Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

luận văn tài chính ngân hàng Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.38 KB, 67 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể ban lãnh đạo cũng như các cán bộ
trong phòng phát triển kinh doanh NHNN&PTNT Việt Nam - Chi nhánh
huyện Phú Bình, Thái Nguyên; đặc biệt là sự chỉ dẫn tận tình từ giảng viên
hướng dẫn Ths. Nguyễn Thùy Linh
Hoàn thành bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
đào tạo, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu rèn luyện tại
trường Đại học Thương Mại.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo: Ths. Nguyễn Thùy Linh – Bộ
môn Tài chính doanh nghiệp và các cán bộ trong ngân hàng đã tận tình chu
đáo hướng dẫn em, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo mọi
điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thu Hằng
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
1
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn 2012-2014 31


Bảng 2.2: kết quả phỏng vấn chuyên gia tại ngân ngân hàng Agỉbank Phú Bình 35
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn Agribank Phú Bình theo loại tiền 37
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn của Agribank Phú Bình theo thời hạn gửi tiền 39
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn của Agribank Phú Bình theo thành phần kinh tế
41
Bảng 2.6: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra qua các năm 2012-2914 43
Bảng 2.7: Mô hình luồng tiền trong giai đoạn 2012-2014 45
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức của NHNN&PTNN chi nhánh huyện Phú Bình Thái
nguyên 29
Biểu đồ 2.1: cơ cấu huy động vốn theo thời hạn gửi tiền 40
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
3
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNN & PTNN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN: Ngân hàng thương mại
TSCĐ: Tài sản cố định
NHTW: Ngân hàng trung ương
TCTD: Tổ chức tín dụng
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
4
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với các NHTM với tư cách là một tổ chức kinh
tế, một định chế tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có

một vai trò hết sức quan trọng. NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi,
nhưng để cung cấp đủ vốn đáp ứng nhu cầu thị trường ngân hàng sẽ phải huy động
vốn từ bên ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế với việc gia nhập WTO của nước ta sẽ thúc đẩy
cạnh tranh và kỷ luật thị trường trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng sẽ phải
hoạt động theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh giữa các ngân hàng không những
thúc đẩy hiệu quả trong huy động, phân bổ các nguồn vốn mà còn tăng cường hiệu
quả trong kinh doanh của mỗi ngân hàng. Khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng
sẽ được nâng cao bởi cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nước ngoài trong
chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và khai thác thị trường. Hội nhập quốc
tế tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh do mở rộng khả năng tiếp cận của các ngân hàng
đối với các khu vực thị trường mới, các nhóm khách hàng có mức độ rủi ro thấp.
Các ngân hàng trong nước có khả năng huy động các nguồn vốn từ thị
trường tài chính quốc tế và sử dụng vốn có hiệu quả hơn để giảm thiểu rủi ro và các
chi phí cơ hội. Nguồn vốn trên thị trường tài chính trong nước trở nên sẵn có hơn và
được phân bổ hiệu quả không chỉ do nguồn vốn quốc tế mà còn do tăng khả năng
huy động các nguồn tiết kiệm nội địa nhờ tác động của tự do hóa tài chính và đầu
tư. Bên cạnh đó, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành ngân hàng nước
ta còn thấp, cả về công nghệ, trình độ tổ chức, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Tốc độ mở cửa nền kinh tế còn chậm, khả năng huy động vốn trong nội bộ nền kinh
tế còn thấp,nhất là vốn trung dài hạn và tiết kiệm nội địa, hầu hết các ngân hàng
chưa có chiến lược định hướng rõ ràng.
Tại Việt Nam việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý, điều này
dẫn tới chi phí vốn cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài
sản không còn phù hợp với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời,
buộc ngân hàng phải đối mặt với các loại rủi ro… Do đó việc tăng cường huy động
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên

cấp thiết và quan trọng.
Trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
phát triển nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên em nhận
thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM,
hơn nữa trong thời gian gần đây việc huy động vốn của ngân hàng đang gặp phải rất
nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn nói chung, thêm vào đó là sự cạnh
tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng NHTM mà còn từ sự tham gia ngày
càng nhiều của các tổ chức phi ngân hàng. Đây là một thách thức đối với Ngân hàng
đòi hởi ngân hàng cần có những chính sách, giải pháp đế cải thiện cũng như nâng
cao tình hình huy động vốn của ngân hàng, và cũng là lí do em chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển
nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên” làm đề tài cho
bài Khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong huy
động vốn của NHTM
- Về khảo sát thực tế: Phân tích, tìm hiểu hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện Phú
Bình Thái Nguyên
- Đưa ra một vài kiến nghị và giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện
Phú Bình Thái Nguyên
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động trong NHTM.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thông
Việt Nam- chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu về hoạt động huy động vốn và các giải
pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển
nông thông Việt Nam- chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên trong 3 năm 2012-
2013-2014.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu sử dụng nhiều phương pháp như:
- Phương pháp giải quyết vấn đề lý luận: phương pháp liệt kệ, hệ thông hóa
lại những vấn đề lý luận về đề tài nghiên cứu
- Phương pháp giải quyết các vấn đề thực tế gồm:
Phương pháp định tính: thu thập dữ liệu và tiến hành phân tích dữ liệu để từ
đó đưa ra nhận xét. Sau đó tiến hành đưa ra tình huống (doanh thu của doanh
nghiệp tăng là do quy mô nguồn vốn tăng), tiến hành phân tích dữ liệu và so sánh
với lý thuyết.
Phương pháp định lượng: thu thập các dữ liệu bằng số, nguồn dữ liệu trong
phương pháp nghiên cứu định tính là nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Sử lý số liệu
thu thập được bằng sử dụng bảng excel, tính toán truyền thống.
+ Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp này phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích với những biếu phân tích được thiết lập
theo dòng, cột đế ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. So sánh số thực hiện
năm nay với năm trước hoặc so sánh số cá biệt với chỉ tiêu tổng thể.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các
hiện tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương hỗ sự vật hiện tượng này với
sự vật hiện tượng khác để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh
lệch tăng hay giảm.
Phương pháp duy vật biện chứng: trong đó vận dụng các quan điểm khách
quan toàn diện lịch sử khi xem xét các vấn đề cụ thể.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận

được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn của NHNN & PTNN Việt Nam chi
nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động
vốn của NHNN & PTNN Việt Nam chi nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân hàng thương mại
Khái niệm
Theo các nhà Kinh tế học trên thế giới thì “Ngân hàng Thương mại là một
loại hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín đụng”.
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp thì “Ngân hàng thương mại là một loại hình tỏ chức tô chức tài chính,
cung câp một danh mục các dịch vụ tài chỉnh đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm,
dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiêu chức năng tài chỉnh nhất so với bât kỳ một tô
chức nào trong nền kinh tế”.
Theo luật các tô chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến ngày 12 tháng
12 năm 1997) thông qua thì : “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo qui định của Luật này và các qui định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi

quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và ngân hàng thương mại nói riêng, đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiếu
rõ hơn về các hoạt động và những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Là một định chế tài chính trung gian, ngân hàng thương mại có những đặc
điểm chính sau:
- Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được phân vào nhóm hoạt động
kinh doanh có mức rủi ro cao vì vậy các NHTM luôn phải đối đầu với rủi ro phải có
những biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và hạn chế rủi ro,(rủi ro tín dụng,rủi ro
thanh khoản, rủi ro thị trg,rủi ro lãi suất,rủi ro phá sản…)
- Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ - là 1 hàng hóa đặc biệt.đặc
điểm của tiền tệ là rất nhạy cảm và dễ bị tác động ảnh hưởng bởi những biến động,
những thay đổi của các yếu tố môi trường bên ngoài hoặc bên trong. Các ngân hàng
thương mại chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau
- NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ và thường xuyên của các cơ quan
quản lý vĩ mô. Các NHTM mặc dù cạnh tranh gay gắt vs nhau nhưng lại cần phải có
sự thống nhất về 1 số nghiệp vụ, phải hỗ trợ nhau về thanh khoản, vốn kinh doanh,
chia sẻ rủi ro,để đảm bảo an toàn cho từng NH như cho toàn hệ thống và cho nền
kinh tế.
1.1.2. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng
Ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức quan trọng trong việc điều hòa
nền kinh tế, đây là một kênh luân chuyển nguồn vốn chủ yếu của các thành phần
kinh tế trong xã hội. Ngân hàng thương mại có những chức năng chính sau đây:
- Chức năng trung gian tài chính.

Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM. NHTM nhận tiền gửi và cho
vay chính là đã thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư. Những chủ
thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các công cụ tài chính sơ
cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ thông qua thị trường
tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao
nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm kiếm thông tin lớn,
chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải có sự trùng khớp về
nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn chính vì thế
NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận tiền gửi tiết kiệm và
cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp
ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Từ một
lượng tiền cơ sơ do NHTW phát hành qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên gấp bội
khi NHTM cấp tín dụng cho nên kinh tế. Khối lượng tiền tệ qua hệ thống ngân hàng
được tính theo công thức:
D= m.MB
Trong đó: D : Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng.
m = 1 / rd : Hệ số nhận tiền.
rd : Tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
MB : Khối lượng tiền cơ sở.
NHTW có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng
tiền, tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh
hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục
tiêu chính sách tiền tệ đặt ra.
- Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền

trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính
lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn khi nhà đầu tư nắm giữ những
chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính.
Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay
còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh toán,
dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc
đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh
tranh. Chính vì vậy mà các ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở,
vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình.
Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được uy
tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy động
vốn.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
1.1.2.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại luôn có một vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Có
thể kể đến một số vai trò chính như:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế muốn
sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,
phương tiện để sản xuất kinh doanh mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá nhân.
luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài.
Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích lũy của cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức khác NHTM là chủ thể đứng ra huy động các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho nền kinh tế
thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn
cho nền kinh tế.

- NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,
thỏa mãn nhu cầu thị trường về mọi phương tiện không chỉ: giá cả, khối lượng, chất
lượng mà còn đòi hỏi thỏa mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có thể đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng cao chất
lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán kinh tế mà
còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới vào sản xuất,
tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích
hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn, nhiều khi vượt
quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn này doanh nghiệp
đến ngân hàng để xin vay vốn để thỏa mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua
hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng là cầu nối doanh nghiệp với
thị trường.
- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
trong hệ thống, NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu
thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một
cách hiệu quả và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô cùng với các cơ quan khác.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế- xã hội giữa các quốc gia trên thế
giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Vì vậy nền tài chính của mỗi quốc gia
cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình

đã đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Với các nghiệp vụ
như thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh
ngoại hối, quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò
điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc
tế.
NHTM ra đời và ngày càng phát triển dự trên cơ sở nền sản xuất lưu thông
hàng hóa phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của
NHTM. Với vai trò quan trọng của mình, NHTM trở thành một bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển thì các hoạt động của ngân
hàng thương mại cũng ngày càng đa dạng trong đó các hoạt động cơ bản bao gồm:
1.1.3.1. Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng hoạt
động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác
nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được , ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ
cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương
và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín
của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh,
mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào
chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương . Từ đó đưa ra
các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
1.1.3.2. Sử dụng vốn

Với số vốn huy động được các ngân hành tiên hành sử dụng vốn theo nhiều
cách khác nhau với mục đích thu lợi nhuận:
Cho vay
Đây là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60%- 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình
thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả
Tiến hành đầu tư
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay,
ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng
thương mại có thể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán
hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác và đầu tư vào trang
thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng
là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không
thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận,
ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung
ương đề ra.

Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính , ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ . Để thanh toán nhanh chóng , thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc , uỷ nhiệm
chi, nhờ thu , các loại thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử , kết nối các quỹ
và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần . Mặt khác ,các ngân hàng thương mại còn
tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác
như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại
với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhưng mục đích chính là thu
hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả. Với tầm quan trọng của nguồn vốn đối với các hoạt động của ngân hàng
thương mại nên trong phạm vi khóa luận này sẽ tập trung nghiên cứu về hoạt động
huy động vốn của ngân hàng, mà cụ thể ở đây là NHNN & PTNN Việt Nam chi
nhánh huyện Phú Bình Thái Nguyên.
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn và hoạt động huy động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Khái niệm vốn: Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân
hàng huy động và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác, khách hàng chuyển quyền
sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3

16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất
của các ngân hàng thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản
nhất, cụ thê là nhận tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không có kì hạn
khác. Nói một cách đơn giản hơn, đế có được vốn hoạt động thì ngân hàng phải
thực hiện huy động vốn tù- nhiều nguồn khác nhau, huy động vốn chính là hoạt
động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.2.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vốn có một vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo cho các hoạt động
của ngân hàng diễn ra một cách bình thường, xuyên suốt. Bao gồm:
Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanhh
nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân
hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong
kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn
còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt động kinh
doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy
động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, điều tiết thị trường của

nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thị trường.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử
dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy
tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng
khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với
khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có vốn lớn thì năng lực thanh toán của
ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu
hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn lớn
ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế trong
cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức liên
doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán
Như vậy, vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách
ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2.3. Kết cấu vốn của ngân hàng
1.2.3.1. Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất
nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM. Vốn tự có bao

gồm:
- Vốn điều lệ: là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập
và đi vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi
nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “ Có” rủi ro. Trong
đó, tài sản “ Có” rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có” và hệ số rủi ro
tương ứng của tài sản “ Có”.
- Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo qui định của pháp luật, trừ đi
phần dùng để mua cổ phiếu quỹ ( nếu có).
- Lợi nhuận chưa phân phối.
1.2.3.2. Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn vốn chủ yếu là: Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình và tiền gửi của tổ chức
kinh tế và doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh
doanh của ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù
hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý, từ đó nâng cao được
sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.2.3.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức
tín dụng khác hoặc NHTW:
- Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ
sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động

rất nhiều.
- Vay NHTW: NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh
toán, vay ngắn hạn bổ sung. NHTW có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
+ Chính sách tiền tệ mà NHTW đang theo đuổi: Nếu NHTW muốn mở rộng
mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTW sẽ đáp ứng nhu cầu vay của
NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
+ Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTW cấp đã được sử dụng hết chưa,
thông thường NHTW cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
được phép vay trong hạn mức này. Đây là nguốn vốn có chi phí rất cao do đó
NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết.
1.2.3.4. Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: Vốn trong thanh toán, nguồn vốn ủy thác đầu tư.
NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại
1.2.4.1. Theo tính chất nghiệp vụ
Huy động vốn tiền gửi
“Ngân hàng được nhận tiền gửi của các TCKT, cá nhân và các TCTD khác
dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền tửi có kỳ hạn và tiền gửi khác” - Điều 45
Luật các TCTD số 03/1997/QH10.
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch):
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao gồm 2
loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và các
khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an

toàn và thuận tiện. Đối với tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản.
+ Tiền gửi không kỳ han thuần tuý: Là các khoản tiền được ký gửi với mục
đích an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần thanh toán
khách hàng có thế đến ngân hàng đế chi tiêu. Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của
khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn khoản chi khi
đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Khi gửi tiền vào NHTM theo tài khoản gửi có kỳ hạn, điều ngân hàng cần
biết trước tiên là gửi với thời gian bao lâu. Tại Việt Nam, các khoản tiền gửi có kỳ
hạn thường nằm trong khoảng 6 tháng đến 24 tháng. Đây là loại tiền gửi có sự thoả
thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng được ký thác với
mục đích hưởng lãi. Các NHTM nhận 2 loại tiền gửi có kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi báo rút (tức khi muốn rút ra phải báo trước).
- Tiền gửi tiết kiệm
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của đân cư chưa sử dụng cho tiêu
dùng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thê gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các
khoản tiền tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn.
- Tiền gửi của các tô chức tín dụng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, các TCTD có
thể gửi tiền tại ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
Huy động vốn vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHTW hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các TCTD khác. Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng

các cách như:
- Phát hành giấy tờ có giá:
Bản chất của nghiệp vụ này là ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ như
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu đế huy động vốn thường nhằm mục đích
đã định. Vốn này chi được huy động trong thời gian nhất định, khi đã huy động đủ
khối lượng vốn theo dự kiến các ngân hàng sẽ ngừng việc huy động (bán) kỳ phiếu,
trái phiếu.
- Vay NHNN (vay ngân hàng trung ương)
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ thanh toán ), NHTM thường
vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu
(hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết
khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương phiếu
này đến tái chiết khấu tại NHNN. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt
chẽ; tuỳ thuộc chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều
kiện đảm bảo và kiêm soát nhất định.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
- Huy động vốn qua hình thức vay các TCTD khác:
Đó là nguồn các NHTM vay lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Đây là hình thức cho vay, nhưng thực
chất nó là hình thức tương trợ giữa các ngân hàng đê có được sự hợp tác đôi bên
cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay đế tìm kiếm lãi suất cao. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu
hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
1.2.4.2. Theo thời gian huy động
Huy động vốn ngắn hạn
Đây là hình thức ngân hàng huy động vốn để cho vay ngắn hạn thường là
dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tông nguồn vốn

huy động (nếu ngân hàng thuộc khối phục vụ cho vay dân cư): cho vay để mua đồ
sinh hoạt, cho vay tiêu dùng, cho vay vốn lưu động Do vậy nguồn vốn này được
huy động với lãi suất thấp.
Huy động vốn trung và dài hạn:
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Việc huy
động trung và dài hạn chỉ chủ yếu là vay trên thị trường vốn. Thông thường đây là
khoản huy động không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao
sẽ huy động được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp
bằng cách này.
1.2.4.3. Theo loại tiền
Huy động vốn nội tệ
Tiền gửi bằng nôi tê của các tầng lớp dân cư: Đây chủ yếu là tiền gửi tiết
kiệm, nguồn này có quy mô, cơ cấu lớn trong tổng nguồn huy động bằng nội tệ
nhưng lại có sự tăng trưởng không ổn định.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCKT-XH: Nguồn tiền này cũng có quy mô, cơ
cấu lớn trong tổng nguồn huy động. Tiền gửi này thường là tiền gửi giao dịch hoặc
có kỳ hạn ngắn, hưởng lãi suất thấp.
Tiền gửi bằng nội tệ của các TCTD khác: Nguồn này có qui mô, cơ cấu nhỏ
trong tống nguồn tiền gửi bằng nội tệ. Nguồn tiền gửi của các TCTD khác thường
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
có mức độ tăng trưởng khá cao nhưng chủ yếu là nguồn trong thanh toán, ngân
hàng cũng không sử dụng nhiều nguồn này để cho vay và đầu tư.
Đi vay bằng nội tệ: Tại nhiều nước NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn
tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy nhiều NHTM vào những giai đoạn cụ thế
phải vay mượn thêm đê đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế.
Việc đi vay bằng đồng nội tệ chủ yếu là đế đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ.
Huy động vốn ngoại tệ

Tiền gửi bằng ngoại tệ cuả các tầng lớp dân cư: Tiền gửi bằng ngoại tệ của
các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng nhỏ. Việc huy động vốn bằng ngoại tệ luôn bị
tác động mạnh bởi lãi suất ngoại tệ trên thị trường quốc tế và tính trạng khan hiếm
tiền VND.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCKT-XH: Đây chủ yếu là các khoản tiền gửi
trong thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn thường từ 1 -3 tháng.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của các TCTD khác: Nguồn tiền này chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng số vốn huy động bằng ngoại tệ. Tại Việt Nam đối tượng cho vay
chủ yếu là các ngân hàng nhà nước.
Tiền vay bằng ngoại tệ: cũng giống như tiền vay bằng nội tệ, chỉ khi thật sự
cần thiết NHTM mới đi vay nhất là bằng ngoại tệ với lãi suất cao và đầy biến động.
Do vậy lượng vay này thường nhỏ.
1.2.4.4. Theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động thì nguồn vốn chia thành:
Huy động vốn trong nước
Huy động vốn trong nước được coi là nguồn đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các tố chức tín dụng như NHTM. Khi huy động vốn trong nước, điều mà các
NHTM quan tâm đó là lãi suất phải đảm bảo nhu cầu của thị trường. Nguyên nhân
là vì lãi suất vốn trong nước không được quyết định đơn thuần chỉ bằng bởi lãi suất
nước ngoài, tỷ lệ thay đối kỳ vọng trong tỷ giá hối đoái và mọi chi phí rủi ro mà còn
bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện thị trường trong nước, bao gồm cung và cầu
trong nước đối với tín dụng, cấu trúc của hệ thống tài chính trong nước và tình trạng
lạm phát mong đợi.
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Huy động vốn ngoài nước:
Phần lớn các khoản vốn nước ngoài chảy vào các nước đang phát triển là
mang tính chất dài hạn hoặc trung hạn (trái phiếu, viện trợ hoặc các khoản cho vay
bằng đồng tiền ngoại tệ). Hầu hết chúng được sử dụng vào các dự án và do vậy là

nhằm mục đích thúc đấy tăng trưởng kinh tế. Các NHTM cần có những giải pháp sử
dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả và đặc biệt nên sử dụng vào việc triển khai
các chương trình quốc gia, tham gia vào các kế hoạch cụ thế do thủ tướng chính phủ
ra quyết định đế tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ phía nhà nước.
1.2.4.5. Theo đối tượng huy động vốn
Theo đối tượng huy động vốn thì có thể chia huy động vốn ra các thành phần
bao gồm:
Huy động vốn từ các tố chức kinh tế
Đối với đối tượng khách hàng là các tổ chức kinh tế, hình thức mà ngân hàng
có thê huy động được nhiều nhất là tiền gửi giao dịch, thông qua việc làm trung
gian thanh toán và chuyến hoá các phương tiện thanh toán, các ngân hàng thu hút
được số lượng lớn các tố chức mở tài khoản tạo ra tiền gửi giao dịch.
Huy động vốn từ cá nhân, hộ gia đình
Đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hình thức huy động chính là thu
hút được tiền gửi phi giao dịch. Ngân hàng sử dụng các tài khoản tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn hoặc đi vay các cá nhân, hộ gia đình và cả tổ chức kinh tế.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân
tố, trong đó có những nhân tố khách quan và chủ quan.
1.3.1. Những nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan bên ngoài có ảnh hưởng rất lớn đển hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng. Các nhân tố đó bao gồm:
Môi trường chính trị - pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của Ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của các NHTM chịu sự điều chỉnh của
luật các tố chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Mặt
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng

khác, ở Việt nam hiện nay các NHTM được tố chức theo mô hình tổng công ty do
vậy các chi nhánh Ngân hàng trong hoạt động của mình ngoài việc phải tuân thủ
theo pháp luật và các văn bản dưới luật của nhà nước ban hành còn phải tuân thủ
theo các quy định mà NHTW ban hành cụ thế trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ,
hạn mức cho vay
Môi trường kinh tế
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực
tiếp đến hoạt động của NHTM nói chung và đến hoạt động huy động vốn nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người
dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng
tiền gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn tăng lên. Ngược lại,
khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng
vào sự ổn định của đồng tiền hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi
trong toàn nền kinh tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống
Ngân hàng còn có nguy sơ bị rút ra. Khi đó ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công
tác huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cổ lòng tin của khách hàng vào hệ thống
ngân hàng.
Môi trường văn hóa - xã hội
Do hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc
huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư, đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ
yếu có được do việc người dân tiết kiệm tiêu dùng ở hiện tại để kỳ vọng sẽ được chi
tiêu nhiều hơn trong tương lai. Yếu tố tiết kiệm của dân cư lại phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như thu nhập của dân cư, thói quen chi tiêu bằng tiền mặt và đặc biệt là
sự ổn định của nền kinh tế, vì vậy công tác huy động vốn của ngân hàng chịu ảnh
hưởng rất lớn của yếu tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có vốn để đầu tư
cho sản xuất và ngược lại.
Ngoài ra việc phân bố dân cư ở các vùng lãnh thố khác nhau, yếu tố tâm lý,
văn hoá và lối sống cũng khác nhau và yếu tố truyền thông cũng ảnh hưởng đến khả
năng khai thác vốn của ngân hàng thương mại. Do đó ngân hàng phải nắm bắt được
yếu tố tâm lý của dân từ đó đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp.

SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3
25
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Các đối thủ cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của ngân hàng thương mại không chỉ đơn thuần trong cạnh tranh
như thủa mới ra đời. Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra giữa các ngân hàng thương
mại, mà ngày nay nó còn bao gồm các tổ chức tín dụng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, và các loại hình dịch vụ mà các tô chức khác cung cấp. Như bảo
hiểm, tiết kiệm bưu điện, Các yếu tố này phần nào làm ảnh hưởng tới chính sách
huy động vốn của ngân hàng.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn là:
Uy tín, hình ảnh của ngân hàng
Trên cơ sở thực tế sẵn có, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được hình ảnh
riêng của mình trong lòng thị trường. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân
hàng có khả năng ốn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy động từ
đó giúp ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh. Một ngân hàng có một bề dày
lịch sử với danh tiếng, cơ sở vật chất, trình độ nhân viên sẽ tạo ra hình ảnh tốt về
Ngân hàng, gây được sự chú ý của khách hàng từ đó lôi kéo được khách hàng đến
quan hệ giao dịch với mình.
Quy mô của VCSH
Vốn của chủ đóng vai trò như cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị tài sản
của NHTM, nó đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là yếu tố
quyết định giới hạn tối đa của qui mô huy động vốn.
Chính sách của ngân hàng trong việc huy động vốn
Trên cơ sở những thông tin của khách hàng trong hoạt động huy động và
hoạt động sử dụng vốn, ngân hàng có thế đưa ra hệ thống các chính sách và biện
pháp phù hợp để có được qui mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn. Hệ thống chính
sách đáp ứng và gợi mở nhu cầu liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách
về huy động với quy mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất, các chính sách liên quan đến sản

phấm và dịch vụ tiền gửi ngân hàng; Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ
hoa hồng và chi phí dịch vụ; Các chính sách về tổ chức kỹ thuật; Các chính sách
trong phục vụ và giao tiếp,
SVTH: Nguyễn Thu Hằng Lớp: K47H3

×