LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tín dụng
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)” của tôi được thực
hiện một cách nghiêm túc dưới sự hướng dẫn trực tiếp của PGS-TS. Nguyễn Văn
Minh, cùng với tham khảo qua các sách báo, tạp chí, internet… và các quy định
nghiệp vụ, các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan đến việc thực hiện luận văn.
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Cao Học Viên
Đào Minh Đức
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Nguyễn Văn Minh, người đã
giúp đỡ tôi trong việc lựa chọn đề tài, hướng dẫn cách thức triển khai đề tài và tổng
kết các kết quả nghiên cứu một cách có hệ thống, để có thể hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các cô chú, các
anh chị làm tại Hội sở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB),
đặc biệt là các anh chị phòng tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Cao Học Viên
Đào Minh Đức
ii
MỤC LỤC
!"#
$%$&'"$()*$+', $(*/012)345,6
)789+#&:);<
#=>.*/01?5,@+$(!9AB7C
#DEF'G$( @*$+B7C
)H897(*/012.
)8-IJ'G$( ,,$()K$6#
7(H$(),$#9#,LM
NI#B7C,#$%O(")3,9!9('6N4
5)3P6)"#:G8.-Q5:
G8)"45$$QR$SNB7C-
:'.9 '6P6,%T)
#$%.3 'U7($Q5#9AV,LWXY9##$%
R$S7R)CB7CZ
[ /
34*/01?5$%:GI$=()-,\'\
I&W()-,\")"'\I&3]5]]^G*$(?#
,5#7C(#:(9)-S:_4#1/#.`TS5
-*,\)!IQ@'Q?.000a,T,)"
()-,\'\I&3b5bb^G*$(1/#,$%:
3-0cd0bd/01?.Y)-$%:,-?1d1/5:#
)-)efg1/#IJ,6+@'\I&,\]5]]^
G*$(?#,:)-.":(9)-3?#,
7"f#5IJ#7C@'\I&,\1152b^G*
$(?#, c?
Vừa qua, Ngân hàng Quốc tế (VIB) chính thức kết nối trực tuyến với cổng
thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan và Kho Bạc Nhà
nước đem đến dịch vụ Thu Ngân sách Nhà nước bao gồm: thu thuế nội địa
và thu thuế xuất nhập khẩu với nhiều tiện ích cho doanh nghiệp: 56
iii
Dư nợ cho vay khách hàng của VIB tăng trưởng chủ yếu ở các lĩnh vực
cho vay nhà đất, cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp và tài trợ
thương mại. Trải qua năm 2013 với kết quả kinh doanh không mấy khả
quan, tình hình tài chính Quý I/2014 của Ngân hàng Quốc Tế (VIB) có
nhiều dấu hiệu khởi sắc. Cụ thể, tổng tài sản đến ngày 31/3/2014 đạt
77.085 tỷ đồng tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó VIB duy trì
tăng trưởng ổn định các danh mục sinh lời, quản trị tốt bảng cân đối tài
sản. 67
iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
!"#
$%$&'"$()*$+', $(*/012)345,6
)789+#&:);<
#=>.*/01?5,@+$(!9AB7C
#DEF'G$( @*$+B7C
)H897(*/012.
)8-IJ'G$( ,,$()K$6#
7(H$(),$#9#,LM
NI#B7C,#$%O(")3,9!9('6N4
5)3P6)"#:G8.-Q5:
G8)"45$$QR$SNB7C-
:'.9 '6P6,%T)
#$%.3 'U7($Q5#9AV,LWXY9##$%
R$S7R)CB7CZ
[ /
34*/01?5$%:GI$=()-,\'\
I&W()-,\")"'\I&3]5]]^G*$(?#
,5#7C(#:(9)-S:_4#1/#.`TS5
-*,\)!IQ@'Q?.000a,T,)"
()-,\'\I&3b5bb^G*$(1/#,$%:
3-0cd0bd/01?.Y)-$%:,-?1d1/5:#
)-)efg1/#IJ,6+@'\I&,\]5]]^
G*$(?#,:)-.":(9)-3?#,
7"f#5IJ#7C@'\I&,\1152b^G*
$(?#, c?
Vừa qua, Ngân hàng Quốc tế (VIB) chính thức kết nối trực tuyến với cổng
thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan và Kho Bạc Nhà
nước đem đến dịch vụ Thu Ngân sách Nhà nước bao gồm: thu thuế nội địa
và thu thuế xuất nhập khẩu với nhiều tiện ích cho doanh nghiệp: 56
v
Dư nợ cho vay khách hàng của VIB tăng trưởng chủ yếu ở các lĩnh vực
cho vay nhà đất, cho vay vốn lưu động khách hàng doanh nghiệp và tài trợ
thương mại. Trải qua năm 2013 với kết quả kinh doanh không mấy khả
quan, tình hình tài chính Quý I/2014 của Ngân hàng Quốc Tế (VIB) có
nhiều dấu hiệu khởi sắc. Cụ thể, tổng tài sản đến ngày 31/3/2014 đạt
77.085 tỷ đồng tăng 16,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó VIB duy trì
tăng trưởng ổn định các danh mục sinh lời, quản trị tốt bảng cân đối tài
sản. 67
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chú thích
1. DN Doanh Nghiệp
2. DNVVN Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ
3. NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
4. NHTM Ngân Hàng Thương Mại
5. POS Máy cà thẻ
6. SMEs Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7. TMCP Thương Mại Cổ Phần
8. VND Việt Nam Đồng
9. VIB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện đang là xu hướng tất yếu của
thời đại và là yêu cầu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế quốc dân diễn
ra trên nhiều lĩnh vực như: trao đổi hàng hóa, dịch vụ, chuyển giao công nghệ giữa
các quốc gia và khu vực, lưu chuyển vốn quốc tế…tạo điều kiện cho các quốc gia
có thể hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ…trong hoạt động kinh
doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra động lực thúc
đẩy công cuộc đổi mới của hệ thống ngân hàng và tác động lên nền kinh tế Việt
Nam, tạo điều kiện trao đổi kinh nghiệm về vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ,
hoạch định chính sách tiền tệ…từ đó có giải pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu rủi
ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường tài chính quốc tế.
Tuy nhiên sự xâm nhập ngày càng sâu rộng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng
nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như những cam kết về mở cửa khu vực
ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại tại Việt Nam ngày càng trở lên gay gắt và khốc liệt hơn. Dịch vụ ngân
hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt khi vòng bảo hộ cho ngân hàng
thương mại trong nước không còn. Khi Việt Nam thực hiện mở cửa hoàn toàn thị
trường dịch vụ ngân hàng, loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ
ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín
dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa các tổ chức tín dụng theo nguyên
tắc đối xử quốc gia và các nguyên tắc quốc tế. Do vậy, cuộc cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng gay gắt hơn
Trong thời gian qua, hoạt động các Ngân hàng Việt Nam đã có những chuyển
biến sâu sắc, quy mô hoạt động ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các
loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Hoạt động tín dụng ngân hàng là
hoạt động đem lại lợi nhuận lớn cho các ngân hàng thương mại, nhưng bên cạnh đó
nó cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro. Ngân hàng muốn phát triển thì việc mở rộng và
nâng cao chất lượng các hoạt động tín dụng là vô cùng quan trọng bên cạnh những
1
hoạt động khác của ngân hàng. Hiện nay, hoạt động phát triển thị trường dịch vụ tín
dụng của ngân hàng luôn có sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Vì vậy, các ngân hàng
thương mại phải có những giải pháp chiến lược nhằm phát triển thị trường dịch vụ
tín dụng. Nó là cơ sở để các ngân hàng tồn tại và phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) có những bước phát
triển rất lớn trong vài năm trở lại đây. Trong năm 2014 vừa qua, VIB được vinh
danh nhận giải thưởng ngân hàng phát hành tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình
Dương. Năm 2013, đứng ở nhóm I trong bảng xếp hạng tín dụng các NHTM – là
một trong những ngân hàng có mức tăng trưởng tín dụng tốt và VIB cũng
nhận giải doanh nghiệp thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2014. Như vậy VIB sẽ là
một trong những ngân hàng đi đầu trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp cũng như góp
phần trong việc đưa ra các giải pháp điều chỉnh chính sách tín dụng đầu tư phát
triển theo hướng vừa đảm bảo lợi ích quốc gia, vừa phù hợp với các cam kết hội
nhập. Tuy nhiên, khi Việt Nam tham gia hội nhập với quốc tế, cạnh tranh trên thị
trường tài chính tín dụng ngày càng khốc liệt. Ngân hàng cần phải có những chiến
lược phù hợp để tồn tại và phát triển. Từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài:
“Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Trong nước và nước ngoài đã có không ít công trình, tài liệu nghiên cứu về
lĩnh vực ngân hàng và tín dụng ngân hàng. Bởi đây là lĩnh vực quan trọng, được coi
như xương sống của nền kinh tế, vì vậy nhận được rất nhiều sự quan tâm của các
chuyên gia cũng như của các nhà nghiên cứu. Qua quá trình tìm hiểu, có thể điểm
qua một số tài liệu nghiên cứu như:
Frederic S.Mishkin, 2001, giáo trình “ Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài
chính”, Frederic S.Mishkin, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
TS.NGƯT Nguyễn Thị Minh Hiến, giáo trình “Marketing ngân hàng”
TS. Trịnh Quốc Trung, giáo trình “Marketing ngân hàng”
2
Ngô Thị Kim Liên (2005)– Giải pháp ứng dụng chiến lược marketing ngân
hàng vào việc phát triển các sản phẩm tín dụng mới. Tác giả trình bày một số lý
luận về chiến lược marketing và tập trung nghiên cứu sâu các ứng dụng chiến lược
marketing vào phát triển sản phẩm tín dụng mới tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thăng Long. Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra được thực trạng chiến
lược marketing đang được áp dụng tại chi nhánh, phát hiện ra một số bất cập trong
các hoạt động marketing nhằm đưa các sản phẩm tín dụng mới vào thị trường. Từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing của chi nhánh
Nguyễn Thị Song Anh (2010)– “Giải pháp chiến lược marketing nhằm phát
triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng No&PT Nông thôn Thanh Trì”
Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra thực trạng chiến lược marketing của
chi nhánh trong hoạt động phát triển thị trường tín dụng của Ngân hàng No&PT
Nông thôn Thanh Trì. Đồng thời đưa ra các giải pháp cho đề tài nghiên cứu của
mình
Và rất nhiều các công trình khác đã nêu tổng quan cũng như chi tiết nghiên
cứu tại địa bàn cụ thể về lĩnh vực ngân hàng, tín dụng ngân hàng, hay như phát triển
thị trường dich vụ tín dụng…Đến thời điểm hiện tại, chưa có đề tài nghiên cứu về
phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam, có
thể khẳng định đề tài “Giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)” là đề tài mới trong nghiên cứu
về phát triển thị trường dịch vụ, không trùng lặp và sao chép của công trình khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xác lập các luận cứ khoa học và thực tiễn để
đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển thị trường dịch vụ tín dụng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận phát triển thị trường của ngân hàng
thương mại nói chung và của dịch vụ tín dụng ngân hàng nói riêng
3
Đánh giá thực trạng phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Một số cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị
trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu dịch vụ tín dụng cho vay với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Không gian: Nghiên cứu chủ yếu tại địa bàn Hà Nội
Thời gian: Hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
từ 2011– 2015 và định hướng tới năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để phân tích các giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam, tác giả đã tiến hành thu thập dữ
liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
- Với dữ liệu sơ cấp sử dụng:
Phỏng vấn một số cán bộ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam có liên quan đến điều hành và thực hiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
- Phương pháp đối với dữ liệu thứ cấp
+ Nguồn dữ liệu bên trong:
Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm từ 2011 đến nay
Báo cáo tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Các công văn chỉ đạo thực hiện kế hoạch của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quốc tế Việt Nam
Các thông tin về dịch vụ, lãi suất được đăng tải trên website chính thức của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Nguồn dữ liệu bên ngoài: các tài liệu có liên quan thu thập được từ các ngân
hàng thương mại, từ các tổ chức tín dụng, từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông
4
qua các website chính thức, công văn chỉ đạo thực hiện, các báo cáo, từ các tạp chí,
từ các phương tiện thông tin đại chúng, …
+ Phương pháp xử lý dữ liệu:
Các dữ liệu thứ cấp này sẽ được tập hợp lại thành các bảng biểu, tính tỷ lệ
tương ứng, phác thảo biểu đồ, đồ thị và bảng so sánh giữa các loại hình tín dụng qua
các thời kỳ khác nhau
6. Đóng góp kì vọng của đề tài nghiên cứu
Luận văn đưa ra một cách nhìn khách quan đối với thị trường dịch vụ tín dụng
của các ngân hàng thương mại, từ đó có những giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam nói riêng cũng như sự phát triển của thị trường dịch vụ tín dụng trên cả nước
nói chung
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp phát triển thị trường
dịch vụ tín dụng của Ngân hàng Thương mại
Chương II: Thực trạng phát triển thị trường dịch vụ tín dụng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Chương III: Quan điểm và đề xuất giải pháp phát triển thị trường dịch vụ tín
dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
5
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm thị trường, phát triển thị trường
* Thị trường là gì?
Dựa vào góc độ tiếp cận và phương pháp thể hiện mà tồn tại nhiều định nghĩa
khác nhau về thị trường. Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu hay mong muốn đó
Do đó, khi đề cập đến thị trường nói chung, cần đề cập tới các yếu tố:
Chủ thể hoạt động của thị trường là tập hợp những người mua và người bán,
nếu thiếu một trong hai chủ thể này thì không thể tạo thành thị trường
Nội dung hoạt động của thị trường là trao đổi sản phẩm dựa trên quan hệ hàng
hóa – tiền tệ
Hoạt động trao đổi của thị trường được thực hiện trong những điều kiện không
gian và thời gian xác định, tuy phạm vi có thể rất khác nhau
Thị trường tài chính là thị trường giao dịch mua bán, trao đổi các sản phẩm tài
chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong nền kinh tế. Trong đó, các chủ thể thừa vốn thì tìm kiếm lợi nhuận thông qua
các hoạt động đầu tư, còn các chủ thể thiếu vốn cần bổ sung vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và các nhu cầu đầu tư khác. Việc hình thành quá trình giao lưu vốn
giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn tạo nên một thị trường với đầy đủ cơ chế
như trong một nền kinh tế thị trường. Đồng thời, do sản phẩm trên thị trường là sản
phẩm tài chính, có tính nhạy cảm và ảnh hưởng đến mọi thành phần trong nền kinh
tế nên thị trường tài chính là thị trường bậc cao. Do đó, thị trường tài chính phải là
loại thị trường bậc cao, chỉ tồn tại và hoạt động trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường.
6
* Chiến lược phát triển thị trường: là hệ thống các chính sách và biện pháp lớn
của công ty nhằm triển khai các hoạt động marketing để mở rộng thị trường cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu cũng như mở ra các khu vực thị trường địa lý mới.
1.1.2 Khái niệm dịch vụ, dịch vụ tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Dịch vụ và dịch vụ tín dụng ngân hàng
* Ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi chung gọi là dịch
vụ. Và ngược lại, dịch vụ bao gồm rất nhiều loại hình hoạt động và nghiệp vụ trao
đổi trong các lĩnh vực và ở các cấp độ khác nhau. Phillip Kotler định nghĩa dịch vụ:
dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình
và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền
hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
Tóm lại, có thể hiểu dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào
đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu
hình) như hàng hóa nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
* Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng, các tổ
chức tín dụng khác với các tổ chức và cá nhân trong xã hội trong đó ngân hàng giữ
vai trò trung gian, vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Dưới góc độ là người cho vay: Khách hàng phải hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi
tiền vay cho Ngân hàng đúng hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, đồng thời
cam kết sử dụng tiền vay theo đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Dưới góc độ người đi vay: Ngân hàng sau thời gian sử dụng vốn vay của các
cá nhân hay tổ chức kinh tế khác phải hoàn trả gốc và lãi vay tùy theo hình thức huy
động và lãi suất tiền gửi.
Dịch vụ tín dụng (dịch vụ cho vay): Ngân hàng thực hiện cho vay nhằm đáp
ứng như cầu vốn của khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc các ngoại tệ mạnh với
thời hạn chi theo 3 loại chủ yếu: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
* Dịch vụ tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể được phân loại
theo các tiêu chí sau:
7
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay thì tín dụng được chia thành các loại
sau:
Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai …
Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ
Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải chi phí sản xuất trong các
hoạt động nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia
súc, công lao động …
- Căn cứ thời hạn cho vay
Theo căn cứ này, cho vay được chia thành 3 loại gồm:
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay không quá 12
tháng, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Mục đích sử dụng là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây nhà ở, xây dựng các
xí nghiệp mới, mua các thiết bị và phương tiện vận tải có quy mô lớn.
- Căn cứ vào mức độ đảm bảo tiền vay trong quan hệ tín dụng với khách hàng
được chia làm 2 loại:
Cho vay có đảm bảo: Là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu người vay vốn phải
có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu cầu
người cho vay phải có tài sản đảm bảo.
8
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Căn cứ vào đối tượng tín dụng thì cho vay của Ngân hàng được chia làm 2
loại:
Cho vay vốn lưu động: Là loại cho vay được sử dụng để hình thành vốn lưu
động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời
Cho vay vốn cố định: Là loại cho vay được sử dụng để hình thành vốn cố định
của doanh nghiệp như đầu tư mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới…
1.1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ tín dụng ngân hàng
Tính vô hình
Các dịch vụ đều vô hình. Không giống như những sản phẩm vật chất, chúng ta
không thể nhìn thấy được, không nếm được, không cảm thấy được hay không ngửi
thấy được khi mua chúng
Tính không tách rời
Dịch vụ thường được sản xuất và tiêu dùng đồng thời. Điều này không đúng
với hàng hóa vật chất được đưa ra nhập kho, phân phối thông qua nhiều nấc trung
gian mua bán sau đó mới được tiêu dùng
Tính không ổn định
Các dịch vụ rất không ổn định vì nó phụ thuộc vào người thực hiện dịch vụ,
thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ đó
Tính không lưu giữ được
Xuất phát từ việc dịch vụ được tạo ra và tiêu dùng đồng thời làm cho người ta
không thể lưu kho hoặc lưu trữ dịch vụ được. Dịch vụ là một sự thực hiện cam kết,
không phải là một vật thể hữu hình nên khách hàng và người cung cấp cũng không
thể lưu trữ được dịch vụ
Tính không sở hữu được
Đây có lẽ là điểm khác biệt chủ yếu giữa hàng hóa và dịch vụ xuất phát từ việc
khách hàng thường nhận được giá trị từ các dịch vụ mà không có được quyền sở
hữu bất kỳ yếu tố hữu hình nào
9
Trách nhiệm ủy thác
Trách nhiệm ủy thác đề cập đến trách nhiệm ngầm định của tổ chức cung cấp
dịch vụ ngân hàng trong việc quản lý nguồn vốn của khách hàng và bản chất những
lời tư vấn tài chính cung cấp cho khách hàng của họ
Dòng thông tin 2 chiều
Dịch vụ ngân hàng không đơn thuần là sự mua sắm một lần rồi kết thúc mà liên
quan đến một chuỗi các hoạt động 2 chiều thường xuyên trong một thời gian cụ thể
1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường dịch vụ tín dụng cúa các
ngân hàng thương mại
1.2.1 Yếu tố môi trường vĩ mô
* Môi trường kinh tế
Ngân hàng là một ngành nhạy cảm chứa đựng nhiều rủi ro và phụ thuộc mạnh
mẽ vào môi trường mà nó hoạt động, trong đó môi trường kinh tế vĩ mô có những
tác động không nhỏ tới năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại được thể
hiện qua các chỉ tiêu cụ thể: nội lực nền kinh tế thể hiện qua quy mô và mức độ tăng
trưởng của GDP; dự trữ ngoại hối… Ở phạm vi hẹp hơn, nội lực kinh tế còn được
đánh giá qua tiềm lực tài chính và hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp trong nước
cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài vào
Việt Nam.
Mức độ ổn định của nền kinh tế vĩ mô: xem xét qua các chỉ số cở bản như chỉ
số lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái…
Độ mở của nền kinh tế: thể hiện qua các rào cản, các cam kết quốc tế, sự gia
tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp, sự gia tăng trong các hoạt động xuất nhập khẩu.
Các yếu tố này tác động đến khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng như thu hút tiền gửi, cấp tín dụng, các dịch vụ thanh toán… tác động đến khả
năng mở rộng mạng lưới, mở rộng thị phần của ngân hàng
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế tới hoạt động kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó tới hiệu quả tín dụng. Bất kỳ
ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh
10
tế hưng thịnh, các doanh nghiệp làm ăn phát đạt, nhu cầu về vốn cao, hoạt động tín
dụng của ngân hàng sẽ phát triển, với khả năng hoàn trả của doanh nghiệp cao. Còn
trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái, tất yếu nhu cầu tín dụng giảm và khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng theo
* Môi trường chính trị - pháp luật
Thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở
đảm bảo cho sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành
mạnh và có hiệu quả, đặc biệt là đối với ngành ngân hàng, một ngành trọng điểm
của nền kinh tế quốc dân.
Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi
công…từ đó giúp cho quá trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tránh được những rủi ro, doanh nghiệp có thể yên tâm tập trung vào sản xuất, kinh
doanh. Và thông qua đó sẽ thu hút được đầu tư vào các ngành nghề và cũng là thuận
lợi trong việc phát triển của các ngân hàng nhất là đối với các dịch vụ tín dụng cho
doanh nghiệp.
Khi các doanh nghiệp trong nước phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài
yên tâm đầu tư vốn vào ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành ngân hàng
phát triển.
Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn vào ngành ngân hàng tại Việt
Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng tăng lên, tạo điều kiện
thúc đẩy ngành ngân hàng phát triển.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của luật pháp.
Hệ thống pháp luật rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi
cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và có hiệu quả.
Ngược lại sẽ thành rào cản đối với họ. Chẳng hạn luật cạnh tranh và chống độc
quyền có ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện phát triển thị trường dịch vụ, đảm bảo sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Pháp luật có sự tác động mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành ngân hàng, một ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của
11
ngành ngân hàng được điều chỉnh một cách chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước, chịu
sự chi phối của các văn bản luật và dưới luật trong ngành như: luật các tổ chức tín
dụng, luật ngân hàng, các nghị định, thông tư có liên quan… để điều chỉnh các hành
vi cạnh tranh đa dạng và liên tục thay đổi nhằm duy trì môi trường kinh doanh lành
mạnh cho tất cả các tổ chức tín dụng. Nhưng bên cạnh đó, một số điều trong hệ
thống pháp luật vẫn chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi ký kết và thực
hiện các hợp đồng tín dụng.
* Môi trường công nghệ
Thay đổi công nghệ tác động lên nhiều bộ phận của xã hội. Công nghệ bao
gồm: các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới,
chuyển dịch các kiến thức đó đến đầu ra là các sản phẩm, các quá trình và các vật
liệu mới. Thay đổi công nghệ bao gồm cả sáng tạo và hủy diệt, cả cơ hội và đe dọa.
Tiến bộ khoa học công nghệ tạo điều kiện cho doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên
tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, thu thập xử lý thông tin về các đối
thủ và thị trường. Bên cạnh đó thay đổi công nghệ có thể tác động lên chiều cao của
rào cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành tận gốc rễ. Sự phát triển của công
nghệ đã tạo ảnh hưởng sâu sắc đến việc phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng và
tốc độ thay đổi cũng như mức độ ảnh hưởng của nó ngày càng gia tăng. Hiện nay
công nghệ cung cấp các giải pháp tiết kiệm chi phí, phòng ngừa rủi ro cho cả khách
hàng và ngân hàng, tạo lợi thế cạnh tranh trong việc phân phối sản phẩm và giao
tiếp với khách hàng.
* Môi trường văn hóa - xã hội
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm tiêu dùng tại khu vực đó. Những giá trị văn
hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội đó tồn tại và phát
triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ hết sức quy mô và
chặt chẽ, đặc biệt là các yếu tố văn hóa tinh thần. Để phát triển thị trường doanh nghiệp
cần nghiên cứu thói quen, tập tục và cả “gu” văn hóa của khách hàng để tìm hiểu đa
dạng nhu cầu của khách hàng.
12
Bên cạnh văn hóa, các đặc điểm về xã hội như: cơ cấu dân số, phong tục tập
quán, cộng đồng kinh doanh… đều có tác động tới hoạt động của doanh nghiệp,
cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường. Những yếu tố xã
hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm,
tâm lý, thu nhập khác nhau.
Tập quán kinh doanh ngày nay cũng thay đổi, số lượng doanh nghiệp gia tăng
mạnh mẽ, số lượng các tổ chức kinh doanh với quy mô vốn lớn ngày càng nhiều.
Do đó nhu cầu về vốn của các tổ chức ngày càng lớn và việc mạo hiểm với các
khoản đầu tư tài chính càng tạo ra nhiều lợi nhuận và rủi ro ngày càng nhiều.
Tốc độ đô thị hóa cao với sự gia tăng của các khu công nghiệp mới cùng với
cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do ngân hàng
mang lại gia tăng.
1.2.2 Yếu tố môi trường ngành
Mức độ cạnh tranh trên thị trường thể hiện ở chỗ: có bao nhiêu đối thủ cạnh
tranh trong cùng một ngành hàng, kinh doanh cùng một tuyến sản phẩm? Thị phần
và vị thế của các đối thủ này trên thị trường so với mình thế nào? Đối thủ áp dụng
chiến lược cạnh tranh nào? Và những đối thủ cạnh tranh trong tương lai là những
ai? Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, cạnh tranh giữa các tổ chức tín
dụng ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó các đối tác của ngân hàng cũng đa dạng và
cũng có những tác động rất lớn tới hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại như sự đánh giá, tín nhiệm…của các đối tác. Những điều đó cũng tác động trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
* Từ các đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng trở lên gay gắt hơn. Nguy
cơ từ các ngân hàng mới phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập ngành. Theo
đó, nếu các ngân hàng mới, các tổ chức tín dụng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì
mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng.
13
Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Khi Việt Nam gia nhập WTO, và ngày càng mở
cửa hội nhập kinh tế, thì ngành ngân hàng đã, đang và sẽ có những thay đổi cơ bản khi
các tổ chức tài chính nước ngoài với tiềm lực mạnh gia nhập thị trường.
Nguy cơ từ các ngân hàng nội: Hiện nay trên thị trường có sự cạnh tranh từ rất
nhiều các ngân hàng nội với chi phí thấp, quy mô lớn, cùng với đó là uy tín thương
hiệu; Bên cạnh đó là sự phát triển của các ngân hàng mới với những chính sách
cạnh tranh là thách thức vô cùng lớn trong việc gia tăng thị trường đối với ngân
hàng thương mại.
Nguy cơ từ các tổ chức tài chính: Không chỉ có sự cạnh tranh từ các ngân hàng
trong cùng lĩnh vực, khi Việt Nam ngày càng hội nhập quốc tế, sự ra đời và phát
triển của các tổ chức tài chính càng gia tăng thêm sức nóng cạnh tranh đối với các
ngân hàng thương mại.
* Từ khách hàng của ngân hàng
Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Bởi khách hàng vừa trực tiếp tham gia vào quá trình cung ứng
sản phẩm của ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì
vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng dịch vụ của ngân hàng sẽ là yếu tố
quyết định cả về số lượng , kết cấu và chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả hoạt
động của ngân hàng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng phải xác định được nhu cầu, mong
đợi của khách hàng từ phía ngân hàng và cách thức lựa chọn sử dụng dịch vụ của
họ. Việc nghiên cứu khách hàng tập trung chủ yếu vào nhu cầu, yếu tố ảnh hưởng
tới nhu cầu của khách hàng và hành vi của khách hàng.
1.2.3 Yếu tố môi trường nội tại ngân hàng
Tín dụng đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, nhưng để có được hiệu quả
tốt thì cần phải nắm rõ được rủi ro và cách hạn chế chúng. Vấn đề được đặt ra ở đây
là làm sao phát triển thị trường tín dụng và làm sao đưa hoạt động tín dụng mang lại
cho ngân hàng hiệu quả cao nhất, ta có thể xét từ góc độ bên trong ngân hàng.
14
* Chiến lược kinh doanh và chính sách tín dụng của ngân hàng
Chiến lược kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới phát triển thị
trường tín dụng, nếu không có chiến lược kinh doanh ngân hàng sẽ luôn bị động.
Trên cơ sở có thể có những kế hoạch bộ phận đúng đắn trong từng thời kỳ để đảm
bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nan bảo đảm cho hoạt động tín dụng đi đúng
hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng
thương mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm
bảo khả năng sinh lời và phát triển thị trường dịch vụ tín dụng trên cơ sở tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
* Các yếu tố nguồn lực
Quy mô của ngân hàng có ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của ngân hàng,
ngân hàng có quy mô lớn thuận tiện hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ trong việc
phát triển thị trường dịch vụ tín dụng.
Nguồn nhân lực: Bộ phận quản lý ngân hàng là đầu não của ngân hàng, quyết
định các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mỗi quyết định của họ có một ý
nghĩa hết sức quan trọng liên quan tới sự tồn tại, phát triển hay thất bại của ngân
hàng. Chính họ là những người quyết định phát triển thị trường bằng những cách
nào. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên chuyên môn cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả kinh doanh, tới hoạt động phát triển thị trường của ngân hàng. Mặt
khác, nếu bộ máy quản lý tinh gọn sẽ góp phần tiết kiệm chi phí quản lý ngân hàng.
Hệ thống thông tin tín dụng: Số lượng, chất lượng của thông tin quyết định
mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định thị trường, đánh giá khách
hàng… giúp bộ phận tín dụng ra quyết định cho vay sáng suốt hơn.
Mạng lưới: Hệ thống mạng lưới, số lượng chi nhánh, văn phòng giao dịch
cũng có ý nghĩa quan trọng với việc phát triển thị trường tín dụng ngân hàng. Giúp
ngân hàng có nhiều cơ hội hơn để tiếp cận với khách hàng. Bên cạnh đó, với những
vị trí thuận lợi của các chi nhánh, khách hàng DNVVN có thể dễ dàng hơn trong
việc đến làm việc với ngân hàng.
15
Nền tảng khách hàng: Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó thể hiện khả năng
tiếp cận, thị trường của ngân hàng. Ngân hàng tốt, có uy tín, thuận lợi trong giao
dịch…sẽ nhận được sự ưu tiên trong tâm trí khách hàng. Số lượng khách hàng lớn,
uy tín cũng thể hiện được năng lực và thương hiệu của ngân hàng.
* Thương hiệu
Thương hiệu, uy tín của ngân hàng được hình thành từ sự tin tưởng của khách
hàng vào dịch vụ của ngân hàng. Uy tín của một ngân hàng được hình thành sau
một thời gian dài hoạt động trên thị trường và là một tài sản vô hình mà ngân hàng
cần biết giữ gìn và làm giàu thêm tài sản đó.
1.3 Nội dung phát triển thị trường dịch vụ tín dụng ngân hàng
1.3.1 Phân đoạn thị trường
Mục đích của phân đoạn thị trường là nhóm các khách hàng đơn lẻ vào một
phân đoạn tùy theo sự giống nhau hoặc khác nhau về nhu cầu sản phẩm. Để phân
đoạn thị trường tổ chức, ta có thể dùng các biến số sau:
Theo ngành nghề kinh doanh: Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây
dựng, công nghiệp, viễn thông, thủy sản, bất động sản và các ngành nghề khác
Quy mô kinh doanh: Lớn, vừa và nhỏ
Sở hữu: Nhà nước, tư nhân và hình thức sở hữu khác
Loại hình doanh nghiệp: Công ty, hợp tác xã, nghiệp đoàn và các loại hình
khác
Đảm bảo: Đảm bảo bằng tài sản, đảm bảo phi tài sản
Vùng địa lý: Thành thị, nông thôn, miền Bắc, miền Trung, miền Nam…
Sản phẩm: Huy động, cho vay,…
Doanh số: Cao, trung bình, thấp
Chất lượng tín nhiệm: Cao, trung bình, thấp
Tính chất mối quan hệ: Khách hàng mới, khách hàng cũ, khách hàng thân
thiết, khách hàng VIP…
16
1.3.2 Các dạng phát triển thị trường
* Phát triển theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rộng chính là việc tăng phạm vi thị trường, đưa sản phẩm
đến với thị trường mới, khách hàng mới
Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là tăng cường sự
hiện diện của sản phẩm tại các địa bàn mới. Mở rộng thị trường theo chiều rộng đòi
hỏi ngân hàng phải tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để
chọn đưa sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn thị trường mới
Xét về khách hàng: Đó là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn
mới có nhu cầu được thỏa mãn bằng sản phẩm tương tự. Giai đoạn đầu của việc mở
rộng thị trường theo chiều rộng, lượng khách hàng thường ít, nhu cầu về hàng hóa
vẫn mang tính thăm dò là chính và các phân đoạn thị trường là mới
* Phát triển theo chiều sâu
Phát triển thị trường theo chiều sâu chính là sự nâng cao chất lượng hiệu quả
hoạt động của ngân hàng tại các thị trường hiện tại
Xét về mặt địa lý: Mở rộng theo chiều sâu thì phạm vi thị trường tiêu thụ sản
phẩm không đổi. Thay vào đó, các ngân hàng cố gắng khai thác mọi cơ hội để tăng
thị phần thông qua các nỗ lực marketing
Xét về khách hàng: Đối tượng hoạt động để mở rộng theo chiều sâu bao gồm
khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những đối tượng chưa sử
dụng sản phẩm dịch vụ
- Có ba hình thức thể hiện phát triển theo chiều sâu:
Thâm nhập sâu vào thị trường: Là việc ngân hàng tìm kiếm mức tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ hiện có của mình trên những thị trường hiện hữu
Mở rộng thị trường vào các phân đoạn: Là việc ngân hàng tìm cách tăng mức
tiêu thụ bằng cách đưa ra những sản phẩm dịch vụ hiện có của mình vào phân đoạn
thị trường mới trên thị trường hiện tại
Phát triển sản phẩm: Là việc ngân hàng tăng mức tiêu thụ bằng cách tạo ra
những sản phẩm mới hay đã được cải tiến cho những phân đoạn thị trường hiện tại
17
* Phát triển kết hợp cả chiều rộng lẫn chiều sâu
Khi ngân hàng đã có vị trí vững chắc trên thị trường và có điều kiện, tiềm
năng về vốn, cơ sở vật chất và năng lực quản lý có thể phát triển theo hướng kết
hợp cả phát triển thị trường theo cả chiều rộng và chiều sâu để mở rộng quy mô
kinh doanh với hiệu quả cao
1.3.3 Giải pháp phát triển thị trường
1.3.3.1 Chiến lược thị trường mục tiêu của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có thể quan sát được nhiều mức độ phân khúc thị
trường trên thực tế mang tính tổng thể hoặc phân tán. Phần này sẽ trình bày về vấn
đề của các phân đoạn và làm thế nào để xác định phân đoạn thị trường mục tiêu và
cung cấp những gì cho từng phân đoạn theo quan điểm marketing hỗn hợp. Căn cứ
vào tương quan cặp nhãn hiệu mặt hàng/ đoạn thị trường đích, marketing chiến lược
được phân thành 5 hình thái chiến lược bao phủ thị trường
Tập trung hóa đơn đoạn:
Điều này xảy ra khi một ngân hàng chỉ nhắm đến một phân đoạn duy nhất và
loại trừ tất cả các phân đoạn khác của thị trường. Toàn bộ nỗ lực marketing chỉ
nhắm tới phân đoạn duy nhất này. Một ngân hàng có thể lựa chọn phương án này vì
bị hạn chế về nguồn lực hoặc phân đoạn thị trường duy nhất đó phù hợp một cách
tự nhiên với những gì mà họ cung cấp hoặc được ngân hàng xem đây như là một
“bước đà” cho việc mở rộng các phân đoạn thị trường của mình trong tương lai.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, ngân hàng cũng phải chấp nhận rủi ro “tập trung”
vì đã theo đuổi chiến lược “bỏ trứng vào một giỏ”
Chuyên môn hóa có chọn lọc – nhiều phân đoạn thị trường
Điều này xảy ra khi trong một ngân hàng chọn nhiều phân đoạn thị trường
khác nhau do doanh nghiệp có nhiều sản phẩm khác nhau hoặc doanh nghiệp đang
nỗ lực giảm bớt áp lực cạnh tranh. Tuy nhiên, tính hấp dẫn của của chiến lược này
là khả năng đa dạng hóa rủi ro. Dưới một chừng mực nào đó thì các ngân hàng
thương mại truyền thống cũng đã áp dụng phương pháp này dưới góc độ sản phẩm.
Nhu cầu cân đối giữa hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm tạo ra doanh thu
18