồ 1.2 Môi quan hệ lãi suất và đầu tư
Đồ thị biểu thị hàm đầu tư, nó dốc xuống vì khi lãi suất tăng lượng cầu vềđầu tư giảm.
b. Lãi suất với tiêu dùng và tiết kiệm.
22
`
Thu nhập của cá nhân bao giờ cũng được chia làm hai phần là tiêu dùng vàtiết
kiệm.Hành vi tiết kiệm với kỳ vọng phòng ngừa rủi ro, mở rộng sản xuất, tích luỹ và
tiêu dùng trong tương lai chính là cung về vốn vay trong nền kinh tế.Tiêu dùng là một
hàm phụ thuộc vào thu nhập khả dụng. Ở mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, sự thắt
chặt hay nới lỏng của chính sách thuế mà ngân sách dành cho chi tiêu bị tác động. Tiết
kiệm bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như thu nhập, tập quán tiết kiệm và lãi suất. Khi
lãi suất tăng làm tăng ý muốn tiết kiệm và sự sẵn sàng chi tiêu giảm xuống.Tiết kiệm
là một hàm phụ thuộc thuận vào lãi suất: S =S (r).Khi lãi suất tăng người dân sẽ tích
cực tiết kiệm hơn.
c, Lãi suất và lạm phát :
Lạm phát là sự tăng lên liên tục của mức giá, là hiện tượng mất giá củađồng
tiền. Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữ lãi suất và lạm phát.
Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát cao. Cónhiều nguyên nhân
gây nên lạm phát và cũng có nhiều biện pháp để kiểm soát lạm phát, trong đó công cụ
lãi suất là một giải pháp công hiệu khá nhanh.Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ
cho phép hệ thống ngân hàng có thể thu hút phần lớn số tiền có trong lưu thông khiến
cho đồng tiền trong lưu thônggiảm; cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát
được kiềm chế.
d, Lãi suất và tỷ giá
Lãi suất và tỷ giá có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau.Đây là hai côngcụ
song hàng quan trọng của chính sách tiền tệ, việc cải cách chính sách điềuhành ngân

hàng hai yếu tố này đòi hỏi phải đượctiến hành đồng thời. Trongđiều kiện một nền
kinh tế mở, với nguồn được tự do vận động, nếu lãi suấttrong nước tăng lên nguồn vốn
nước ngoài sẽ đổ vào đẩy cầu nội tệ lên cao, vớimức cung tiền nhất định tỷ giá sẽ bị
nâng lên ảnh hưởng đến hoạt động ngoạithương của quốc gia. Ngược lại, khi lãi suất
giảm xuống, vốn trong nước chảy ra làm cho cầu ngoại tệ cao tỷ giá tụt xuống.
e, Lãi suất với cầu tiền
23
`
Tiền là một loại tài sản, cũng là một cách mà mỗi người sử dụng cho việctích
sản của mình. Nhu cầu về tiền phụ thuộc nhiều yếu tố trong đó có thu nhậpvà lãi suất.
Khi thu nhập tăng, theo lý thuyết lượng cầu tài sản, nhu cầu nắm giữtiền của dân
chúng tăng lên. Người ta cần nhiều tiền hơn cho chi tiêu.Lãi suấtnhư đã đề cập từ đầu
là chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Vì vậy khi lãi suất tăngngười ta ít có ý muốn nắm
giữ tiền hơn mà chuyển sang mua các loại chứngkhoán hoặc gửi tiết kiệm để thu lợi.
Cầu tiền tỷ lệ nghịch với lãi suất.
1.2.2 Lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
1.2.2.1 Các đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
-Hoạt động kinh doanh do một chủ thể thực hiện và được gọi là chủ thể kinh doanh.
Chủ thể kinh doanh có thể là các nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.Các chủ thể kinh
doanh có thể có các mối quan hệ nhau như mối quan hệ cung ứng đầu vào, khách
hàng, đối thủ cạnh tranh.
-Mục đích của hoạt động kinh doanh là vì lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường như quy
luật cung cầu, quy luật giá trị…ngoài ra còn có hệ thống, chính sách pháp luật và các
nghĩa vụ đối với nhà nước, người lao động.
- Hoạt động kinh doanh gắn với nhu cầu thị trường,ngành nghề doanh nghiệp hoạt
động.Yếu tố vốn và con người là hai yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
1.2.2.2 Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

a, Môi trường bên ngoài:
Là các nhân tố không phụ thuộc vào ý chí chủ quan củadoanh nghiệp, chứa các
nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Các nhân tố này tác động đến
24
`
doanh nghiệp theo những chiều hướng khác nhau, tạo ra tính tích cực hoặc tiêu cực đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải thường
xuyên nắm bắt được xu hướng hoạt động và đo lường sự tác động của chúng có ảnh
hưởng như thế nào đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là :
+ Chính trị và pháp luật: Mức độ ổn định hay biến động của nhân tố này cho
phép doanh nghiệp đánh giá mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng
đến doanh nghiệp.
+ Kinh tế: liên quan đến việc đánh giá các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng, sức
mua hay cầu của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất…Yếu tố kinh tế
quyết định xem doanh nghiệp có nên đầu tư mở rộng thị trường, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh hay không.
+ Văn hóa-xã hội: Đây là yếu tố quan trọng trong việc phân tích khách hàng,
hình thành sản phẩm của doanh nghiệp, phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó là các yếu tố về tâm lý, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng.
+ Kỹ thuật -công nghệ: ảnh hưởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trang thiết bị,
khả năng sản xuất sản phẩm với chất lượng khác nhau, năng suất lao động và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và các đối thủ trong ngành.
+ Môi trường cạnh tranh: Bao gồm các doanh nghiệp hiện tại và các đối thủ
cạnh tranh tiềm năng đối với các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh
nghiệp. Phân tích đối thủ cạnh tranh luôn là quan trọng trong việc hình thành chiên
lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
b, Môi trường bên trong:
Là các yếu tố mà doanh nghiệp có thể chi phối và kiểm soát được thông qua các
quyết định của mình để từ đó khai thác các cơ hội kinh doanh
25

×