Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương nghiên cứu khoa học đánh giá tình trạng mực nước biển dâng và phân tích khả năng thích nghi dựa vào cộng đồng tại các vùng ven biển tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.76 KB, 12 trang )

Đề tài: Đánh giá tình trạng mực nước biển dâng và phân tích khả năng thích nghi dựa vào cộng
đồng tại các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của hiện tượng mực nước biển dâng
(MNBD) (triều cường, xâm nhập mặn) và đánh giá các phương thức thích nghi dựa vào cộng
đồng tại các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
1. Đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng MNBD (triều cường, xâm nhập mặn) tại các vùng
ven biển tỉnh Trà Vinh.
2. Đo lường và phân tích mức độ tổn thương do triều cường và xâm nhập mặn gây ra.
3. Đo lường và phân tích khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng đối
với hiện tượng MNBD (triều cường, xâm nhập mặn).
4. Lựa chọn và đề xuất các phương án thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng.
Tổng quan tài liệu
Ngoài nước:
Wall và Marzall (2006) tiến hành nghiên cứu về khả năng thích nghi cấp độ cộng đồng ở
nông thôn Canada. Các tác giả sử dụng các biến số và chỉ số tập trung vào tác động của biến đổi
khí hậu (BĐKH) và khả năng thích nghi của cộng đồng. Một nhóm chỉ số phản ánh tình trạng xã
hội, con người, định chế, nguồn lực kinh tế và tài nguyên được đưa vào mô hình nghiên cứu liên
hệ với hiện tượng BĐKH và sự thích nghi của cộng đồng.
Swanson và ctv (2007) đã phát triển một phương pháp nghiên cứu khả năng thích nghi đối
với tác động của BĐKH ở các khu vực bị tổn thương ở nông thôn Canada. Nghiên cứu đã phát
triển các chỉ số dựa trên hệ thống thông tin địa lý- GIS về khả năng thích nghi của cộng đồng sống
bằng nông nghiệp. Nghiên cứu sử dụng 20 chỉ số về khả năng thích nghi. Các chỉ số này được
chia thành sáu nhóm là nguồn lực kinh tế (economic resources), kỹ thuật (technology), thông tin
kỹ năng (information & skills), cơ sở hạ tầng (infrastructure), định chế (institutions), và công
bằng (equity). Ngoài ra, phân tích không gian (spatial analysis) các chỉ số khả năng thích nghi và
các định thức của nó cho 53 địa bàn nghiên cứu đã cho thấy khả năng thích nghi của hộ gia đình
và cộng đồng đối với tác động của BĐKH tạo ra.
Ivey và ctv (2004) đã phát triển một mô hình nghiên cứu về xây dựng khả năng cho cộng
đồng để đối phó với vấn đề thiếu hụt nguồn nước do tác động của BĐKH tại vùng Ontario,
Canada. Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra các tiêu chuẩn trong mô hình nghiên cứu của mình


để giải thích những vấn đề liên quan đến quản trị cấp độ địa phương và cộng đồng liên quan đến
các yếu tố thể chế, chính sách, các đặc tính địa phương và cộng đồng, hành động theo nhóm, và
nguồn lực kinh tế, tài nguyên và tài chính, nhân lực, thông tin, và yếu tố kỹ thuật. Ngoài ra, phân
tích tình huống (case analysis) cũng minh hoạ các yếu tố này đóng vai trò như thế nào trong các
kinh nghiệm thích nghi thực tê, bao gồm sự phối hợp giữa các tác nhân quản lý nước và sử dụng
nước, vai trò và trách nhiệm giữa các chủ thể này, sự hợp nhất giữa quản lý nước và quy hoạch sử
dụng đất, sự tham gia của các chủ thể ở cấp độ hộ gia đình, cộng đồng, và địa phương. Nghiên
cứu này cũng tiến hành phân tích độ nhạy đối với khả năng thiếu hụt nước thông qua các biến thời
gian và không gian.
Một nghiên cứu so sánh liên quốc gia của EEPSEA tiến hành trong năm 2009 tại các quốc
gia Châu Á như Trung Quốc, Indonesia, và Việt Nam, …v.v. đã sử dụng về nguyên tắc khung
nghiên cứu này để phân tích khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng đối với
tác động của BĐKH như lũ lụt và bảo tố. Phần tiếp theo trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu của
1
các nghiên cứu so sánh này.
Shen và ctv (2009) tiến hành nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng và phương thức
thích nghi đối với bão lớn “Sao Mai” 2007 tại tỉnh Triết Giang, Trung Quốc. Mục tiêu của nghiên
cứu là nhận dạng những phương án thích nghi được chọn và không được chọn và lý do của những
lựa chọn đó, nhận dạng những hành động cộng đồng và định chế, chính sách liên quan đến khả
năng thích nghi, và nhận dạng những nhu cầu cấp thiết của cộng đồng để đối phó với hiện tượng
BĐKH. Các tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính như phỏng vấn điều tra KII
25 chính quyền cấp xã, 29 cuộc thảo luận nhóm FGD với 145 người tham gia, và phỏng vấn 11 tổ
chức cấp độ cộng đồng. Cấu trúc của các câu hỏi phỏng vấn là các loại câu hỏi đóng, bán mở, và
mở. Trong các cuộc thảo luận nhóm FGD, cách tiếp cận trước-trong-sau (Before-During-After
approach) được sử dụng để thu thập các thông tin về lựa chọn thích nghi cấp độ cộng đồng. Kết
quả của nghiên cứu này là một bản báo cáo đánh giá tình trạng tổn thương cấp độ gia đình và cấp
độ cộng đồng do cơn bão “Sao Mạai” gây ra, đánh giá khả năng thích nghi của chính quyền địa
phương và cộng đồng, phân tích ứng xử thích nghi của chính quyền địa phương và cộng đồng, và
nhận dạng các nhu cầu và sự chuẩn bị cho hành động thích nghi trong tương lai.
Armi và ctv (2009) sử dụng cùng cách tiếp cận phân tích trên để nghiên cứu sự ứng xữ

thích nghi cấp độ cộng đồng đối với cơn lụt lớn năm 2007 tại thủ đô Jakarta của Indonesia. Trong
nội dung nghiên cứu về khả năng thích nghi cấp độ chính quyền địa phương và cấp độ cộng đồng,
các tác giả tiến hành đánh giá các yếu tố định chế và thể chế, đánh giá rủi ro, sự điều hành và hệ
thống cảnh báo thiên tai, các yếu tố về kiến thức, giáo dục và thông tin, các kỹ thuật thích nghi,
nguồn lực kinh tế, định chế và mạng lưới, kiến thức và kỹ năng, cơ sở hạ tầng, và các chiến lược
thích nghi cấp độ chính quyền và cộng đồng. Về phương diện ứng dụng chính sách, kết quả
nghiên cứu đã chỉ ra những cách thức thích nghi phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
Trong nước:
Tuấn và ctv (2009) đã sử dụng cùng cách tiếp cận và khung nghiên cứu của EEPSEA ở
trên để nghiên cứu về khả năng thích nghi cấp độ cộng đồng và chính quyền địa phương đối với
thiên tai như bão và lũ ở Miền Trung Việt Nam. Các tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính như thảo luận nhóm FGD và phỏng vấn KII để đánh giá khả năng thích nghi trước-
trong-sau thiên tai bão và lũ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có nhiều cách thích nghi được áp
dụng bởi chính quyền địa phương và cộng đồng để đối phó với hiện tượng bão lũ trong đó trung
tâm kiểm soát bão lũ đóng một vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch và chuẩn bị đối phó
giảm nhẹ và thích nghi với thiên tai. Cộng đồng là nhân tố chính trong quá trình chuẩn bị đối phó
và thích nghi với bão lũ. Ngoài ra, việc thiếu hụt ngân sách, chuyên môn sâu, và phương tiện, thiết
bị là những trở ngại chính cho quá trình thích nghi của cộng đồng. Có sự phối hợp tốt giữa chính
quyền địa phương và các tổ chức xã hội với cộng đồng trong việc đối phó với thiên tai xãy ra. Để
đối phó và thích nghi, nhiều biện pháp thích nghi đã được sử dụng trước, trong, và sau bão lũ.
Từ các tổng quan tài liệu ở trên có thể thấy rằng BĐKH-MNBD là vấn đề mang tính toàn
cầu. Ở Việt Nam vấn đề này đã được quan tâm nghiên cứu vào những năm 1990. Các nghiên cứu
trong thời gian này tập trung chủ yếu vào nghiên cứu bản chất, nguyên nhân, diễn biến và đề xuất
các nguyên tắc, giải pháp chung để thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐHK-MNBD. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một chương trình nghiên cứu BĐKH một cách toàn diện ở cấp độ
khu vực và quốc gia (Hoàng Văn Huân, 2010). Đặc biệt, trong những năm gần đây, tác động của
BĐKH-MNBD ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Do đó, cần thiết có những nghiên cứu hiện tượng
BĐKH-MNBD một cách cụ thể hơn ở cấp độ khu vực, vùng, và quốc gia. Trà Vinh là một trong
các tỉnh nằm ở vùng ven biển ĐBSCL, nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất về ngập và xâm nhập mặn
dưới tác động của BĐKH-MNBD, rất cần có những nghiên cứu thuộc loại này nhằm phục vụ cho

2
phỏt trin bn vng tnh nh.
Theo bỏo cỏo Quy hoch tng th Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020,
Tnh Trà Vinh nằm ở phía Đông Nam của vùng BSCL, nằm giữa hai con sông lớn là sông Cổ
Chiên và Sông Hậu, tọa độ địa lý từ 9
o
315 đến 10
o
045 vĩ độ Bắc và 105
o
5716 đến
106
o
3604 kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với tỉnh Vĩnh Long, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh
Bến Tre bởi sông Cổ Chiên, phía Tây và Tây Nam giáp với tỉnh Sóc Trăng bởi sông Hậu, phía
Đông giáp biển Đông với hơn 65 km bờ biển. Đến cuối năm 2008, tỉnh Trà Vinh có 08 đơn vị
hành chính cấp huyện trực thuộc, gồm: thị xã Trà Vinh, 7 huyện: Càng Long, Châu Thành, Cầu
Kè, Tiểu Cần, Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải; có 104 đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 84 xã, 9
phờng và 9 thị trấn). Diện tích tự nhiên 2.292,8 km
2
, dân số 1050,4 nghìn ngời, chiếm 5,65% diện
tích và 5,96% dân số vùng BSCL. Tỉnh có địa hình đồng bằng ven biển; các huyện phía Bắc có
địa hình bằng phẳng hơn các huyện ven biển; địa hình dọc theo hai bờ sông thờng cao, vào sâu nội
đồng bị các giồng cát hình cánh cung chia cắt tạo nên các vùng trũng cục bộ. Cao trình phổ biến
của tỉnh từ 0,1 - 1,0m chiếm 66% diện tích tự nhiên. Địa hình cao nhất trên 4m, gồm đỉnh các
giồng cát phân bố ở Nhị Trờng, Long Sơn (Cầu Ngang); Ngọc Biên (Trà Cú); Long Hữu (Duyên
Hải). Địa hình thấp nhất dới 0,4 m tập trung tại các cánh đồng trũng Tập Sơn, Ngãi Xuyên (Trà
Cú), Thanh Mỹ, Châu Thành; Mỹ Hòa, Mỹ Long, Hiệp Mỹ (Cầu Ngang); v Long Vĩnh (Duyên
Hải). Địa hình đồng bằng với các cao độ khác nhau, nên việc đầu t cải tạo đồng ruộng, xây dựng
các công trình thủy lợi khá tốn kém.

Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng nhiệt đới có khí hậu mát mẻ quanh năm, ít bị ảnh hởng bởi
lũ. Trà Vinh là một trong số ít tỉnh của Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi cho các họat động
sản xuất, kinh doanh và du lịch quanh năm. Các yếu tố khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, lợng nớc bốc
hơi và lợng ma đợc phân bổ đều khá rõ rệt giữa hai mùa ma (từ tháng 5 đến tháng 11) và mùa khô
(từ tháng 11 đến tháng 4). Nhiệt độ trung bình giữa các tháng từ 26 - 27,6
0
C, cao nhất vào tháng 4
và thấp nhất vào tháng 1. Số giờ nắng trong năm từ 2.236 đến 2.877 giờ. Tỉnh Trà Vinh có trị số
bức xạ trên 15.106 kcal/ha/năm đợc xếp vào mức cao so với các nơi khác của ĐBSCL nên tiềm
năng về năng suất còn cao hơn và thực tế nếu giải quyết đủ nớc tới, kiểm sóat tình trạng ngập úng
cục bộ, ngăn mặn có thể trồng trọt quanh năm. Lợng ma trung bình năm 1.526,16 mm, cao nhất
1.862,9 mm, thấp nhất 1.209 mm, phân bố không đều theo không gian và thời gian, có xu thế
giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Những biến động phân bố ma thờng gây rủi ro cho vụ lúa
Hè Thu và lúa Mùa. Độ ẩm tơng đối trung bình năm: 83 - 85%, tháng khô nhất: tháng 2 và tháng
3. Lợng bốc hơi nớc bình quân nhiều năm của các tháng biến thiên từ 48 mm vào tháng 7 đến 111
mm vào tháng 3. Lợng bốc hơi cao nhất vào mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4, trong thời gian này
lợng ma thấp không đáng kể. Gió Tây Nam từ tháng 5 - 10 mang nhiều hơi nớc và gây ra ma, tốc
độ 3 - 4 m/s. Gió chớng (gió mùa Đông Bắc hoặc Đông Nam) từ tháng 11 năm trớc đến tháng 3
năm sau, tốc độ 2,3 m/s có hớng song song với các cửa sông lớn, là nguyên nhân gây ra việc đẩy
nớc biển dâng cao và truyền sâu vào nội đồng. Nhìn chung khí hậu tỉnh Trà Vinh với đặc điểm
nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao ổn định, nắng và bức xạ mặt trời rất thuận lợi cho sản xuất
nông nghiệp, nếu có đủ nớc ngọt và vốn đầu t có thể thâm canh 2 - 3 vụ cây ngắn ngày trong năm,
cho năng suất cao. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế đáng kể nhất của khí hậu là lợng ma ít, lại tập trung
theo mùa, kết hợp với địa hình thấp, đỉnh triều cao, đã gây ngập úng cục bộ một số vùng trong
mùa ma, hoặc hạn cục bộ có khi là hạn Bà Chằng cuối mùa khô (tháng 3 và 4) thúc đẩy bốc phèn,
gia tăng xâm nhập mặn, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt việc cấp nớc ngọt trong
mùa khô không đáng kể, có trên 40.000 ha lúa một vụ mùa nhờ nớc trời.
Da trờn mụ t trờn cho thy s phỏt trin ca tnh Tr Vinh, c bit l trong lnh vc sn
xut nụng nghip, chu nh hng rt ln bi cỏc iu kin t nhiờn nh võy. Hin tng BKH-
MNBD s l mt thỏch thc ln i vi Tnh. ng phú vi hin tng thiờn nhiờn ny l cụng

vic cn lm ngay t bõy gi duy trỡ s phỏt trin kinh t-xó hi ca Tnh.
Xut phỏt t bi cnh chung v c im a hỡnh, khớ hu, lt, v xõm nhp mn tnh
Tr Vinh c mụ t phn trờn, ng thi cn c vo bn xõm nhp mn (Trn Thanh Bộ,
3
2007) (xem Hình 1), phạm vi nghiên cứu được tiến hành tại ba huyện Cầu Ngang, Trà Cú, và
Duyên Hải. Đây là ba huyện hoàn toàn bị xâm nhập mặn vào mùa khô. Đặc biệt, khu vực ven biển
của tỉnh Trà Vinh thuộc huyện Duyên Hải chịu tác động của triều cường. Hệ thống đê biển của
tỉnh Trà Vinh cũng nằm trong khu vực huyện Duyên Hải. Do đó, phạm vi nghiên cứu của đề tài
được chọn từ ba huyện này sẽ cho phép đánh giá được đối tượng nghiên cứu chính của đề tài về
BĐKH-MNBD tác động đến tỉnh Trà Vinh. Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm hộ
gia đình và cộng đồng (ấp, xã). Thông qua điều tra phỏng vấn và khảo sát trên hai đối tượng này,
thông tin cần thiết cho nghiên cứu sẽ được tập hợp, phân loại, xữ lý, và phân tích theo từng nội
dung nghiên cứu đặt ra.
Về mặt thực tiển, theo Quyết định số 264/QĐ-UBND tỉnh Trà Vinh ký ngày 11 tháng 02
năm 2010 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, mục tiêu là xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH trước
mắt và lâu dài nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định kinh tế-xã hội, khai thác có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên có hiệu quả trên địa bàn Tỉnh trong nỗ lực giảm nhẹ BĐKH,
đánh giá được mức độ tác động của BĐKH, và xác định được các giải pháp ứng phó với BĐKH,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm tham gia của cộng đồng ứng phó một cách có hiệu quả với
BĐKH-MNBD tác động đến tỉnh Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu này sẽ góp phần đáp ứng thực tiển
đặt ra cho Chương trình ứng phó với BĐKH này tại tỉnh Trà Vinh. Trọng tâm của đề tài là đánh
giá khả năng thích nghi với BĐKH-MNBD ở cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng sẽ đóng góp
vào thực hiện thành công nhiệm vụ đặt ra cho Chương trình ứng phó với BĐKH-MNBD tại tỉnh
Trà Vinh.
(Nguồn: Trần Thanh Bé, 2007)
Bản đồ xâm nhập mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long
Tài liệu tham khảo
Armi Susandi, Safwan Hadi, Dwi Resti Pratiwi, and Mizamarta Fadila. 2009. Adaptive Behavior
Assessment Based on Climate Change Event: Jakarta’s Flood in 2007. Research Report.

EEPSEA.
IPCC (2001). Climate Change 2001: the Scientific Basis. Cambridge University Press,
Cambridge, UK.
Ivey, J., Smithers, J., de Loe¨, R. C. & Kreutzwiser, R. D. (2004) Community capacity for
adaptation to climate-induced water shortages: linking institutional complexity and local actors,
Environmental Management, 33(1), pp. 36–47.
Swanson, D., J. Hiley and H. D. Venema (2007). Indicators of Adaptive Capacity to Climate
Change for Agriculture in the Prairie Region of Canada: An Analysis based on Statistics Canada’s
Census of Agriculture. IISD Draft Working Paper.
Tran Huu Tuan, Bui Dung The, Phong Tran, and Bui Duc Tinh. 2009. Adaptation Behaviors of
Local Government Units and Local Organization to Extreme Disasters in Quang Nam Province:
Towards a Set of Possible Adaptation Measures to Bridge the gaps. Research Report. EEPSEA.
Yueqin Shen, Zhen Zhu, Lanying Li, Min Huang, Youjian Wang, and Xian Pao, Zheng. 2009.
Analysis on Vulnerability and Adaptation Behavior to Typhoon “Saomai” in Zhejiang Province,
China. Research Report. EEPSEA.
4
Wall, E. and K. Marzall (2006). Adaptive Capacity for Climate Change in Canadian Rural
Communities. Local Environment Vol. 11, No. 4, 373–397, August 2006.
Cách tiếp cận nghiên cứu
Có ba cách tiếp cận đánh giá khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng:
1. Cách tiếp cận dựa trên tình huống (Scenario-Based Approach) xem xét sự thích nghi trong
tương lai như là một yếu tố đầu ra. Cách tiếp cận này nhằm mục đích đánh giá những tác
động có thể xãy ra của BĐKH theo một tình huống/kịch bản cho trước và trên cơ sở đó
đánh giá nhu cầu cho sự thích nghi để giảm thiểu những tổn thương do rủi ro khí hậu
(Cater et al. 2007).
2. Cách tiếp cận chuẩn tắc (Normative policy approach) khám phá loại thích nghi nào là có
lợi về phương diện xã hội và phương diện môi trường. Cách tiếp cận này sử dụng các
phương pháp phân tích như là phân tích tổn thương (vulnerability analysis), phân tích tình
huống (scenarios), phân tích chi phí lợi ích (cost-benefit analysis), phân tích đa tiêu chuẩn
(multi-criteria analysis) và đánh giá rủi ro kỹ thuật (technology risk assessments) (Lim et

al. 2004).
3. Cách tiếp cận thực chứng (induced approach) sử dụng các chỉ số đo lường từ các mô
hình/định thức giả định về khả năng thích nghi. (Moss et al. 2001; Yohe and Tol, 2002;
Brooks et al. 2005).
Các mô hình nhận dạng và đánh giá khả năng thích nghi bao gồm hai loại chính: một dựa
trên mô hình lý thuyết (deductive/theory-based research approach) và một dựa trên mối quan hệ
thống kê (inductive research approach). Cách tiếp cận đầu tiên bao gồm việc lựa chọn các chỉ số
trình bày mối quan hệ được chỉ ra bởi lý thuyết kinh tế (như là kinh tế học BĐKH). Bước đầu tiên
là hiểu biết về hiện tượng nghiên cứu và các tiến trình có liên quan. Bước thứ hai là nhận dạng
những tiến trình chính được bao gồm trong nghiên cứu và các mối liên hệ trong mô hình. Bước
thứ ba là lựa chọn những chỉ số thích hợp nhất đối với các tiến trình này và chỉ định những giá trị
và trọng số trong mô hình. Từ đó mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên các giả thuyết và
câu hỏi nghiên cứu được đưa ra. Cách tiếp cận thứ hai là đầu tiên xây dựng một mô hình thống kê
bao gồm các chỉ số liên quan đến một số lớn các biến số đo lường sự tổn thương để nhận dạng
những nhân tố có ý nghĩa thống kê được giữ lại trong mô hình nghiên cứu. Các mối quan hệ
thống kê này khi đó được sử dụng để xây dựng và kiểm định mô hình. Thông qua các phương
pháp phân tích thống kê, đóng góp của các biến số khác nhau đối với sự tổn thương do BĐKH và
khả năng thích nghi được xem xét đánh giá. Bước kế tiếp là đánh giá phạm vi có thể khái quát
hoá từ kết quả nghiên cứu và giải thích các mối quan hệ cho phép nhận dạng các yếu tố quan
trọng về khả năng thích nghi.
Một cách tiếp cận mới được gọi là cách tiếp cận thích nghi cấp độ cộng đồng
(community-based adaptation approach). Cách tiếp cận này sử dụng phân tích định tính (bottom-
up assessments) được hỗ trợ bởi phân tích định lượng (top-down assessments). Nghiên cứu bắt
đầu từ cấp độ cộng đồng và kiểm tra những điều kiện tạo ra sự tổn thương (vulnerability) dựa trên
các trải nghiệm cá nhận tại cộng đồng. Cách tiếp cận này đòi hỏi sự tham gia sâu của các thành
viên cộng đồng để nhận dạng các tác động bởi hiện tượng BĐKH phù hợp với tình trạng của cộng
đồng đó và sau đó đánh giá sự hiệu quả của những chiến lược thích nghi. Các câu hỏi được cấu
trúc lại để thu thập các thông tin về tác động của hiện tượng BĐKH đến sinh kế và phúc lợi của
các hộ gia đình trong cộng đồng được nghiên cứu, Dữ liệu được thu thập từ các nhóm xã hội khác
nhau trong cộng đồng. Sự hợp nhất giữa phân tích định lượng cho kế hoạch thích nghi (adaptation

planning) và phân tích định tính cho thực hiện thích nghi (adaptation implementation) sẽ tạo ra
các chiến lược thích nghi thích hợp (Huq và Reid 2007; Rahman và Baas 2007; Hossain và
5
Parvez 2007; và Hettige 2007).
Khung nghiên cứu đối phó với biến đổi khí hậu và khả năng thích nghi (Climate change
response framework and adaptive capacity):
Uỷ ban BĐKH thế giới (IPCC) đã phân loại cả hai loại chiến lược giảm nhẹ (mitigation) và
thích nghi (adaptation) như là các chiến lược đối phó với BĐKH. Trong khi chiến lược giảm nhẹ
nói đến ảnh hưởng của con người lên BĐKH, chiến lược thích nghi lại liên quan đến việc điều
chỉnh những tác động hay tổn thương của hệ thống lên BĐKH và những hậu quả của nó. Phân
tích thích nghi cần chỉ định các điều kiện và các chiến lược thích nghi xãy ra (thích nghi với cái
gì?). Phân tích thích nghi cũng cần chỉ định hệ thống các thích nghi (ai và cái gì thích nghi?).
Điều này có thể là con người, các hoạt động kinh tế và xã hội, hệ thống sinh thái và tự nhiên, tiến
trình hay cấu trúc của hệ thống. Nó cũng cần xác định quá trình thích nghi diễn ra như thế nào.
Thích nghi được xem là quá trình thích nghi và kết quả hay điều kiện thích nghi. Phát triển một
chiến lược thích nghi liên quan đến quá trình đánh giá các phương án lựa chọn thích nghi tiềm
năng (sự thích nghi tốt như thế nào?). Việc đánh giá thích nghi dựa trên các tiêu chuẩn như chi
phí, lợi ích, công bằng, hiệu quả, sự khẩn cấp, và khả năng thực hiện.
Smit và ctv (2001) đã nhận dạng 6 yếu tố phản ánh khả năng thích nghi với BĐKH: nguồn
lực kinh tế (economic resources), kỹ thuật (technology), thông tin kỹ năng (information & skills),
cơ sở hạ tầng (infrastructure), định chế (institutions), và công bằng (equity). Bảng 1 trình bày tóm
tắt nội dung các yếu tố này.
Bảng 1: Các định thức/yếu tố về khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu
T Yếu tố Nội dung
1 Nguồn lực
kinh tế
Nguồn lực kinh tế lớn hơn sẽ làm tăng khả năng thích nghi. Thiếu
hụt nguồn lực tài chính làm giới hạn lựa chọn thích nghi.
2 Kỹ thuật Thiếu kỹ thuật làm hạn chế lựa chọn thích nghi.
3 Thông tin và

kỹ năng
Thiếu nguồn nhận lực được đào tạo, có kỹ năng sẽ làm giảm khả
năng thích nghi của từng cá nhân/hộ gia đình. Làm chủ thông tin
nhiều hơn sẽ làm tăng khả năng thích nghi.
4 Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng tốt sẽ làm tăng khả năng thích nghi vì có nhiều lựa
chọn hơn; Tính chất và vị trí của cơ sở hạ tầng cũng tác động đến
khả năng thích nghi.
5 Định chế Các định chế xã hội hoàn thiện giúp giảm tác động của rủi ro do
BĐKH tạo ra và do đó làm tăng khả năng thích nghi. Chính sách và
thể chế có thể là trở ngại hay tăn cường khả năng thích nghi.
6 Công bằng Phân phối công bằng các nguồn lực sẽ làm tăng khả năng thích nghi.
Sự sẵn có và quyền sở hữu đối với nguồn lực là các yếu tố quan
trọng.
Nguồn: Swanson và ctv. (2001).
Swanson và ctv (2007) sử dụng khung phân tích trên nhưng bao gồm thêm yếu tố quản trị
(management) để nhận dạng 20 chỉ số đo lường khả năng thích nghi với BĐKH cho khu vực
nông nghiệp Canada. Nói cách khác, khả năng thích nghi phụ thuộc vào tình trạng xã hội, nhân
lực, định chế, cơ sở hạ tầng, nguồn lực tự nhiên và nguồn lực kinh tế, khả năng quản trị, thông tin
và kỹ năng, và công bằng. Mặc dù các yếu tố chung được cho là khung nghiên cứu tổng quát
nhưng những chỉ số đo lường khả năng thích nghi lại rất đa dạng và có sự khác biệt từ vùng
nghiên cứu này sang vùng nghiên cứu khác.
6
Như vậy, dựa trên khung nghiên cứu lý thuyết về khả năng thích nghi với BĐKH-MNBD
ở trên, khái niệm khả năng thích nghi được định nghĩa là tiến trình mà hộ gia đình và/hoặc cộng
đồng điều chỉnh những yếu tố (bao gồm 6 yếu tố trong Bảng 1) để đối phó với hiện tượng
BĐKH-MNBD lên hoạt động sản xuất và đời sống xã hội của họ. Tuy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài này khái niệm khả năng thích nghi chỉ đề cập đến loại thích nghi liên quan
đến tiến trình điều chỉnh 6 yếu tố này đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm sản xuất lúa,
sản xuất màu, và nuôi trồng thuỷ sản. Đây là những hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu của
địa bàn nghiên cứu tại ba huyện được chọn của tỉnh Trà Vinh.

Nội dung nghiên cứu
Đối với mục tiêu 1: Đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng mực nước biển dâng (triều cường,
xâm nhập mặn) tại các vùng ven biển tỉnh Trà Vinh.
1. Thu thập dữ liệu về khí tượng-thuỷ văn từ các trạm quan sát trong khu vực nghiên cứu về
nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, gió, MNBD, xâm nhập mặn, …v.v, để tiến hành phân tích xu
hướng thay đổi (cả mức độ và tần suất) của hiện tượng BĐKH nói chung và MNBD (triều
cường, xâm nhập mặn) nói riêng tại địa bàn nghiên cứu.
2. Điều tra dữ liệu về thiệt hại liên quan đến các loại thiên tai do MNBD (triều cường, xâm
nhập mặn) gây ra.
3. Xây dựng các mô hình dự báo thiệt hai ứng với các kịch bản thiên tai dự kiến xảy ra.
Đối với mục tiêu 2: Đo lường và phân tích mức độ tổn thương do triều cường và xâm nhập mặn
gây ra.
4. Xây dựng chỉ số đánh giá mức độ tổn thường SVI do MNBD (triều cường, xâm nhập
mặn).
- Thu thập số liệu điều tra hộ gia đình.
- Đo lường và đánh giá mức độ tổn thương xã hội SVI.
Đối với mục tiêu 3: Đo lường và phân tích khả năng thích nghi hiện tại và nhu cầu tăng
cường khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng.
- Tổ chức các cuộc họp tư vấn tại địa bàn nghiên cứu với các cá nhân chủ chốt ở cơ sở để
phối hợp triển khai đề tài nghiên cứu.
- Thực hiện các cuộc thảo luận nhóm FGD/PRA và phỏng vấn KII.
- Tiến hành điều tra chính thức hộ gia đình và cộng đồng (ấp) tại các cộng đồng được chọn
nghiên cứu. Phân tích mối liên hệ giữa các nhóm bị tổn thương, các yếu tố thể chế và xã
hội (hệ thống xã hội, thể chế), nguồn lực và các hoạt động kinh tế, và các loại đe doạ
(cũng như cơ hội) từ tác động của MNBD (triều cường, xâm nhập mặn).
- Phân tích khả năng thích nghi hiện tại.
- Đánh giá nhu cầu của hộ gia đình và cộng đồng đối với việc tăng cường khả năng thích
nghi lâu dài.
Đối với mục tiêu 4: Xây dựng cơ chế đối phó và các lựa chọn chính sách nhằm nâng cao khả
năng thích nghi cấp độ hộ gia đình và cấp độ cộng đồng.

Nghiên cứu liên quan đến việc nhận dạng và lựa chọn các nhóm chiến lược/chính sách và
biện pháp thích nghi và thành lập một chiến lược thích nghi hợp nhất. Kết quả của mục tiêu
nghiên cứu này bao gồm:
7
1. Mô tả và phân tích sự tổn thương hiện tại và dự báo cho tương lai.
2. So sánh mức độ tổn thương giữa các nhóm hộ gia đình và cộng đồng khác nhau và các đối
phó thích nghi.
3. Đề xuất các giải pháp và biện pháp thích nghi.
4. Đề xuất các chính sách liên quan đến quy hoạch phát triển, quản lý tài nguyên thiên nhiên,
hệ thống sinh thái, sử dụng đất, dân số và quản lý môi trường, …v.v, trong bối cảnh tác
động của hiện tượng MNBD (triều cường, xâm nhập mặn).
Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
Khung nghiên cứu
Căn cứ vào cách tiếp cận nghiên cứu được trình bày trong Mục 12 ở trên, đề tài sử dụng
khung nghiên cứu phân tích khả năng thích nghi cấp độ cộng đồng đối với tác động của MNBD
(triều cường và xâm nhập mặn) theo các yếu tố sau đây:
1. Điều kiện xã hội (S): dân số, sức khoẻ, giáo dục, kiến thức, nhận thức và thái độ, văn hoá
xã hội, xung đột.
2. Điều kiện kinh tế (E): thu nhập, việc làm, chi tiêu, tài sản cộng đồng, khả năng tiếp cận tài
chính, cơ chế ứng phó tài chính.
3. Điều kiện địa lý (P): vị trí, khả năng tiếp cận của cộng đồng, cơ sở hạ tầng, điều kiện nhà
ở, điều kiện môi trường.
4. Điều kiện tự nhiên (N): địa mạo, thiên tai, thiệt hại môi trường, điều kiện thuỷ lợi.
5. Yếu tố thể chế (I): các định chế bên trong và bên ngoài cộng đồng và địa phương, sự phối
hợp thể chế.
Phương pháp thu thập số liệu
Đối tượng điều tra
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên hai đối tượng điều tra chính: hộ gia đình và cộng đồng.
Trong nghiên cứu này, đơn vị ấp được định nghĩa là cộng đồng. Ngoài ra, để đánh giá tổng quát
vấn đề và theo cách tiếp cận nghiên cứu tham dự (participatory-based study) trong đề tài còn có

một vài đối tượng điều tra bổ sung bao gồm: đại diện chính quyền cấp xã, các tổ chức đoàn thể tại
địa phương như hội chữ thập đỏ, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, và hội nông dân.
Phương pháp điều tra số liệu
Đối với hộ gia đình, căn cứ vào các nội dung nghiên cứu (xem Mục 13) một bảng hỏi
được soạn thảo bao gồm đầy đủ các thông tin về thực trạng chung, đánh giá mức độ tổn thương,
và khả năng thích nghi của đối tượng hộ gia đình. Quá trình điều tra hộ gia đình được tiến hành tại
ba huyện Cầu Ngang, Trà Cú, và Duyên Hải. Tại mỗi huyện, một số xã được chọn ngẫu nhiên để
điều tra. Cụ thể là, tại huyện Cầu Ngang trong tổng số 15 xã (bao gồm 2 thị trấn) có 10 xã được
chọn điều tra. Tại huyện Duyên Hải trong tổng số 10 xã (bao gồm 1 thị trấn có 7 xã được chọn
ngẫu nhiên để điều tra. Tại huyện Trà Cú trong tổng số 17 xã (bao gồm 1 thị trấn có 13 xã được
chọn ngẫu nhiên để điều tra. Tổng cộng sẽ có 30 đơn vị (xã) được chọn để điều tra. Tại mỗi đơn
vị điều tra tiến hành điều tra 60 hộ gia đình theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm.
Kết quả là một mẫu điều tra bao gồm 1.800 hộ gia đình sẽ được chọn phỏng vấn.
Đối với cộng đồng (đơn vị ấp), cũng căn cứ vào nội dung nghiên cứu ở Mục 13 ở trên, một
bảng hỏi được soạn thảo để tiến hành thu thập thông tin. Tại mỗi huyện, tất cả xã được chọn để
điều tra. Tại mỗi xã, tiến hành chọn ra một ấp để điều tra. Ngoài ra, đối với đối tượng nghiên cứu
8
này, các cuộc điều tra PRA được tiến hành bổ sung tiếp theo nhằm bổ sung thêm thông tin điều tra
và kiểm chứng thông tin từ các cuộc điều tra từ hộ gia đình. Như vậy, đối với điều tra cấp độ cộng
đồng (ấp) sẽ có 30 cuộc điều tra thảo luận nhóm và 30 cuộc điều tra PRA.
Đối với đối tượng điều tra là các tổ chức đoàn thể tại xã, bảng hỏi bán cấu trúc KII sẽ
được sử dụng. Đối tương điều tra là đại diện chính quyền cấp xã, hội chữ thập đỏ, hội cựu chiến
binh, hội phụ nữ, và hội nông dân. Sẽ có 5 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc KII tại mỗi xã. Kết quả là
150 cuộc phỏng vấn (30 x 5) tại 30 xã của ba Huyện.
Ngoài ra, các thông tin thứ cấp có liên quan cũng được tiến hành thu thập.
Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu quan trọng của phân tích số liệu trong nghiên cứu này là đo lượng mức độ tổn
thương, đánh giá và xây dựng các chỉ số tổn thương xã hội, khả năng thích nghi cấp độ hộ gia
đình, và cấp độ cộng đồng. Tất cả thông tin điều tra số liệu sẽ được lưu trữ bằng phần mềm Excel
và sau đó được sử dụng và phân tích bằng phần mền SPSS. Các kết quả phân tích dữ liệu được

chuyển lên bản đồ bằng thiết bị GPS để xây dựng các bản đồ đánh giá mức độ tổn thương xã hội
SVI, khả năng thích nghi cấp độ gia đình HACI, và khả năng thích nghi cấp độ cộng đồng CACI
bằng phần mền WinPlus 3.0.
Phân tích mức độ tổn thương do triều cường và xâm nhập mặn
Để đo lường chi phí thích nghi, đề tài sử dụng phương pháp xác định chi phí thay thế
(replacement cost). Chi phí thay thế bao gồm: ước lượng giá trị thiệt hại thực tế, giá trị của thời
gian để xử lý hay sửa chữa thiệt hại, và chi phí vật liệu để sửa chữa các thiệt hại. Chi phí cơ hội
(thu nhập bị mất) cũng được tính vào chi phí thiệt hại này. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng tính
toán Chỉ số tổn thương xã hội (Social Vulnerability Index-SVI) nhằm cung cấp thông tin về tính
nhạy cảm của hộ gia đình đối với thiệt hại do triều cường và xâm nhập mặn gây ra. Chỉ số SVI
bao gồm ba thành phần: Tổn thất tiềm năng tối đa của hộ gia đình, khả năng chống đỡ (hay độ
nhạy) của hộ gia đình, và Khả năng tự phục hồi của hộ gia đình. (Chen, Chang, Kuo và ctv, 2009).
Dưới đây là các chỉ số của các thành phần SVI.
Bảng 2: Các yếu tố đo lường Chỉ số tổn thương xã hội SVI
Thành phần SVI Yếu tố đo lường Tác động
đến SVI
Tổn thất tiềm năng - Tổn thương kinh tế = Giá trị của sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản hàng năm
- Giá trị nhà cửa
+

+
Khả năng chống đỡ - Tỷ số phụ thuộc = số người phụ thuộc/quy mô hộ
- Tổn thất của triều cường, xâm nhập mặn
- Ý thức về sự chuẩn bị đối phó
- Tiếp cận thông tin (hệ thống cảnh báo sớm)
- Đầu tư vào các biện pháp thích nghi trước khi thiên tai
xuất hiện
+
+

-
-
-
Khả năng tự phục hồi - Tiếp cận tín dụng
- Tiếp cận với trợ giúp khác sau thiên tai
- Thu nhập hộ gia đình
-
-
-
9
- Các biện pháp thích nghi trong lúc thiên tai xãy ra
- Các biện pháp thích nghi sau thiên tai
-
-
Thành phần thứ nhất – Tổn thất tiềm năng tối đa, phản ánh mức độ bị ảnh hưởng của hộ
gia đình đối với triều cường và xâm nhập mặn. Giá trị sản xuất và giá trị tài sản đo lường mức độ
tổn thất tiềm năng hộ gia đình phải gánh chịu. Do đó, giá trị của các đại lượng này càng lớn thì
giá trị của SVI càng cao. Thành phần thứ hai – Khả năng chống đỡ của hộ gia đình, trái lại, phản
ánh phạm vi hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Các biến số ảnh hưởng đến khả năng chống
đỡ thiên tai bao gồm tỷ số phụ thuộc của hộ gia đình, tổn thất do triều cường và xâm nhập mặn, sự
chuẩn bị của hộ gia đình, sự tiếp cận thông tin, và các biện pháp đối phó làm giảm thiểu thiệt hại
do thiên tai gây ra. Hai yếu tố đầu chỉ ra tác động cùng chiều đối với sự tổn thương trong khi ba
yếu tố sau chỉ ra tác động nghịch chiều. Thành phần thứ ba – Khả năng tự phục hồi, phản ảnh khả
năng hộ gia đình đối phó lại những thiệt hại và tác động của triều cường và xâm nhập mặn. Vì
vậy, các yếu tố của thành phần có ảnh hưởng nghịch chiều với mức độ tổn thương. Lưu ý rằng các
yếu tố của thành phần này là dựa trên tiến trình, nghĩa là, chỉ tập trung vào đầu vào hơn là đầu ra
hay kết quả.
Để tính chỉ số SVI, thủ tục chuẩn hoá được tính toán. Đối với các biến có đóng góp thuận
chiều (dấu +) đến mức độ tổn thương thì Phương trình (1) được sử dụng. Ngược lại, ối với các
biến có đóng góp nghịch chiều (dấu -) đến mức độ tổn thương thì Phương trình (2) được sử dụng.

V
ij
= (X
ij
– MinX
i
)/(MaxX
j
– MinX
i
) (1)
V
ij
= (X
ij
– MaxX
i
)/(MinX
j
– MaxX
i
) (2)
Trong đó:
V
ij
: quan sát được chuẩn hoá liên quan đến thành phần thứ i cho hộ gia đình thứ j
X
ij
: giá trị của thành phần thứ i cho hộ gia đình thứ j
MinX

i
: giá trị tối thiểu của thành phần thứ i cho tất cả hộ gia đình
MaxX
i
: giá trị tối đa của thành phần thứ i cho tất cả hộ gia đình

Đối với mỗi thành phần SVI, các chỉ số tương ứng đầu tiên được tính trị trung bình để xác
định mức độ tổn thương của từng thành phần. Mỗi chỉ số được cho quyền số bằng nhau. Để có
được chỉ số SVI chung, các chỉ số SVI thành phần sẽ được tính trung bình. Mỗi thành phần được
cho quyền số là 1/3. Giá trị của chỉ số SVI nằm trong khoảng [0,1]. Giá trị SVI càng gần 1 thì
mức độ tổn thương càng cao. Sau đây là bảng phân loại mức độ tổn thương:
0.0 ≤ SVI ≤ 0.19 : Tổn thương rất thấp
0.2 ≤ SVI ≤ 0.39 : Tổn thương thấp
0.4 ≤ SVI ≤ 0.59 : Tổn thương trung bình
0.6 ≤ SVI ≤ 0.79 : Tổn thương cao
0.8 ≤ SVI ≤ 1.00 : tổn thương rất cao
Đối với chỉ số đánh giá khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình (HACI):
Công thức được trình bày như sau:
10
5
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1











=
=
=
=
=
=
=
=
=
=
++++
=
r
m
m
r
m
mm
q
l

l
q
l
ll
p
k
k
p
k
kk
o
j
j
o
j
jj
n
i
i
n
i
ii
w
Iw
w
Nw
w
Pw
w
Ew

w
Sw
HACI
Trong đó:
n, o, p, q và r là tổng các số biến số (chỉ số) trình bày lần lượt 5 nhóm yếu tố S
i
, E
j
, P
k
, N
l
, và I
m

trên.
W
i
, w
j
, w
k
, w
l
, và w
m
là các trọng số của của các chỉ số S
i
, E
j

, P
k
, N
l
, và I
m
. Các trọng số này sẽ
được xác định cho mỗi chỉ số. Các trọng số này được xác định bởi cả các cư dân cộng đồng và
nhóm nghiên cứu dựa trên sự xếp hạng ưu tiên về tầm quan trọng của những yếu tố trong việc xây
dựng khả năng thích nghi của cộng đồng đối với tác động của MNBD (triều cương, xâm nhập
mặn) và mức độ thiệt hại của các loại thiệt hại này gấy ra. Chẳng hạn, đối với yếu tố S trong công
thức HACI, chúng ta có các biến số về sức khoẻ, giáo dục, kiến thức, và nhận thức. Giữa bốn biến
số này, các cư dân cộng đồng sẽ xếp hạng ưu tiên biến số nào ở mức độ quan trọng (hay bị ảnh
hưởng) nhiều và biến số nào ở mức độ quan trọng (hay bị ảnh hưởng) ít nhất. Khi đó, giá trị của
các trọng số sẽ được tính toán. Tiêu chuẩn xếp hạng sẽ được sử dụng theo thang đo Likert mức độ
5. Trong công thức HACI, chỉ số trung bình trọng số (Weighted Mean Index-WMI) sẽ được xác
định cho từng biến số S, E, P, N, và I. Tiếp theo, chỉ số trung bình trọng số tổng (Aggregated
Weighted Mean Index-AWMI) của được xác định. Cuối cùng chỉ số HACI được tính toán cho
phân tích khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình.
Đối với chỉ số khả năng thích nghi cấp độ cộng đồng (CACI):
Công thức tính CACI được trình bày như sau:
5
11111
n
HACII
n
HACIN
n
HACIP
n

HACIE
n
HACIS
CACI
n
i
i
n
i
i
n
i
i
n
i
i
n
i
i
∑∑∑∑∑
=====
++++
=
Trong đó n là số hộ gia đình được điều tra. Trong điều tra này đơn vị ấp được xác định như là cấp
độ cộng đồng.
Đánh giá tổng quát khả năng thích nghi:
Sau khi các chỉ số đánh giá khả năng thích nghi cấp độ hộ gia đình (HACI) và cấp độ cộng
đồng (CACI) được xác định, chúng sẽ được trình bày tổng hợp trong phân tích chung thông qua
Đồ thị kim cương (diamond diagram) cho phép nhận dạng khả năng thích nghi theo các chiều kích
khác nhau.

Đề tài nghiên cứu này cũng sử dụng các công cụ GIS và GPS với phần mềm ArcInfo để
định vị vị trí của các hộ gia đình và các cồng động được điều tra. Phân tích không gian (spatial
analysis) sẽ được thể hiện trong bản đồ khả năng thích nghi thể hiện vị trí của hộ gia đình và các
tính chất về khả năng thích nghi của hộ gia đình và cộng đồng. Các chỉ số đo lường khả năng
thích nghi bao gồm:
1. Chỉ số chung HACI và CACI.
2. Khả năng thích nghi của hộ gia đình và cộng đồng cụ thể nào đó theo các chiều kích thích
11
nghi khác nhau của HACI và CACI.
3. Danh mục các yếu tố chủ yếu (key determinants) của khả năng thích nghi.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích nghi
Về phương diện phân tích định lượng, đề tài sẽ sử dụng Mô hình xác xuất tuyến tính –
LPM để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố/định thức đến năng lực/khả năng thích nghi cấp độ hộ
gia đình và cấp độ cộng đồng. Mô hình LPM có dạng như sau:
Y
i
= a
0
+ a
1
X
1i
+ a
2
X
2i
+ . . . + a
k
X
ki

+ . . . . + a
n
X
ni
+ u
i
Trong đó:
Y
i
: biến phụ thuộc (1: có khả năng thích nghi, 0: không có khả năng thích nghi))
X
ki
: Các biến giải thích trình bày theo 5 nhóm yếu tố trong khung nghiên cứu
a
i
: các hệ số ước lượng
u
i
: phần sai số
12

×