Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

luận văn khoa marketing Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.45 KB, 61 trang )

TÓM LƯỢC
Phát triển thị trường luôn là hoạt động mà hầu hết các doanh nghiệp trong đó có
công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn mong
muốn thực hiện nhằm tăng doanh số bán sản phẩm và tăng lợi nhuận. Nhưng làm thế
nào để phát triển thị trường một cách hiệu quả ? Để trả lời câu hỏi này, đề tài “Giải
pháp marketing nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư
vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn” phần nào sẽ giúp công ty
đưa ra những đánh giá, phân tích và giải pháp để phát triển thị trường.
Công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn
thành lập được gần 4 năm và đã tạo dựng được một chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Khi thực hiện chiến lược phát triển thị trường, công ty gặp không ít những khó khăn,
thách thức nhưng bằng những thế mạnh và sự học hỏi không ngừng, công ty đã và
đang cố gắng để khắc phục nó . Sản phẩm chính của công ty là đặc sản thịt lợn đen
Phú Thọ “sạch”, đảm bảo chất lượng và được cấp giấy chứng nhận. Thị trường mục
tiêu của công ty là địa bàn Hà Nội, tuy nhiên do là công ty mới đi vào quỹ đạo hoạt
động nên khách hàng còn chưa biết tới nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến thương
mại của công ty chưa được đầu tư và thường xuyên nên mức tiêu thụ chưa đạt được
như mong muốn. Các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều trên thị trường vì thực phẩm
luôn là nhu cầu thiết yếu của người dân và thị trường Hà Nội là thị trường hấp dẫn đối
với mọi công ty.
Trước những thực trạng ấy, nhằm mục tiêu phát triển sản phẩm thịt lợn đen của
công ty trên địa bàn Hà Nội, công ty cần thực hiện một số giải pháp như tăng cường
hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng đến công tác phát triển sản phẩm, hoàn thiện
khâu phân phối và xây dựng mức giá phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người tiêu dùng và không ngừng tìm kiếm thị trường mới thông qua nghiên cứu nhu
cầu, thị hiếu của tập khách hàng mục tiêu và đáp ứng những mong muốn của họ.
Tóm lại, trên cơ sở lý thuyết đã xây dựng và nghiên cứu thực trạng hoạt động
phát triển thị trường hiện tại của công ty từ đó đưa ra những giải pháp marketing phù
hợp, đáp ứng mục tiêu phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần
tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn.
1


LỜI CẢM ƠN
Khi thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp cuối khóa là: “Giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và
thương mại nông sản thực phẩm nông thôn”, tôi đã gặp không ít những khó khăn đó là
một số hạn chế về lý thuyết chuyên môn khi viết luận văn, hạn chế khi áp dụng chúng
vào thực tế và bỡ ngỡ khi lần đầu tiên trải nghiệm môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Để hoàn thành được bài luận văn này, tôi phải cần đến sự giúp đỡ tận tình của tập thể
các cán bộ, giảng viên khoa Marketing trường Đại Học Thương Mại, cảm ơn các thầy
cô rất nhiều. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ, nhân viên trong công ty cổ phần
tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại quý công ty. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới giảng viên: Đinh Thủy Bích, cô đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi bằng
tất cả tâm huyết của mình trong suốt quá trình tôi làm khóa luận từ lúc bắt đầu định
hướng đề tài cho đến khi bài khoá luận được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Vân Anh
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN ĐEN PHÚ THỌ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI NÔNG SẢN THỰC PHẨM
NÔNG THÔN”
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Từ xưa cho tới nay, chúng ta không thể phủ nhận được rằng các sản phẩm thực
phẩm nông thôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng đến đời sống người dân cũng như là

đối với sự phát triển của đất nước. Chính vì thế cho nên có rất nhiều công ty hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh, mua bán các mặt hàng nông nghiệp; cạnh tranh trong ngành
cũng chính vì thế mà diễn ra vô cùng gay gắt và khốc liệt. Một doanh nghiệp muốn
xây dựng, duy trì vị thế của mình trên thị trường thì ngoài việc duy trì doanh thu và thị
phần đang có, doanh nghiệp sẽ phải quan tâm tới việc phát triển và mở rộng thị trường
tiêu thụ để khai thác triệt để sức mua của tập khách hàng mục tiêu trọng điểm trên thị
trường và cạnh tranh với các công ty khác.
Công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực phẩm nông thôn
được thành lập năm 2011 và đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực
nêu trên với sản phẩm chủ chốt của công ty là thịt lợn đen Phú Thọ. Thị trường công ty
hướng tới là Hà Nội – một thị trường vô cùng hấp dẫn đối với rất nhiều công ty do Hà
Nội là thủ đô của đất nước, nơi tập trung đông dân cư bên cạnh đó hoạt động trên thị
trường này cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, rủi ro từ việc cạnh tranh của các công ty
với nhau. Do công ty mới được thành lập nên công ty còn có khá nhiều cơ hội để khai
thác thị trường, tìm kiếm khách hàng và tạo lập cho mình chỗ đứng trên thị trường.
Đứng trước các nguy cơ, các thử thách công ty buộc phải tìm cách phát triển thị trường
để tăng lượng khách hàng cho công ty, đồng thời tăng doanh thu cho công ty, khẳng
đinh vị trí chỗ đứng trên thị trường để đối mặt với các đối thủ khác trên thị trường.
Đây là vấn đề khá cấp thiết đối với công ty hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại phòng kinh doanh của công ty tôi đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề liên quan tới chuyên ngành marketing để có thể hoàn thiện
các kiến thức cũng như đóng góp ý kiến về vấn đề phát triển thị trường của công ty. Vì
vậy, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị
5
trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại
nông sản thực phẩm nông thôn”
1.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước
• Một số đề tài liên quan tới giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường:
Một số đề tài khóa luận có cùng đề tài nghiên cứu là phát triển thị trường nhưng
về các công ty khác, kinh doanh ở các lĩnh vực khác:

- Đề tài : “Giải pháp marketing phát triển thị trường mỹ phẩm Unilever” của sinh viên
Trần Thị Thu Hà, năm 2009, phân tích, nghiên cứu tới sản phẩm mỹ phẩm trên thị
trường, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng của công ty
trên thị trường.
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Ngọc Tân, lớp K39c2, trường Đại học
thương mại với đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng thị phần trong nước của Tổng
công ty chè Việt Nam”. Đề tài đã đi sâu vào phân tích, đánh giá, nghiên cứu hoạt động
marketing của công ty, sự phối hợp marketing-mix trong chiến lược kinh doanh của
công ty hướng tới giải pháp tăng thị phần của công ty.
- Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Huyền. lớp k45C7, trường đại học
thương mại về đề tài “Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường mặt hàng thời
trang của website solo.vn thuộc Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam trên khu vực
Hà Nội” nghiên cứu về các sản phẩm, mặt hàng thời trang trong lĩnh vực thương mại
điện tử đó là kinh doanh qua các website.
Kết luận: Qua quá trình tìm hiểu tổng quan các đề tài năm trước thì tôi thấy đã
có nhiều công trình nghiên cứu trước về “Giải pháp marketing phát triển thị trường”,
tuy nhiên thì chưa có luận văn hay đề tài nghiên cứu nào về sản phẩm thịt lợn đen Phú
Thọ và trùng lặp với đề tài của mình “ Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường
thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực
phẩm nông thôn”
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu
• Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chính là đưa ra các giải pháp marketing cho
công ty nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty trên địa bàn Hà Nội.
• Mục tiêu cụ thể
6
- Trước tiên là tổng hợp một cách có hệ thống cơ sở lý luận marketing trong phát triển
thị trường nói chung để từ đó rút ra được những cơ sở cốt lõi về lý luận phát triển thị
trường sản phẩm của công ty nói riêng.
- Phân tích thực trạng các hoạt động và đánh giá các tác động, hiệu lực của những công

cụ marketing được sử dụng trong phát triển thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công
ty.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen Phú
Thọ của công ty trong điều kiện hiện tại của công ty, thị trường cạnh tranh và nhu cầu
đang ngày càng gia tăng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
• Nội dung: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường.
• Thời gian: Sử dụng các dữ liệu của công ty từ năm 2012 đến năm 2014 được thu thập
tại phòng kế toán và phòng kinh doanh của công ty.
• Không gian: Công ty đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội, một thị trường còn rất nhiều
những tiềm năng mà công ty có thể khai thác, mang lại lợi nhuận cho chính bản thân
công ty.
• Sản phẩm: Thịt lợn đen Phú Thọ, sản phẩm mà công ty đang kinh doanh và có tiểm
năng phát triển trên thị trường Hà Nội
• Khách hàng: Khách hàng của công ty chủ yếu là các khách hàng tổ chức ( hệ thống
siêu thị, nhà hàng, khách sạn,…). Bên cạnh đó là một số ít các khách hàng là các hộ
gia đình và các cá nhân.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp luận
Thực tế trong kinh doanh bao giờ các hoạt động diễn ra cũng rất phức tạp nên
khả năng rủi ro xảy ra luôn là tất yếu và các hoạt động diễn ra đều có những tác động
qua lại nhất định với nhau. Chính vì vậy, khi đi nghiên cứu vấn đề, lý luận về phương
pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp dụng và việc áp dụng
thường đi liền với các phương pháp như phân tích, tổng hợp, diễn giải,…dựa trên sự tư
duy logic, có hệ thống. Khi thực hiện bài khóa luận này tôi đã phân tích vấn đề về phát
triển thị trường theo quan điểm biện chứng và hệ thống.
• Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
- Thông tin được thu thập từ bên ngoài thông qua sách báo, ineternet,…, qua đây có thể
thu thập được các dữ liệu của các đối thủ cạnh tranh, tình hình biến động của thị

7
trường, thị hiếu của khách hàng và có thể là các quy định, luật pháp có liên quan tới
hoạt động kinh doanh trên thị trường,…
- Thông tin được thu thập từ bên trong qua các phòng ban và các trang web của công ty.
+ Từ phòng kinh doanh của công ty: Từ việc thu thập, phân tích các dữ liệu rút
ra được các thông tin về đặc điểm thị trường, khách hàng, các hoạt động diễn ra của
công ty,… trong quá trình thực hiện mục tiêu của mình.
+ Từ phòng kế toán: Có được các kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm
gần đây và các số liệu có liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
Một số nguồn thông tin, dữ liệu từ các bộ phận này đó là:
 Báo cáo tài chính của công ty từ năm 2012 – 2014
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Bảng danh mục sản phẩm
 Ngân sách cho hoạt động xúc tiến,…
+ Thông qua các website của công ty để có được các thông tin chung giới thiệu
về cơ cấu tổ chức, lĩnh vực kinh doanh của công ty và các sản phẩm, thị trường, khách
hàng mà công ty hướng tới.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp: nghiên cứu điều tra phỏng vấn
- Mục đích là để thu thập các dữ liệu liên quan tới nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
đồng thời nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh trong ngành trên thị trường từ đó đánh
giá được những khó khăn, thách thức và những gì mà công ty đã và đang làm được để
có các phương án hoạt động cụ thể.
- Nguồn thu thập dữ liệu: là từ các nhân viên hoạt động trrong phòng kinh doanh và các
khách hàng đã, đang và những khách hàng còn chưa sử dụng sản phẩm của công ty
trên địa bàn Hà Nội.
 Điều tra khách hàng: hướng tới đối tượng là người tiêu dùng trên thị trường. Đặc biệt,
khi thực hiện điều tra khách hàng của công ty, tôi thu thập từ các khách hàng là các tổ
chức thông qua nhân viên kinh doanh của họ.
- Mục đích của việc nghiên cứu là: Thu thập các dữ liệu thông qua bảng câu hỏi đã xây

dựng sẵn về đặc điểm của khách hàng, những động cơ tiêu dùng sản phẩm( chất lượng,
thái độ phụ vụ của nhân viên, giá cả hay là các lợi ích khi sử dụng sản phẩm của công
ty,…), những ý kiến phản hồi của khách hàng,…để từ đó tổng hợp và đưa ra các giải
pháp marketing cho công ty.
- Quy mô mẫu: 30 phiếu
(Bảng câu hỏi ở phụ lục 1)
 Phỏng vấn chuyên sâu:
8
- Mục tiêu nghiên cứu: nhằm thu thập thêm thông tin về tình hình cũng như các quan
điểm marketing phát triển thị trường của các chuyên gia, nhà quản trị cho sản phẩm
thịt lợn đen tại địa bàn Hà Nội, những nguyên nhân còn tồn tại trong hoạt động kinh
doanh, phát triển thị trường sản phẩm tại Hà Nội.
- Mẫu nghiên cứu: 3 phiếu phỏng vấn trực tiếp. Tiến hành phỏng vấn giám đốc, trưởng
phòng kinh doanh và phó phòng kinh doanh.
(Bảng câu hỏi ở phụ lục 2)
• Phân tích dữ liệu tổng hợp: phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa các kết quả
thu được từ điều tra phỏng vấn với lý luận đưa ra trước đó về vấn đề phát triển thị
trường. Từ đó lựa chọn các thông tin liên quan tới vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: từ các dữ liệu có được từ các cuộc điều tra, phỏng vấn thống
kê lại các thông tin, từ đó có thể đánh giá được mức độ quan trọng khác nhau của các
vấn đề nghiên cứu. Việc thống kê các dữ liệu cần phải được tiến hành thận trọng, chính
xác vì nó phản ánh các kết quả kinh doanh, các ý kiến phản hồi từ khách hàng, việc
thống kê có vai trò hết sức quan trọng để công ty đưa ra các chiến lược kinh doanh đối
với từng vấn đề mà công ty gặp phải.
- Phương pháp so sánh: so sánh các ý kiến của nhà quản trị, các dữ liệu thu thập trước
đó với các ý kiến phản hồi thực tế của các khách hàng, so sánh giữa các lý luận và có
thực tế để kiểm chứng để đánh giá được những mặt được và chưa được của công ty và
để đưa ra các phương án chính xác nhất và phù hợp nhất đối với tình hình kinh doanh
hiện tại của công ty.

- Công cụ xử lý: Phần mềm SPSS.
1.6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Với tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài, tôi chia kết cấu khóa luận gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “ Giải pháp marketing nhằm phát triển
thị trường thịt lợn đen Phú Thọ của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại
nông sản thực phẩm nông thôn”.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường của công ty kinh doanh.
9
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương
mại nông sản thực phẩm nông thôn.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất với giải pháp marketing nhằm phát triển thị
trường thịt lợn đen của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương mại nông sản thực
phẩm nông thôn.
10
CHƯƠNG 2:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING
NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY KINH DOANH
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến giải pháp
marketing nhằm phát triển thị trường của công ty kinh doanh
2.1.1. Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thi trường. Khái niệm thị trường theo góc
độ marketing được phát biểu như sau:
Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay
mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và
mong muốn đó ( trang18 giáo trình marketing căn bản đại học kinh tế Quốc dân –
gs.ts Trần Minh Đạo)
2.1.2. Khái niệm về phát triển thị trường và vai trò của phát triển thị trường

• Khái niệm về phát triển thị trường: Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức và
các biện pháp marketing mà doanh nghiệp đưa ra nhằm mục đích tối đa hóa lượng
hàng hóa bán ra trên thị trường.
Phát triển thị trường của doanh nghiệp có thể tiếp cận theo hai hướng:
- Phát triển theo chiều rộng: là việc doanh nghiệp mở rộng thị trường về mặt không
gian địa lí, bằng cách xây dựng thực hiện chiến lược phân phối trên thị trường mới và có
thể phối hợp thêm với các chiến lược về sản phẩm, giá và các phối thức xúc tiến.
- Phát triển theo chiều sâu: là thông qua việc phân đoạn thị trường rồi từ đó doanh
nghiệp thỏa mãn những nhu cầu khác nhau, phong phú của thị trường. Doanh nghiệp
xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
hàng, đồng thời, phối hợp với các chiến lược giá, xúc tiến và phân phối.
- Vai trò của phát triển thị trường:
Phát triển thị trường đóng một vai trò hết sức quan trọng trong chiến lược kinh
doanh của công ty khi mà công ty mới thực hiện kinh doanh hay khi các sản phẩm của
công ty đã bị bão hòa trên thị trường. Chiến lược này giúp cho công ty tìm kiếm được
nhiều khách hàng có nhu cầu đối với sản phẩm của họ, từ đó có thể tối đa hóa được số
lượng các sản phẩm bán ra trên thị trường đồng thời làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho
công ty, giúp công ty thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
11
Không những vậy, việc thực hiện chiến lược phát triển thị trường còn giúp cho
công ty có được vị thế vững chắc trên thị trường, cạnh tranh được với các đối thủ kinh
doanh khác trên thị trường
2.1.3. Khái niệm marketing, marketing – mix
• Khái niệm marketing:
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
marketing là một dạng hoạt động của con người ( bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn
các nhu cầu mong muốn thông qua trao đổi. (trang 10 giáo trình marketing căn bản
đại học kinh tế Quốc dân – gs.ts Trần Minh Đạo).
• Khái niệm marketing – mix:

Marketing-mix là tập hợp những yếu tố marketing kiểm soát được của
marketing mà công ty sử dụng một cách liên hoàn và đồng bộ để cố gắng gây được
phản ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu. ( theo Philip Kotler)
Marketing – mix bao gồm có 4 yếu tố là: sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến.
Các yếu tố này luôn tác động qua lại chặt chẽ với nhau, do vậy một chiến lược
marketing hiệu quả là quan tâm tới cả 4 yếu tố trên.
2.2. Một số lý thuyết
2.2.1. Lý thuyết về phát triển thị trường của Philip Kotler
Theo Philip Kotler (Quản trị marketing – xuất bản năm 2009), hoạt động phát
triển thị trường bao gồm các công việc: phân tích các cơ hội thị trường, lựa chọn thị
trường mục tiêu, hoạch định chiến lược marketing, triển khai marketing – mix, tổ chức
thực hiện và kiểm tra hoạt động marketing.
Quan điểm phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu:
• Phát triển theo chiều rộng:
Tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi thị trường, tạo được những
khách hàng mới. Phương thức này doanh nghiệp áp dụng khi thị trường hiện tại đã bão
hòa. Có 3 hướng:
- Theo tiêu thức địa lí: Phát triển thị trường theo chiều rộng được hiểu là doanh nghiệp
mở rộng địa bàn kinh doanh bằng các sản phẩm hiện tại.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trường theo chiều rộng tức là doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm mới trên thị trường hiện tại.
12
- Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều rộng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ kích thích, khuyến khích các nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
• Phát triển theo chiều sâu:
Tức là doanh nghiệp cố gắng bán sản phẩm của mình trên thị trường hiện tại.
Phát triển thị trường theo chiều sâu áp dụng đa phần khi các doanh nghiệp có thị phần
trên thị trường tương đối nhỏ hay thị trường tiềm năng còn rất rộng.
- Theo tiêu thức địa lí: Phát triển thị trường theo chiều sâu là doanh nghiệp cố gắng tiêu

thụ thêm sản phẩm của mình trên thị trường hiện tại.
- Theo tiêu thức sản phẩm: Phát triển thị trường theo chiều sâu đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp tăng cường tối đa việc tiêu thụ một sản phẩm nhất định nào đó.
- Theo tiêu thức khách hàng: Phát triển thị trường theo chiều sâu là việc doanh nghiệp
nỗ lực để bán thêm sản phẩm của mình cho một nhóm khách hàng.
2.2.2. Lý thuyết về phát triển thị trường của Ansoff
Lý thuyết phát triển thị trường của Ansoff được mô tả như sau:
Hình 1: Mô hình phát triển thị trường của Ansoff
Sản phẩm
Thị trường
Sản phẩm hiện tại Sản phẩm mới
Thị trường hiện tại Thâm nhập thị trường Phát triển sản phẩm
Thị trường mới Phát triển thị trường Đa dạng hoá
Theo quan điểm này,mô hình phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm 4
chiến lược:
- Thâm nhập thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Phát triển thị trường
- Đa dạng hóa
• Chiến lược thâm nhập thị trường
Doanh nghiệp hoạt động, thực hiện chiến lược này trong thị trường hiện tại với
các sản phẩm hiện tại đang kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa việc tìm kiếm khách
hàng mới cho sản phẩm của doanh nghiệp và thực hiện thông qua các nỗ lực
marketing bằng các biện pháp như: tăng chi phí quảng cáo, chào hàng, tăng cường PR,
nhân viên tiếp xúc với các khách hàng…
13
• Chiến lược phát triển thị trường
Chiến lược phát triển thị trường là việc tìm kiếm các thị trường mới để tiêu thụ
sản phẩm mà các doanh nghiệp hiện đang sản xuất, tìm kiếm những người tiêu dùng
mới ở các thị trường hiện chưa xâm nhập.Các doanh nghiệp nghiên cứu tiềm năng của

thị trường mà doanh nghiệp chưa chiếm lĩnh được để xác định các biện pháp
marketing cụ thể để lôi kéo các khách hàng sử dụng sản phẩm của mình.
• Chiến lược phát triển sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm là việc cải tiến hay làm mới một hay toàn bộ các
sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp để thỏa mãn nhu cầu, yêu cầu từ phía các khách
hàng tiêu dùng, thu hút khách hàng sử dụng nhiều hơn nhờ lợi ích từ việc sử dụng các
sản phẩm đó.
• Chiến lược đa dạng hóa:
Chiến lược này là chiến lược mà doanh nghiệp tung những sản phẩm mới tới
những đối tượng khách hàng mới.
2.3. Phân định nội dung
2.3.1. Nhận diện thị trường hiện tại
- Phân tích khu vực thị trường
Khi nhận diện thị trường hiện tại của công ty, ta đi phân tích khu vực thị trường
mà công ty hoạt động dựa trên việc trả lời các câu hỏi: khu vực thị trường mà các nhà
quản trị của doanh nghiệp hướng tới là gì? Đặc điểm chung của thị trường đó về quy
mô, cơ cấu, đối tượng các khách hàng của doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của thị
trường ( quy mô lớn hay nhỏ, tốc độ tăng trưởng của thị trường nhanh hay chậm và
những yếu tố này ảnh hưởng tới chiến lược phát triển thị trường như thế nào)? Phân
tích tiềm năng phát triển của thị trường, những khó khăn, thử thách mà doanh nghiệp
có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường này để đưa ra các phương
pháp, chiến lược marketing phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện
tại để phát triển thị trường và để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, gia tăng lợi nhuận.
Từ việc phân tích khu vực thị trường, công ty sẽ tìm kiếm cho mình được những đối
tượng khách hàng trọng điểm và sử dụng thế mạnh của mình một cách hiệu quả.
Phân tích mức độ cạnh tranh trên thị trường, cần xác định được các đối thủ
cạnh tranh trong cùng ngành trên cùng thị trường là những công ty nào, mục tiêu,
14
chiến lược của họ là gì? Tình hình hoạt động kinh doanh, tài chính, vị thế và các ưu
thế của các đối thủ đó từ đó công ty có thể nắm bắt, so sánh được tình hình hoạt động

của mình với đối thủ và có thể rút kinh nghiệm, học hỏi đồng thời sử dụng thế mạnh
của mình để cạnh tranh lại, thuyết phục được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của
công ty.
- Phân tích thị trường hiện tại
Khi nhận diện thị trường, cần phân tích thị trường mà công ty đang kinh doanh
ở hiện tại. Doanh nghiệp đã và đang hoạt động kinh doanh ở phân đoạn thị trường nào,
còn những đoạn nào bỏ ngỏ, từ đó xem xét và đánh giá xem với tình hình kinh doanh,
với quy mô, tình hình tài chính, vị thế hiện tại của mình thì doanh nghiệp có khả năng
phát triển thị trường hay không và phát triển thị trường như thế nào.
Có thể nhận diện thị trường hiện tại thông qua các tiêu chí:
- Nhận diện qua khu vực địa lý: thị trường công ty đang hoạt động là tại khu vực địa lý
nào và phân tích đặc điểm khu vực đó về quy mô, các đối thủ cạnh tranh,…,những khó
khăn, thuận lợi khi hoạt động trong khu vực địa lý đó về môi trường, giao thông,
những ảnh hưởng của môi trường khu vực địa lý tới hoạt động kinh doanh của công
ty…
- Nhận diện qua khách hàng: đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới, đó là các
khách hàng tổ chức hay là các khách hàng cá nhân. Đối với từng đối tượng khách hàng
lại có những cách tiếp cận, phân tích khác nhau: về quy mô, vấn đề tài chính, vị thế,
nhân khẩu học của khách hàng trên thị trường, nhu cầu và yêu cầu của khách hàng về
sản phẩm, về giá, phân phối,… của công ty từ đó có các công cụ xúc tiến phù hợp để
khách hàng nhận biết tốt hơn về mặt hàng của công ty.
2.3.2. Xác lập mục tiêu và hướng phát triển của thị trường
• Mục tiêu phát triển thị trường:
- Tìm kiếm thêm các khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty.
- Tối đa hóa lượng sản phẩm bán ra thị trường đồng thời gia tăng doanh thu, lợi nhuận,
làm cho hoạt động kinh doanh thêm hiệu quả hơn.
- Gia tăng thị phần trên thị trường, khẳng định vị thế trên thị trường và sẵn sàng cạnh
tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
• Hướng phát triển của thị trường:
Có 3 hướng phát triển thị trường đó là:

15
- Xác định nhóm khách hàng tiềm ẩn tại thị trường hiện tại và các các biện pháp
marketing cụ thể nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ đối với sản phẩm của công
ty.
- Tìm kiếm thị trường mới, tìm hiểu đặc điểm của thị trường đó để có chiến lược phù
hợp.
- Tìm ra các giá trị mới của sản phẩm doanh nghiệp mình.
2.3.3. Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường
2.3.3.1. Sản phẩm:
Để thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp luôn phải chú trọng
tới sản phẩm của mình, luôn cố gắng hoàn thiện chúng để đạt được những tiêu chuẩn
khách hàng đưa ra, nhất là đối với các khách hàng là tổ chức.
Các biện pháp phát triển sản phẩm bao gồm:
 Nâng cao chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm phần nào phản ánh được những
lợi ích mà các khách hàng có được khi sử dụng vì vậy sản phẩm càng được chú trọng
nâng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và trên cơ sở mức giá hợp lý thì sẽ
càng được khách hàng chấp nhận dễ dàng hơn.
 Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm: theo 2 hướng
- Phát triển đa dạng mặt hàng kinh doanh trên cơ sở một mặt hàng chủ lực: kinh doanh
những sản phẩm khác nhau hoàn toàn về giá trị sử dụng tuy nhiên sẽ có một vài sản
phẩm được ưu tiên phát triển mạnh.
- Phát triển đa dạng hóa chủng loại sản phẩm trên cơ sở sản phẩm xương sống: là việc
cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm trên cơ sở sản phẩm gốc nhằm khai thác ở các loại
thị trường khác nhau.
- Phát triển sản phẩm mới: sản phẩm mới hiện nay chia làm 3 loại là sản phẩm mới về
nguyên tắc, sản phẩm mới nguyên mẫu, sản phẩm cải tiến. Tùy thuộc vào khả năng
của công ty và yêu cầu của khách hàng mình công ty có các biện pháp tác động, biến
đổi sản phẩm cho phù hợp để thỏa mãn yêu cầu khách hàng và tìm kiếm được nhiều
khách hàng hơn.
16

2.3.3.2. Giá:
• Các chiến lược về giá:
- Chiến lược giá hướng vào doanh nghiệp: dựa trên cơ sở chi phí và lợi nhuận, mục tiêu
chiến lược này là hướng vào mục tiêu nội tại của doanh nghiệp.
- Chiến lược giá hướng ra thị trường: chiến lược này dựa trên những yếu tố quan trọng
của thị trường như: cung, cầu, co giãn của cầu, tình trạng cạnh tranh, bao gồm các
chính sách giá như sau:
 Định giá thấp: định giá thấp hơn so với giá thị trường nhằm cạnh tranh với các đối thủ,
phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đánh vào nhu cầu thích tiêu dùng hàng với giá thấp
của con người.Chính sách này đòi hỏi công ty phải có tình hình tài chính vững mạnh.
 Định giá cao: thường áp dụng với sản phẩm có tính ưu việt nổi trội hơn hẳn sản phẩm
khác, có sự khác biệt hóa về sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh, hướng tới phục
vụ đối tượng khách hàng có thu nhập cao và muốn khẳng định mình.
 Giá dẫn và tuân theo: khi doanh nghiệp có thể kiểm soát phần lớn thị trường, họ có thể
ở vị trí dẫn giá, có khả năng áp đặt giá với các doanh nghiệp khác. Còn khi doanh
nghiệp có thị trường nhỏ bé, yếu thế thì phải tuân theo giá của doanh nghiệp dẫn giá.
 Giá phân biệt: đây là cách định giá theo từng hoàn cảnh cụ thể. Có thể phân biệt giá
theo khu vực, đối tượng khách hàng, theo phân đoạn thị trường, chu kỳ sống của sản
phẩm,
 Giá linh hoạt: doanh nghiệp điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của mình.
• Công nghệ điều chỉnh giá:
- Định giá chiết giá: bao gồm chiết giá thương mại/chức năng, chiết giá số lượng, chiết
giá theo mùa và chiết giá tặng thưởng.
- Định giá phân biệt: theo nhóm khách hàng, theo dạng sản phẩm, theo thời gian, theo
hình ảnh thì sẽ có những mức giá khác nhau.
- Định giá tâm lý: hầu hết người mua có xu hướng tin rằng có một mối quan hệ giữa giá
và chất lượng, giá càng cao thì chất lượng càng tốt.
- Định giá theo nguyên tắc địa lý: tùy vào vị trí địa lý khác nhau, chiến lược của công ty
thì sẽ có những mức giá khác nhau.

17
- Ngoài ra còn có định giá quảng cáo: sử dụng các công cụ, hình thức quảng cáo khác
nhau mức giá từ đó cũng bị ảnh hưởng do phải bỏ ra một khoản chi phí để quảng cáo,
thu hút khách hàng.
2.3.3.3. Phân phối
Hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp có vai trò quan trọng, nó giúp cho
sản phẩm của doanh nghiệp đến được tay khách hàng của mình, nó có ảnh hưởng tới
chất lượng sản phẩm cũng như mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng.
• Các kiểu kênh:
Kênh phân phối hàng hóa của doanh nghiệp được phân thành 2 loại đó là kênh
trực tiếp và kênh gián tiếp. Kênh trực tiếp là kênh mà công ty cung ứng hàng hóa trực
tiếp tới tận tay khách hàng tiêu dùng cuối cùng mà không qua trung gian còn kênh
gián tiếp là phân phối thông qua trung gian là các nhà bán lẻ, đại lý,…để đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng cuối cùng
Hình 2: Sơ đồ kênh phân phối hàng hóa của doanh nghiệp
Kênh trực tiếp Kênh gián tiếp
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Người sản xuất
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Người sản xuất
Người sản xuất
18
Người bán buôn
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Đại lý
Người bán buôn
Người bán lẻ

Người tiêu dùng
Hệ thống phân phối cần phải được thiết lập để có thể tiếp cận với người tiêu
dùng một cách tốt nhất nhằm mục đích cuối cùng là làm tăng sự tiếp xúc giữa khách
hàng và sản phẩm, từ đó có thể nâng cao khả năng tiêu thụ. Việc mở rộng hệ thống
phân phối có thể mở rộng theo chiều ngang hoặc chiều dọc tuỳ vào từng chiến lược
của công ty. Tuy nhiên, cần phải cân đối số lượng thành viên kênh cho phù hợp nhằm
tránh xung đột xảy ra, ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành kênh phân phối và hoạt động
tiêu thụ của công ty.
• Các chiến lược phân phối:
Dựa theo tiêu chí số lượng các nhà trung gian:
- Chiến lược phân phối rộng rãi: vì khách hàng cần nhiều địa điểm bán hàng thuận tiện
cho nên doanh nghiệp cần tìm nhiều địa điểm tiêu thụ càng tốt. Bên cạnh đó, công ty
có thể sẽ mất quyền kiểm soát về sự sắp xếp, trưng bày các sản phẩm trong cửa hàng,
mức độ dịch vụ đi kèm hoặc giá.
19
- Chiến lược phân phối chọn lựa: số lượng trung gian lớn hơn nhưng không phải là tất
cả. Công ty không tốn nhiều chi phí để bao quát hết toàn bộ địa điểm tiêu thụ sản
phẩm.
- Chiến lược phân phối đặc quyền: hạn chế số lượng các trung gian và các nhà trung
gian không bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, công ty hi vọng bán có kiến thức và
năng động hơn.
2.3.3.4. Xúc tiến
• Mục tiêu:
- Tăng sự nhận biết của khách hàng với sản phẩm mà công ty kinh doanh và hình ảnh
của công ty.
- Thông tin: giúp cho khách hàng nhận biết được các lợi ích khi sử dụng sản phẩm của
công ty, các thông tin và các hoạt động cũng như sản phẩm của công ty.
- Tăng doanh thu: thông qua các hoạt động xúc tiến, công ty có thể tìm kiếm được
nhiều khách hàng hơn đồng thời tăng sản lượng bán ra và tăng doanh thu.
• Ngân sách cho hoạt động xúc tiến: dựa vào chiến lược và mục tiêu của công ty, công

ty phân bổ ngân sách cho các hoạt động ở các công cụ như thế nào cho hợp lý đảm bảo
tiết kiệm chi phí và hiệu quả nhất.
• Các công cụ xúc tiến giúp cho doanh nghiệp có thể đưa thông tin đến với khách hàng
hiện tại và tiềm năng về sản phẩm dịch vụ, các ưu đãi, lợi ích khi sử dụng, từ đó có
thể tìm kiếm được nhiều khách hàng hơn. Để làm được điều đó,các doanh nghiệp cần
phải làm tốt các công việc của chiến lược xúc tiến, bao gồm 5 công cụ chủ yếu sau:
- Quảng cáo: thông qua các phương tiện truyền thông: ti vi, báo chí, phát thanh,…truyền
tải thông điệp mà doanh nghiệp muốn khách hàng biết đến tới khách hàng.
- Xúc tiến bán: chiết khấu, giảm giá, phiếu thưởng, hạ giá,…với mục đích chủ yếu là để
tăng lượng khách hàng mua sản phẩm và mua với số lượng lớn, kích thích nhu cầu sử
dụng sản phẩm.
- Bán hàng cá nhân: các nhân viên sẽ trực tiếp đến chỗ khách hàng và chào hàng, tư vấn
cho khách hàng về các thông tin về công ty, sản phẩm.
- Marketing trực tiếp: marketing thông qua điện thoại và thư điện tử,
- Quan hệ với công chúng: tham gia vào các chương trình hội thảo, hội chợ, triển lãm,
làm từ thiện, tài trợ sự kiện, xây dựng sự kiện,…
Tùy theo chiến lược mà công ty theo đuổi mà có quyết định những công cụ xúc
tiến cho phù hợp. Đối với mục tiêu phát triển thị trường, các công cụ của xúc tiến
thương mại luôn mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao sản lượng tiêu thụ của
20
công ty thông qua kích thích khách hàng tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn và nhờ đó mà
doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường tiêu thụ của mình.
CHƯƠNG 3:
PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG THỊT LỢN ĐEN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI NÔNG SẢN
THỰC PHẨM NÔNG THÔN
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty
3.1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty
• Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI

NÔNG SẢN THỰC PHẨM NÔNG THÔN.
- Tên viết tắt của công ty: RURAL FOOD.JSC, tên thương mại là Rural food
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Ngõ 186 Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội
- Năm thành lập: Tháng 8 năm 2011
- Trụ sở đăng ký tại: 186 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn Phòng đại diện: Tại 266 Thái Hà, P.Trung Liệt, Q.Đống Đa, Hà Nội
- Giấy đăng ký kinh doanh số : 0105432208
- Điện thoại: 04 66808039
- Fax: 04 62757374
- E-mail:
- Website: ww.ruralfood.vn
• Tháng 8 năm 2011, công ty được thành lập bởi các chuyên gia nghiên cứu trẻ, năng
động với nhiều chuyên môn khác nhau.
21
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thịt bò H’mông Cao Bằng cho công ty Lê Thanh Cao
Bằng và phân phối cho hệ thống siêu thị Big C toàn quốc và nhà hàng Lan Chín vào
các năm 2011, 2012, 2013.
- Hợp đồng tiêu thụ lợn đen Phú Thọ, gà ta Phú Thọ với cơ sở Trần Văn Quân Cẩm
Khê – Phú Thọ và cung cấp cho hệ thống siêu thị Big C, OCEAN MART và các nhà
hàng, người tiêu dùng tại Hà Nội từ năm 2012 tới nay.
- Ngày 20-04-2013, công ty Rural Food đã được Chương trình khảo sát và bình chọn
thương hiệu tin dùng thủ đô trao văn bằng công nhận là 1 trong 20 công ty giữ được uy
tín về chất lượng sản phẩm khi cung cấp ra thị trường. Sản phẩm chủ lực hiện nay của
công ty là thịt lợn lửng đen Phú Thọ và thịt bò H'mông Cao Bằng. Sản phẩm của công
ty đã phân phối toàn quốc. Công ty liên kết với các tổ chức nông dân và siêu thị để bao
tiêu sản phẩm cho người dân và cung cấp cho người tiêu dùng.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phó giám đốc phụ trách thị trường tiêu thụ nông sản thựphẩm

Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu dự án và dịch vụ tư vấn
Phòng kinh doanh
Phòng nghiên cứu, phát triển
Phòng kế toán
Phòng hành chính, quản lý tổng hợp
Bộ phận kho vận, sơ chế, đóng gói, bảo quản sản phẩm
22
Giám đốc
Với tổng số cán bộ của công ty hiện tại là 26 người: gồm 16 cán bộ và chuyên
gia hợp đồng dài hạn cùng 10 cán bộ, chuyên gia hợp đồng theo tính chất công việc,
đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình và năng động trong công việc, có nhiều kinh nghiệm
triển khai các dự án lớn, trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Đội ngũ nhân viên, các
chuyên gia được đào tạo cơ bản tại các trường đại học chuyên môn hóa cao tại Việt
Nam, Pháp, Mỹ và Úc Với sự am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ và kinh nghiệm triển
khai các dự án lớn trong lĩnh vực kinh doanh và tư vấn nông sản thực phẩm nông thôn
công ty có thể nhanh chóng hiểu được các yêu cầu của khách hàng và làm khách hàng
hài lòng với các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao.
Nhận xét: Qua mô hình trên ta thấy công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và thương
mại nông sản thực phẩm nông thôn có cơ cấu tổ chức theo chức năng, phù hợp với quy
mô còn hạn chế của công ty. Các bộ phận trong cơ cấu tổ chức tuy là thực hiện các
chức năng khác nhau nhưng lại có sự rành buộc nhất định, tác động qua lại lẫn nhau.
Hình 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh
Trưởng phòng kinh doanh
Phó phòng bán hàng
Phó phòng phát triển thị trường
Nhân viên telesales
Nhân viên bán hàng cá nhân
Nhân viên kinh doanh online
23
ee

- Số nhân viên ở phòng kinh doanh: 12 người. Độ tuổi trong khoảng 25-40 tuổi
- Cơ cấu trình độ nhân viên: 58% là trên đại học, 25% là đại học, 17% là cao đẳng.
- Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh này là xây dựng các kế hoạch kinh doanh,
nghiên cứu, phát hiện nhu cầu của khách hàng và thực hiện các hoạt động tác nghiệp
để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đồng thời báo cáo lại cho giám đốc tình hình
kinh doanh. Để thực hiện các chức năng này phòng kinh doanh được lãnh đạo bởi 1
trưởng phòng kinh doanh và 2 phó phòng: phó phòng phát triển thị trường và phó
phòng bán hàng. Các nhân viên có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tác nghiệp để đáp
ứng trực tiếp các nhu cầu của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng đối
với các sản phẩm nông sản thực phẩm nông thôn của công ty.
3.1.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
- Rural food chuyên kinh doanh các thực phẩm nông lâm thủy sản hướng hữu cơ và an
toàn cho cộng đồng đảm bảo được nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân sử dụng
các sản phẩm của mình. Một số sản phẩm mà công ty hiện đang kinh doanh đó là thịt
lợn đen Phú Thọ, thịt bò H’Mông Cao Bằng, gà Tiên Yên, Bán buôn và bán lẻ cho hệ
thống các khách sạn, nhà hàng cao cấp; các siêu thị lớn tại Hà Nội và các thành phố
lân cận.
- Rural food chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn; phát triển các sản phẩm nông lâm thủy sản theo hướng tiếp cận ngành
hàng/chuỗi giá trị.
- Ngoài ra, công ty còn cung cấp các dịch vụ ngắn hạn như: đào tạo phương pháp thành
lập các tổ chức nông dân (Nhóm , tổ, HTX, hội, hiệp hội) và các loại hình doanh
nghiệp; đào tạo phương pháp lập kế hoạch phát triển thôn bản, xã; đào tạo phương
pháp phân tích chuỗi giá trị (ngành hàng),
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty Rural food là bán buôn và
bán lẻ các thực phẩm nông lâm thủy sản chủ yếu là thịt lợn đen Phú Thọ cho hệ thống
các khách sạn, nhà hàng cao cấp; các siêu thị lớn tại Hà Nội và các thành phố lân cận.
3.1.4. Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
Hình 5: Bảng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua
24

( triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
(2013/2012)
Chênh lệch
(2014/2013)
2012 2013 2014 Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Doanh thu 1067,6 1289,5 1587,9 221,9 20,78 298,4 23,14
Chi phí 1108,4 1235,6 1482,65 127,2 11,48 247,05 19,99
Lợi nhuận -40,8 53,9 105,25 94,7 232,1 51,35 95,27
(phòng kinh doanh)
Nhận xét: Do công ty thành lập cuối năm 2011cho nên trong năm đầu công ty
phải đầu tư chi phí khá lớn chủ yếu cho việc xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu
và các hoạt động liên quan hơn nữa sản phẩm mới tung ra, chưa có nhiều khách hàng
biết tới, đơn hàng ít nên lợi nhuận ban đầu của công ty là -40,8 triệu đồng. Trong các
năm tiếp theo, sản phẩm của công ty bắt đầu được biết tới nhiều hơn, công ty đầu tư
nhiều hơn vào các hoạt động marketing và nguyên liệu cung ứng do vậy lợi nhuận
thu được cũng tăng ( năm 2013 lợi nhuận tăng 232,1% so với năm 2012 và năm 2014
tăng 95,27% so với năm 2013). Dự kiến trong tương lai, lợi nhuận thu được sẽ gia tăng
đáng kể.
3.2. Phân tích sự ảnh hưởng nhân tố môi trường đến giải pháp marketing
nhằm phát triển thị trường thịt lợn đen của công ty cổ phần tư vấn dịch vụ và
thương mại nông sản thực phẩm nông thôn.
3.2.1. Môi trường vĩ mô
- Kinh tế - dân cư:
Kinh tế nông nghiệp tại Việt Nam những năm qua đã có những chuyển biến tích
cực theo hướng hiện đại hơn so với cách đây một vài năm. Theo kết quả điều tra sơ bộ
tại thời điểm 1/4/2014 của Tổng cục thống kê, cả nước có 26,39 triệu con lợn, tăng nhẹ
(0,3%) so với cùng kỳ. Hiện tại chăn nuôi lợn khá thuận lợi do các dịch bệnh không

xảy ra là do giá lợn hơi tăng đã kích thích người chăn nuôi đầu tư tái đàn. Năm 2014
nhu cầu tiêu thụ thịt lợn của Việt Nam vào khoảng 2,245 triệu tấn, tăng 1,8% so với
năm 2013. Tình hình kinh tế nông nghiệp thuận lợi và nhu cầu của người dân ngày
một tăng rất thuận lợi cho việc phát triển thị trường của công ty.
Địa bàn hoạt động của công ty là ở Hà Nội và các tỉnh lân cận, nơi rất thuận lợi
cho việc phát triển thị trường vì đó là nơi tập trung một lượng lớn dân cư, đặc biệt là
25

×