Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty Công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 84 trang )

TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Mục lục
Nội dung Trang
Lời mở đầu 3
Chơng 1. Cơ sở lý thuyết về công tác hạch toán kế toán chi phí và
giá thành của DNSX
5
1.1 Lý do lựa chọn đồ án: 6
1.2 Mục đích, đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu của đồ án 6
1.2.1. Mục đích nghiên cứu: 6
1.2.2. Đối tợng nghiên cứu: 7
1.2.3 Nội dung nghiên cứu 7
1.2.4 Phơng pháp nghiên cứu 7
1.3.
Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
7
1.3.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa của chi phí và tính giá thành 7
1.3.2.
Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp.
11
1.3.3.
Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp.
12
1.3.4. Phơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. 13
1.3.5. Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 19
Chơng 2. Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí và giá thành
của công ty công nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh
24


2.1. Giới thiệu về công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 25
2.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh 25
2.1.3. Công nghệ sản xuất một số loại thuốc nổ của Công ty 26
2.1.4. Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ an toàn hầm lò (AH1) 26
2.1.5 Công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên ZECNO 26
2.1.6 Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ lộ thiên trên xe chuyên dùng 28
2.1.7 Sơ đồ công nghệ sản xuất thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nớc 28
2.1.8 Cơ sở vật chất của công ty 29
2.1.9.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ
Quảng Ninh
32
2.1.10 Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của doanh nghiệp 37
2.2.
Thực trạng công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của Công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
41
2.2.1.
Tổ chức công tác kế toán của Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ
Quảng Ninh
41
2.2.2
Thực tế công tác tập hợp chi phí và xác định giá thành tại Công ty
công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
44
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 1
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Nội dung Trang
2.2.3

Tình hình công tác hạch toán giá thành sản phẩm tại Công ty Công
nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh tháng 9 năm 2011
47
2.2.4.
Trình tự tổ chức công tác hạch toán chi phí và giá thành tại Công ty
Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
54
2.2.5
Tổ chức công tác tính giá thành tại Công ty công nghiệp Hoá chất
mỏ Quảng Ninh
76
Chơng 3.Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
giá thành sản phẩm tại công ty công nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng
Ninh
77
3.1.
Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại
Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh
78
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất 78
3.1.2
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng
Ninh
79
Kết luận chung 86
Lời mở đầu
Kế toán là một môn khoa học, một nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp
lý giải các nghiệp vụ kinh tế, giúp các nhà quản trị Doanh Nghiệp có thể xem xét
toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp. Kế toán còn

cung cấp những số liệu cần thiết nhằm phục vụ việc phân tích các hoạt động kinh tế,
để từ đó đa ra các chiến lợc khai thác các khả năng tiềm tàng của Doanh Nghiệp.
Nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nớc. Buổi đầu của sự biến chuyển
này, các doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình để tồn tại và
đứng vững. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm và thực
hiện các giải pháp nhằm tối thiểu hoá chi phí, hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi
nhuận.Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất thờng trải qua ba giai
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 2
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
đoạn: Cung ứng- sản xuất và tiêu thụ. Quá trình sản xuất ra sản phẩm hàng hoá,
doanh nghiệp phải kết hợp ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động, và sức lao
động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân ba yếu tố trên. Việc sử dụng chúng là cơ sở hình thành nên chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Bởi vậy, việc quản lý tốt chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là nhiệm vụ chủ yếu của Doanh nghiệp, và còn là điều kiện quyết
định để tăng tích luỹ cho Doanh nghiệp, tăng tốc độ và quy mô phát triển, cải thiện
và nâng cao đời sống cho ngời lao động. Nhận thức đợc vấn đề này, với sự hớng dẫn
nhiệt tình của Cô: Ngô Thu Giang, giảng viên Trờng ĐH Bách Khoa Hà Nội và các
cán bộ phòng kế toán Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh cùng với kiến
thức tích luỹ đợc tại trờng và nơi thực tập tác giả chọn đề tài Ho n thiện công tác
kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty Công nghiệp hóa
chất mỏ Quảng Ninh cho đồ án tốt nghiệp của mình.
Nội dung đồ án gồm 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý thuyết về công tác hạch toán kế toán chi phí và giá
thành của DNSX.
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí và giá thành
của Công Ty Công Nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh.
Chơng 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.

Tuy nhiên với khả năng và kiến thức còn hạn chế tác giả không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy tác giả mong nhận đợc sự đóng góp của các thầy cô giáo
trong Viện kinh tế và quản lý, bộ môn quản lý tài chình để bản đồ án đợc hoàn thiện
hơn nữa.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Vũ Đình Liêm
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 3
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Chơng 1
CƠ Sở Lý THUYếT Về CÔNG TáC HạCH TOáN
Kế TOáN CHI PHí Và GIá THàNH CủA DNSX
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 4
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
1.1 Lý do lựa chọn đồ án:
Hạch toán giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Doanh
nghiệp, đồng thời nó cũng là mối quan tâm của các cơ quan chức năng của Nhà nớc
thực hiện công tác quản lý của Doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Nhng làm đợc điều đó
thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một trong những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng giúp cho các nhà kinh tế và các nhà quản trị định hớng
tốt hoạt động sản xuất của mình.
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có
ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lợng sản xuất kinh doanh. Có
thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gơng phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh
tế tổ chức quản lý và kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Hạch toán giá thành là khâu phức tạp nhất trong toàn bộ công tác kế toán ở

Doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan hầu hết các yếu tố của đầu vào và đầu ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh, để có đợc giá thành đầy đủ và chính xác thì Công
ty phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí tới từng công đoạn sản xuất, tới từng công
trờng, phân xởng từ đó mới đảm bảo đợc giá thành sản phẩm chính xác.
Do đó việc nghiên cứu các biện pháp nhằm tìm hiểu về kết cấu giá thành cũng
nh các khoản mục giá thành, quá trình hạch toán giá thành là việc cần thiết giúp Công
ty ổn định đợc giá thành sản xuất. Nhằm hoàn thiện công tác kế toán của Công ty.
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy em lựa chọn đồ án
hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm của công ty
Công nghiệp Hoá Chất Mỏ Quảng Ninh cho đồ án tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục đích, đối tợng, nội dung, phơng pháp nghiên cứu của đồ án
1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 5
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Thông qua việc tìm hiểu công tác tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm của quá trình sản xuất vật liệu nổ tại Công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ
Quảng Ninh nhằm đánh giá thực trạng công tác tổ chức tập hợp các khoản chi phí
của quá trình hoạt động sản xuất và xác định giá thành chính xác cho từng loại
thuốc nổ nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cong tác kế toán và giúp
các nhà quản trị chi phí, kiểm soát chặt chẽ các khoản mục chi phí và quản lý giá
thành một cách khoa học.
1.2.2. Đối tợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của chuyên đề là công tác tổ chức tập hợp chi phí của
từng công đoạn sản xuất, trong mỗi công đoạn lại có đối tợng tập hợp chi phí là các
phân xởng.
Đối tợng tính giá thành: Là căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí để từ đó có đ-
ợc đối tợng tính giá thành nh:
Giá thành 1 tấn thuốc nổ Anfô rời
Giá thành 1 tấn thuốc nổ Anfô bao
Giá thành 1 tấn thuốc nổ Anfô chịu nớc

Giá thành 1 tấn thuốc nổ AH1
Giá thành 1 tấn thuốc nổ Zecnô
1.2.3. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của đồ án bao gồm:
- Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Công nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh.
- Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.4. Phơng pháp nghiên cứu:
ồ án sử dụng kết hợp các phơng pháp: Thống kê, nghiên cứu thực tiễn, hệ
thống hoá, đối chiếu, kiểm tra nhằm vận dụng kiến thức đã đợc học trong trờng vào
giải quyết nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cụ thể trong thực tiễn.
1.3. Cơ sở lý luận về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm, phân loại, ý nghĩa của chi phí và tính giá thành
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 6
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
1.3.1.1 Khái niệm:
a- Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
hao phí lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (Tháng, quý, năm).
Chi phí lao động sống bao gồm: Tiền lơng, trích quỹ BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ của công nhân sản xuất
Chi phí lao động vật hoá bao gồm: Chi phí về vật liệu, nhiên liệu, động lực,
khấu hao tài sản cố định
b- Giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lợng công

việc, sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng vì nó là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh mức tiêu hao cụ thể của từng nhân tố vật chất cấu tạo nên sản phẩm hoàn thành.
Giá thành đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị vì thế để quản lý có hiệu quả nhà
quản trị cần nắm bắt đợc chi phí chi ra bao nhiêu? Cấu thành trong giá thành hàng
hoá dịch vụ nh thế nào? Mặt khác giá thành là cơ sở để định giá bán sản phẩm - hay
chính là giá cả. Khi xác định đợc giá bán sẽ quyết định đợc khối lợng sản phẩm bán
ra và nó có mối quan hệ chặt chẽ với doanh thu, xác định kết quả kinh doanh. Giá cả
và giá thành chênh lệch càng cao lợi nhuận thu đợc càng nhiều tạo điều kiện cho
Doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất cho sản xuất hàng hoá tồn tại
và phát triển.
1.3.1.2. Phân loại chi phí và giá thành:
a- Phân loại Chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi phí
có nội dung, mục đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý nói
chung và công tác kế toán nói riêng cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu
thức phù hợp.
*Phân loại theo yếu tố chi phí:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 7
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
*Phân loại theo Khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp
*Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với số lợng sản xuất:
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp nhận thấy đợc tính chất biến đổi
của từng loại chi phí từ đó tìm ra biện pháp thích ứng với từng loại chi phí để hạ giá
thành sản phẩm sản xuất.
*Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
- Chi phí sản xuất kinh doanh
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí khác
Việc phân loại này giúp kế toán hạch toán đúng chi phí cho từng lĩnh vực hoạt
động, làm cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh, qua đó có thể phân tích
hiệu quả của từng hoạt động và cơ cấu chi phí trong doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý giá thành sản phẩm đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
*Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (Giá thành công xởng): Là giá thành bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định, chi phí biến đổi phát sinh trong quá trình sản xuất gồm: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng các chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
*Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 8
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, dự toán của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Đợc xây dựng trên cơ sở các chi phí định mức hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành luôn thay đổi phù

hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế
hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm.
1.3.1.3. ý nghĩa của việc tổ chức kế toán chi phí và giá thành sản phẩm:
Tổ chức kế toán hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Công tác này giúp cho việc
kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chi phí phát sinh của doanh nghiệp nói chung và của
từng công đoạn sản xuất nói riêng, góp phần vào việc quản lý vật t, tài sản tiền
vốn, tạo điều kiện và có biện pháp giúp doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Ngoài ra công tác hạch toán kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm còn là đối tợng của kế toán quản trị, cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy quản lý chi phí và giá thành là một yêu
cầu cần thiết mà tất các các doanh nghiệp đều phải thực hiện.
1.3.1.4. Phân biệt chi phí và giá thành:
Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên chúng cũng có những điểm
giống nhau và khác nhau.
* Giống nhau:
Chi phí sản xuất và giá thành giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng
tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
* Khác nhau:
- Chi phí sản xuất gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm phải gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất hoặc hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất dở dang của
kỳ trớc chuyển sang.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 9

TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đợc khái
quát qua hình sau:
Hình 3-1: Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Hay theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hởng
trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hoặc cao. Quản lý giá thành phải gắn liền với
chi phí sản xuất.
1.3.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp.
Là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam,
Công ty thực hiện các chuẩn mực kế toán chung của Bộ tài chính và của Tập đoàn.
1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá thành phẩm tồn kho.
Thực hiện theo quy định của chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
2917/QĐ-HĐQT ngày 27/12/2006 của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp
Than-Khoáng sản Việt Nam.
Phơng pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: thực hiện theo hớng dẫn tại
thông t số 13/2006/TT-BTC ngày 27/02/2006 của Bộ tài chính.
1.3.2.2. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ.

Chuẩn mực số 03 Tài sản cố định hữu hình đợc ban hành theo quyết định
số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính về việc quy định
và hớng dẫn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đối với tài sản hữu hình.
Chuẩn mực số 04 Tài sản cố định vô hình đợc ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng bộ tài chính về việc quy định và
hớng dẫn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đối với tài sản vô hình.
1.3.2.3. Chi phí tiền lơng.
Nghị định 207/2004/NĐ-CP quy định chế độ tiền lơng, tiền thởng và chế độ
trách nhiệm đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc
Công ty Nhà nớc.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 10
CP SX DD đầu kỳ CP SX phát sinh trong kỳ
CP SX DD cuối kỳTổng giá thành sản phẩm
A
B
C
D
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Thông t số 04/2005/TT-BLĐTBXH hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc
hại, nguy hiểm theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Thông t số 05/2005/TT-BLĐTBXH hớng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lao
động theo nghị định số 205/2004/NĐ-CP.
Thông t số 06/2005/TT-BLĐTBXH hớng dẫn xây dựng mức lao động theo
nghị định số 206/2004/NĐ-CP.
1.3.2.4. Ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng đợc xác định trên cơ sở sản lợng thực tế đã giao và viết
hoá đơn đợc khách hàng chấp thuận thanh toán, đối với doanh thu thuốc nổ đợc xác
định theo giá bán của Tập đoàn Công nghiệp than-Khoáng sản Việt Nam quy định
cho từng thời kỳ.
1.3.2.5. Chi phí thuế.

Thuế giá tri gia tăng: Nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
1.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong Doanh nghiệp.
1.3.3.1 Yêu cầu.
- Hạch toán chi phí theo sát định mức, dự toán đợc duyệt và theo đúng mục
đích sử dụng.
- Tính giá thành phải phản ánh đợc từng khoản mục, xác định đợc chi phí nào
là hợp lý, chi phí nào là bất hợp lý để có biện pháp quản lý chi phí và giá thành.
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, thực tế chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chỉ ra mức tiết kiệm hay lãng phí trong từng khâu
sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện các định mức tiêu hao vật t, kết quả thực hiện các dự
toán phục vụ quản lý sản xuất.
- Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ giảm giá thành.
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Nhiệm vụ.
- Trớc hết cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các
bộ phận kế toán liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán
chi phí và tính giá thành.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 11
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu tổ
chức sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp.
- Thờng xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí đối với các loại chi phí trực tiếp, gián tiếp, chi phí sản phẩm

hay chi phí thời kỳ, qua đó đề xuất các biện pháp tăng cờng quản lý và tiết kiệm chi
phí sản xuất phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế.
- Tổ chức kiểm kê chi phí dở dang, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.3.4. Phơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.3.4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất Doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm khác nhau liên
quan đến sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau. Nhà quản trị quan
tâm đến chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc gì, vậy chi phí sản xuất trong kỳ
đợc kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định đó là đối tợng kế toán chi
phí sản xuất. Nhằm mục đích phục vụ kiểm tra, giám sát tổng hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công
nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, trình độ quản lý của Doanh nghiệp mà đối tợng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp có thể xác định căn cứ vào:
- Nơi phát sinh chi phí: Từng phân xởng, từng bộ phận sản xuất, từng giai
đoạn sản xuất, hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp.
- Nơi gánh chịu chi phí: Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, công việc lao vụ
do Doanh nghiệp sản xuất.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí một cách khoa học hợp lý là cơ sở tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tiếp theo là cơ sở để tính giá thành sản phẩm lao vụ,
dịch vụ theo đối tợng đã xác định.
b- Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Là các loại sản phẩm công việc lao vụ mà Doanh nghiệp đã sản xuất hoàn
thành để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Cũng nh việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí, xác định đối tợng
tính giá thành cũng nh căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 12
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
trình sản xuất công nghệ sản phẩm. Xác định đối tợng tính giá thành trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm.

- Nếu Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm là đối tợng tính giá
thành.
Nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối t-
ợng tính giá thành.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
- Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tợng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng.
- Các đối tợng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm,
sản phẩm hoàn thành, đơn đặt hàng, hạng mục công trình
1.3.4.2 Phơng pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để
tập hợp và phân bổ cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể mà kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp:
a) Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán sản xuất riêng biệt, do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng riêng biệt vì thế nó có độ
chính xác cao.
b) Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với các chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng kế
toán chi phí. Không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng vì thế phải tập hợp chung
cho nhiều đối tợng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tợng kế toán chi phí. Việc phân bổ gồm hai bớc:
Bớc 1: Xác định hệ số phân bổ:
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí cần phân bổ
(1-1)

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bớc 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng:
C
i
= T
i
x H (1-2)
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 13
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Trong đó: + C
i
là chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
+ T
i
là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tợng i
+ H là hệ số phân bổ
1.3.4.3. Phơng pháp tính giá thành:
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp sử dụng số liệu của kế toán tập hợp
chi phí để tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
a- Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này chủ yếu là áp dụng cho những Doanh nghiệp có quy trình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ ngắn, số l-
ợng sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể. Lúc đó, đối tợng hạch toán
chi phí trùng với đối tợng tính giá thành.
Z
đv
SP =
Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ
(1-3)
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

b- Tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện
ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản
xuất. Còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Giá thành sản phẩm đợc
xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các đối tợng hạch toán chi phí tạo lên
sản phẩm hoàn chỉnh.
Một sản phẩm hoàn thành có n chi tiết (Bộ phận)
Tổng giá
thành chi tiết i
=
CP SX dở dang
đầu kỳ chi tiết i
+
CP SX phát sinh
trong kỳ chi tiết i
-
CP SX dở dang
cuối kỳ chi tiết i
(1-4)
Z
đv
chi tiết i =
Tổng giá thành chi tiết i
(1-5)
Số lợng chi tiết i hoàn thành (i=1ữn)
Z
đv
SP hoàn
thành

=
Z
đv
SP chi
tiết 1
+
Z
đv
SP chi
tiết 2
+ +
Z
đv
SP chi
tiết n
(1-6)
c- Tính giá thành theo phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp trong cùng một quy trình sản
xuất tạo ra đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ chức theo
dõi chi tiết chi phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng
loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản
phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi đợc xây dựng sẵn.
Sản phẩm có hệ số một đợc chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 14
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Cách 1:
+ Xác định tổng giá thành căn cứ loại sản phẩm (Phơng pháp trực tiếp);
+ Quy đổi sản phẩm khác về sản phẩm tiêu chuẩn

Số lợng SP

tiêu chuẩn
=
Số lợng
SP loại i
ì Hệ số quy đổi SP loại i
(1-7)
+ Tính giá thành sản phẩm tiêu chuẩn:
Z
đv
SP tiêu chuẩn =
Tổng giá thành các loại SP
(1-8)
Tổng số lợng SP tiêu chuẩn
+ Tính giá thành sản phẩm khác thông qua giá thành sản phẩm tiêu chuẩn:
Z
đv
SP loại i = Z
đv
SP tiêu chuẩn
ì
Hệ số quy đổi SP loại i (1-9)
Cách này có u điểm tính nhanh, không phức tạp. Nhng không cho ta biết đợc
tổng giá thành sản phẩm từng loại, giá thành đơn vị từng loại sản phẩm theo khoản
mục.
Cách 2:
+ Quy đổi sản phẩm khác về sản phẩm tiêu chuẩn;
+ Phân bổ chi phí cho từng sản phẩm theo từng khoản mục:
Chi phí SX phân bổ
cho từng khoản mục
=

Chi phí SX theo từng khoản mục
ì
Số SP tiêu chuẩn
của từng loại
(1-10)
Tổng số lợng SP tiêu chuẩn
+ Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho từng sản phẩm, tính đợc tổng giá
thành từng sản phẩm.
+ Tính giá thành đơn vị sản phẩm của từng loại:
Z
đv
từng loại SP =
Tổng giá thành từng loại SP
(1-11)
Số lợng SP hoàn thành từng loại
Cách này khắc phục đợc nhợc điểm trên nhng việc tính toán phức tạp.
d- Tính giá thành theo phơng pháp tỷ lệ:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong doanh nghiệp mà quá trình sản xuất cùng
sử dụng các yếu tố đầu vào nhng lại sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau nhng
không thể quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩn. Kế toán căn cứ vào giá thành đơn vị kế
hoạch từng loại sản phẩm và kết quả sản xuất hoàn thành để tính ra tổng giá thành
kế hoạch, cuối kỳ kế toán căn cứ vào giá thành thực tế để tính giá thành đơn vị từng
loại sản phẩm.
Z
đv
thực tế của
từng loại SP
=
Tổng giá thành thực tế các loại SP
ì

Z
đv
KH của
từng loại SP
(1-12)
Tổng giá thành kế hoạch các loại SP
e- Tính giá thành theo phơng pháp loại trừ:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 15
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp trong cùng một quy trình sản
xuất vừa tạo ra sản phẩm chính, vừa tạo ra sản phẩm phụ (Sản phẩm phụ không phải
là đối tợng tính giá thành và đợc định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính đợc
giá thành của sản phẩm chính cần phải loại trừ trị giá sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi
phí.
Tổng giá
thành SP
chính
=
Giá trị SP
chính dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SP
chính dở
dang cuối kỳ
-

Giá trị
SP phụ
thu hồi
(1-13)
Z
đv
SP chính =
Tổng giá thành SP chính
(1-14)
Số lợng SP chính hoàn thành
f- Tính giá thành theo phơng pháp đơn đặt hàng:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm
theo đơn đặt hàng của khách hàng. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
trong đơn đặt hàng, do đó doanh nghiệp chỉ tính giá thành cho những đơn đặt hàng
hoàn thành.
Việc tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi hoàn thành
đơn đặt hàng, do đó kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo. Đối với đơn đặt
hàng mà đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đợc tập hợp theo đơn đặt
hàng đó coi là giá trị dở dang cuối kỳ báo cáo và kết chuyển sang kỳ sau.
Tổng giá thành
đơn đặt hàng
=
Tổng chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất
phát sinh tăng trong kỳ
(1-15)
Z
đv

SP hoàn thành =
Tổng giá thành đơn đặt hàng
(1-16)
Số lợng sản phẩm hoàn thành
g- Tính giá thành theo phơng pháp Phân bớc:
Phơng pháp này chủ yếu đợc áp dụng cho những Doanh nghiệp sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn (Bớc) nối tiếp
nhau theo một trình tự nhất định: Mỗi bớc chế biến ra một loại bán thành phẩm và
bán thành phẩm của bớc này là đối tợng chế biến của bớc sau.
Cách 1: Tính giá thành theo phơng pháp phân bớc (Kết chuyển tuần tự)
Đối tợng tính giá thành giá thành gồm sản phẩm hoàn thành và thành phẩm
do bán thành phẩm có thể bán ra ngoài, hoặc do yêu cầu quản lý phải tính giá thành
của bán thành phẩm.
Chi phí
NVL chính
+
Chi phí chế
biến bớc 1
-
Giá trị BTP dở
dang bớc 1
=
Giá thành
BTP bớc 1
(1-17)
Giả sử trong doanh nghiệp có n giai đoạn chế biến, cách tính nh sau:
Giá thành + Chi phí chế - Giá trị BTP dở = Giá thành (1-18)
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 16
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
BTP bớc 1 biến bớc 2 dang bớc 2 BTP bớc 2

Giá thành BTP
bớc (n-1)
+
Chi phí chế
biến bớc n
-
Giá trị BTP dở
dang bớc n
=
Giá thành sản
phẩm hoàn thành
(1-19)
Cách 2: Phơng án không tính giá thành bán thành phẩm (Phơng án kết
chuyển song song).
Theo phơng pháp này, mỗi bớc chế biến chỉ tính chi phí của bớc đó, không
tính giá bán thành phẩm của bớc trớc chuyển sang.
Giá thành
SP hoàn
thành
=
Chi phí
NVL chính
tính vào TP
+
CPCB
b1 tính
vào TP
+
CPCB
b2 tính

vào TP
+ +
CPCB
b3 tính
vào TP
(1-20)
h- Tính giá thành theo phơng pháp định mức:
Đây là phơng pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật t lao
động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do
những thay đổi định mức cũng nh những chênh lệch trong quá trình thực hiện so với
định mức. Theo phơng pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định nh
sau:
Giá thành thực
tế sản phẩm
=
Giá thành định
mức sản phẩm

Chênh lệch do thay
đổi định mức
(1-21)
i- Tính giá thành theo phơng pháp liên hợp:
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất có tính chất quy
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết
hợp nhiều phơng pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng
pháp: Trực tiếp với tổng cộng chi phí, hệ số với loại trừ sản phẩm phụ
1.3.4.4. Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp

cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, đảm bảo cung cấp
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy đợc
vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán.
Kỳ tính giá thành thờng đợc xác định theo tháng, quý, năm để phục vụ cho nhu
cầu quản lý và phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, phân tích hiệu
quả sử dụng chi phí và phân tích nhiệm vụ thực hiện hạ giá thành sản phẩm.
1.3.4.5 Lựa chọn phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 17
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Đánh giá sản phẩm dở dang phải dựa trên đánh giá hợp lý chi phí liên quan
đến sản phẩm làm dở. Có thể lựa chọn các phơng pháp sau:
- Đánh giá theo chi phí vật liệu chính.
- Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đánh giá theo mức độ hoàn thành.
- Đánh giá theo mức độ định mức
1.3.4.6 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, trình độ công tác quản lý và hạch toán
Tuy nhiên, có thể khái quát việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo trình tự sau:
+ Tập hợp chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí.
+ Tập hợp, phân bổ lao vụ, dịch vụ, sản xuất phụ cho từng đối tợng.
+ Tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh gián tiếp cho các đối tợng.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Tính và xác định giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.3.5 Tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.3.5.1. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản

xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ, thờng chi phí này đợc xây dựng thành các định
mức và quản lý theo định mức đã xác định. Khi phát sinh các khoản chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các chứng từ khác
có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho sản xuất và chế
tạo sản phẩm (Theo nguyên tắc tính giá vốn nguyên vật liệu mà Doanh nghiệp đã
lựa chọn)
Phơng pháp hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan trực tiếp đến một đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất (Phân xởng, bộ phận, chi tiết sản phẩm) thì đợc tập hợp trực
tiếp vào đối tợng đó.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 18
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau mà
không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng biệt thì cần phân bổ gián tiếp.
- Thờng chi phí nguyên vật liệu chính chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Thờng chi phí nguyên vật liệu phụ có thể chọn theo tiêu thức phân bổ theo
chi phí vật liệu phụ định mức, chi phí kế hoạch, vật liệu chính trực tiếp, khối lợng
sản phẩm sản xuất.
Công thức phân bổ:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x Hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tổng tiêu thức phân bổ
a.Tài khoản sử dụng:
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
b.Trình tự hạch toán:Sơ đồ 1 -2:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 19
TK152 TK152TK 621
Vật liệu sử dụng không hết
cho sản xuất sản phẩm, thực
Vật liệu xuất kho sử dụng
Cuối kỳ, tính phân bổ và kết
chuyển chi phí nguyên liệu,
Mua vật liệu (Không qua
kho)sử dụng sản xuất sản
trực tiếp cho SX, thực hiện dịch vụ Hiện dịch vụ cuối kỳ nhập
lại kho.
Phẩm, thực hiện dịch vụ
vật liệu trực tiếp theo đối t
ợng tập hợp chi phí
Thuế GTGT
TK111, 112, 141, 331
TK 154
TK 133
TK 632
Chi phí nguyên vật liệu
V ợt mức bình th ờng
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
a.Tài khoản sử dụng:
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu cơ bản của tài khoản:

Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
b.Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1 -3: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xởng - Chi phí vật liệu, công cụ
- Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nguyên tắc chi phí sản xuất chung đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí
nh: Phân xởng, tổ đội sản xuất. Số liệu tập hợp cuối tháng sẽ kết chuyển để tính giá
thành.
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 20
TK334 TK154TK 622
Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển
Tiền l ơng và các khoản phải trả
Chi phí nhân công v ợt Các khoản trích về BHXH,
cho công nhân trực tiếp SX sản
phẩm
chi phí nhân công trực tiếp theo
đối t ợng tập hợp chi phí
BHYT, BHTN, KPCĐ mức bình th ờng
Trích tr ớc tiền l ơng
TK338 (2,3,4,5)
TK 632
TK 335

nghỉ phép của CN TTSX
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Nếu bộ phận, phân xởng chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một loại
công việc, hay một loại lao vụ nhất định thì chi phí sản xuất chung tính vào bộ phận,
đơn vị đó là chi phí trực tiếp cho sản phẩm, lao vụ đó.
Nếu một bộ phận, phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm công việc, lao
vụ chi phí sản xuất chung của từng bộ phận, đơn vị sẽ đợc phân bổ cho các đối t-
ợng liên quan theo tiêu chuẩn nhất định. Tiêu thức phân bổ thờng là chi phí nguyên
vật liệu chính, chi phí nhân công hay chi phí sản xuất.
a.Tài khoản sử dụng:
TK627 - Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 627 không có số d
b.Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1-4: Kế toán chi phí sản xuất chung
4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a.Tài khoản sử dụng: Sau khi tập hợp chi phí sản xuất trên các tài khoản 621,
TK 622, TK 627, cuối kỳ kế toán kết chuyển vào tài khoản 154.
b.Trình tự hạch toán:
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 21
TK 111, 112, 142,
152, 153, 242, 334,
335, 338,
TK 621
TK 632
TK159
TK 622
TK 155
Chi phí
Không nhập
kho đem bán

ngay
Chi phí SXC
Nhập kho
TP
Dự phòng
giảm giá
hàng tồn kho
Trực tiếp
K/C CPNVL
TK 154
NVLTT
Chi phí
NCTT
TK 627
Nhân công trực tiếp
K/C chi phí
K/C CPSXC
Xuất
Bán
CPSXC cố định không đ ợc tính
vào GTSP do mức sản xuất thực
tế < mức công suất bình th ờng
TK 133
TK111, 112, 152
TK1421, 242, 335
Chi phí vật liệu, dụng cụ,
KH
TK334, 338
TK627
TK152, 153, 214

TK632, 154
Chi phí nhân viên
Phế liệu thu hồi, vật t
xuất dùng
không hết
Phân bổ(Hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
Chi phí theo dự
toán
Các chi phí sản xuất
chung khác
TK331, 111, 112,
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Sơ đồ 1-5: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên
Sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản
phẩm hoàn thành, kế toán phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lợng sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo các phơng pháp phù hợp. Sau đó, căn cứ vào kết quả đánh giá sản
phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã tập hợp đợc, kế toán tổ chức tính giá thành sản
phẩm, lao vụ hoàn thành bằng phơng pháp phù hợp trên cơ sở công thức tính giá
thành cơ bản:
Tổng giá thành
SP hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất DDĐK
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-

Chi phí sản
xuất DDCK
(1-22)
1.3.5.2. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
a.Tài khoản sử dụng:
- Theo phơng pháp này, Tài khoản 154 chỉ phản ảnh chi phí dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ còn viêc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc thực
hiện trên TK 631 Giá thành sản xuất.
- Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng căn cứ vào giá trị nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ, giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ à kết quả kiểm kê cuối kỳ
để tính toán nh sau:
Giá trị thực tế
NVL xuất dùng
=
Giá trị thực tế
NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Giá trị thực tế
NVL tồn cuối kỳ
(1-23)
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 22
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
b.Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1-6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 23
TK 154

(5) kết chuyển CPSXKDD cuối kỳ
(2) Chi phí NVLTT
phát sinh trong kỳ
(1) Kết chuyển CPSXKDD đầu kỳ
TK 631
TK 611
TK 621
TK 611, 138
(3) cuổi kỳ kết
chuyển chi phí
NVLTT
TK 632
TK 622
TK 627
TK 632
(6) Các khoản
không tính vào
giá thành
(4) Cuối kỳ K/C chi
phí NCTT
(7) Giá thành
SP hoàn thành
trong kỳ
(5) Cuối kỳ K/C chi phí SX chung
(6) Chi phí SXC cố định
không tính vào giá thành
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Chơng 2
Thực trạng công tác hạch toán kế toán
Chi phí và giá thành của công ty

cn hóa chất mỏ quảng ninh
2.1. Giới thiệu về công ty công nghiệp hóa chất mỏ Quảng Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Ngày 16/6/1995 Tổng Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam ra quyết định số
909/TVN - TCNS thành lập Công ty Hoá chất mỏ Quảng Ninh thuộc Công ty Hóa chất
mỏ-TKV. Công ty đợc thành lập trên cơ sở sát nhập 2 chi nhánh hoá chất mỏ là:
+ Chi nhánh hoá chất mỏ Hòn Gai.
+ Chi nhánh hoá chất mỏ Cẩm Phả.
Đến tháng 4 năm 2003 để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh vật liệu
nổ công nghiệp, công ty hoá chất mỏ chuyển đổi thành công ty trách nhiêm hữu hạn
một thành viên. Tổng Công ty đã ban hành quyết định số 805/TCCB-TVN của tổng
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 24
TRƯờNG Đh bách khoa hà nội Đồ án tốt nghiệp
Công ty than về việc đổi tên Công ty Hoá chất mỏ Quảng Ninh thành Công ty công
nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh.
Năm 2006, do yêu cầu sản xuất Tập đoàn tiếp tục cho sát nhập Chi nhánh Hoá
chất mỏ Bắc Ninh vào Công ty Công nghiệp hoá chất mỏ Quảng Ninh lúc này gồm
3 Chi nhánh đó là: Chi nhánh Hoá chất mỏ Hòn Gai; Chi nhánh Hoá chất mỏ Cẩm
Phả; Chi Nhánh Hoá chất mỏ Bắc Ninh. Thị trờng hoạt động là toàn bộ khu vực Hòn
Gai, Cẩm Phả và cung ứng thuốc nổ an toàn hầm lò cho các mỏ hầm lò trên toàn
quốc.
Tháng 5 năm 2009 Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt nam cho
tách Chi nhánh Hoá chất mỏ Cẩm Phả để thành lập Công ty Công nghiệp hoá chất
mỏ Cẩm Phả trực thuộc Công ty Công nghiệp hoá chất mỏ-TKV. Hiên nay Công ty
chỉ còn 2 Chi nhánh hoá chất mỏ Bắc Ninh và Chi nhánh hoá chất mỏ Hòn Gai. Thị
trờng thu hẹp chỉ còn lại khu vực Hòn gai.
2.1. 2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh:
2.1.2.1 Chức năng
Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh là doanh nghiệp Nhà nớc có t
cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán phụ

thuộc, đợc giao tài sản và cấp vốn, hoạt động theo luật doanh nghiệp và chịu sự quản
lý trực tiếp của Công ty Hóa Chất Mỏ - TKV cũng nh chịu sự quản lý của các cơ
quan Nhà nớc liên quan ở địa phơng.
Công ty công nghiệp Hoá chất mỏ Quảng Ninh có chức năng vừa sản xuất,
cung ứng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ khoan nổ mìn,
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ tiếp nhận tàng trữ, sản xuất, bảo quản, chế thử và cung
ứng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), dịch vụ khoan nổ mìn cho ngành Than và
các ngành kinh tế khác, đảm bảo số lợng, chất lợng và chủng loại, Kinh doanh vận
tải thuỷ bộ.
2.1.2.3 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN);
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phối chế, thử
nghiệm, sử dụng VLNCN;
- Xuất nhập khẩu VLNCN, nguyên vật liệu, hóa chất để sản xuất, kinh doanh
VLNCN;
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về VLNCN;
- Dịch vụ khoan, nổ mìn;
Sinh viên: Vũ Đình Liêm Lớp LTQTTC K1 Trang 25

×