Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Biện pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại Công ty lữ hành Hanoitourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.72 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đang trở thành hoạt động
không thể thiếu trong đời sống văn hóa và tinh thần của con người. Không
chỉ vậy, du lịch còn chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, là nền “công nghiệp không khói” mang lại hiệu quả kinh tế cao và
là cầu nối giữa các nước.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định, du lịch Việt Nam là ngành kinh tế
ưu tiên phát triển và sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân. Hà Nội – Thăng Long – Thủ đô nghìn năm văn hiến là trung tâm du
lịch lớn của cả nước, có nhiều tiềm năng để phát triển trong tương lai.
Cùng hòa nhịp với sự phát triển của Thủ đô, Công ty lữ hành
Hanoitourist đang ra sức phấn đấu góp phần đưa du lịch Việt Nam đến với bạn
bè năm châu thế giới. Tuy nhiên những thành tích mà Công ty lữ hành
Hanoitourist đạt được còn thấp so với tiềm năng vốn có, vì vậy việc nghiên
cứu, xem xét và đề ra các biện pháp để phát triển hoạt động kinh doanh của
Công ty là hết sức cần thiết. Đề tài “Biện pháp phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế Inbound tại Công ty lữ hành Hanoitourist”
được hình thành cũng nhằm mục đích phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh
lữ hành Inbound tại Công ty lữ hành Hanoitourist. Trong khuôn khổ hạn chế
của đề tài, tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu, xem xét về kinh doanh lữ hành quốc
tế, cụ thể là lữ hành Inbound-cho khách du lịch nước ngoài và Việt Nam.
Trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ
rất nhiệt tình từ thầy giáo Ths.Nguyễn Quang Huy-giảng viên trường ĐH
Kinh tế quốc dân và của Công ty lữ hành Hanoitourist. Do còn hạn chế về
thời gian và kinh nghiệm bản thân, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
SV Nguyễn Thanh Sơn-Thương Mại 44B
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giáo và các độc giả có quan tâm đến nội dung để có thể hoàn thiện hơn đề tài


nghiên cứu này.
Chương I: Khái quát những vấn đề cơ bản về kinh doanh và phát triển
kinh doanh dịch vụ lữ hành tại công ty lữ hành Hanoitourist.
I: Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các hình thức kinh doanh dịch vụ lữ
hành.
1 - Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ lữ hành.
1.1- Khái niệm lữ hành:
Du lịch được định nghĩa theo nghĩa rộng, là khu vực kinh tế bao gồm
tất cả các ngành phục vụ khách du lịch. Ngành du lịch được định nghĩa đơn
giản là một ngành, một bộ phận của nền kinh tế, có chức năng đó là phục vụ
nhu cầu của khách du lịch.
Theo Luật du lịch Việt Nam (2006) định nghĩa “Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Trong đó khách du lịch được
chia làm ba khác nhau là khách nội địa, khách đi du lịch nước ngoài
(Outbound) và khách nước ngoài đến Việt Nam (Inbound).
Nói về khái niệm về khách du lịch, thì theo Hội nghị quốc tế về Du
lịch tổ chức 1963 tại Rome đưa ra thì:
Khách du lịch nội địa: Công dân 1 quốc gia hoặc những người nước
ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
đó.
Khách du lịch quốc tế Inbound: là người nước ngoài hoặc người của
một quốc gia nào đó định cư ở nước ngoài vào quốc gia đó đi du lịch.
Khách du lịch quốc tế Ounbound: Công dân 1 quốc gia hoặc những
người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Như vậy, theo nghĩa rộng, lữ hành (Travel) bao gồm tất cả những hoạt
động di chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự

di chuyển đó. Tuy vậy để phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói
với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, nhà hàng, vui
chơi giải trí…thì người ta chỉ giới hạn hoạt động lữ hành chỉ là trọn gói.
1.2 - Đặc điểm của dịch vụ lữ hành:
Dịch vụ lữ hành cũng giống như các loại hình kinh doanh dịch vụ
khác, nó mang những đặc điểm chung đó là:
Là sản phẩm vô hình nên nên khó tiêu chuẩn hóa, khó đánh giá. Dịch
vụ không phải là sản phẩm có thể nhìn thấy hay chạm được. Nó là vô hình
với người sử dụng dịch vụ chính vì vậy việc lượng hóa, tiêu chuẩn hóa đều
khó có thể thực hiện, mà chất lượng của dịch vụ tùy thuộc vào cảm nhận
riêng của những người tiếp nhận và sử dụng dịch vụ.
Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Dịch vụ là các hoạt
động hỗ trợ quá trình kinh doanh, chính vì vậy việc sản xuất và tiêu dùng
dịch vụ không tách rời nhau mà diễn ra đồng thời, quá trình tạo ra dịch vụ
gắn liền với quá trình sử dụng tiêu dùng dịch vụ.
Tính không thể cất trữ của sản phẩm dịch vụ. Vì dịch vụ là sản phẩm
vô hình và quá trình tạo ra và tiêu dùng là không tách rời nhau nên nó có đặc
điểm là không thể cất trữ như các sản phẩm khác.
Bên cạnh mang những đặc điểm chung của ngành dịch vụ nói chung,
dịch vụ lữ hành còn mang những đặc điểm riêng để phân biệt với các loại
hình dịch vụ khác, mang đặc trưng trong lĩnh vực du lịch, đó là:
Tính phi vật chất: Sản phẩm đối với khách hàng là trừu tượng. Khách
du lịch không thể cầm, chạm… Bởi dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, khách
hàng chỉ cảm nhận được nó thông qua quá trình tiêu dùng dịch vụ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng: Cũng như các loại hình dịch
vụ khác, quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời. Khi
một tour du lịch được thực hiện cũng là lúc khách du lịch tiêu dùng dịch vụ
mà Công ty lữ hành cung cấp. Đó là một quá trình đồng thời và từ hai phía.

Tính không chuyển đổi quyền sở hữu: Trong quá trình thực hiện tour
du lịch, quá trình tiêu dùng dịch vụ diễn ra nhưng khách du lịch không được
sở hữu hàng hóa dịch vụ mà mình đã mua, tức không có sự chuyển quyền sở
hữu trong quá trình tiêu dùng dịch vụ được cung cấp (các cảnh quan thiên
nhiên, núi, sông…)
Tính không thể di chuyển của dịch vụ du lịch: Cũng như tính không
chuyển quyền sở hữu, khi khách du lịch tiến hành tiêu dùng các dịch vụ du
lịch <tham quan, ngắm cảnh…>
Sự tham gia của khách du lịch trong quá trình tạo ra dịch vụ: Khách
du lịch không chỉ là người tiêu thụ dịch vụ mà còn là người trực tiếp tham
gia vào quá trình tạo ra dịch vụ, đó là việc tham gia vào các hoạt động nghỉ
ngơi, giải trí, ngắm cảnh…
Tính thời vụ: Du lịch là một trong những loại hình kinh tế mang tính
thời vụ. Do đặc tính dịch vụ du lịch chỉ phát sinh và được thực hiện khi có
nhu cầu và một trong các điều kiện để thực hiện nhu cầu đó là vấn đề thời
gian rảnh rỗi của khách du lịch, điều kiện thời tiết của địa điểm du lịch…nên
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch cũng mang tính thời vụ, thể hiện ở việc
có những khoảng thời gian được gọi là mùa du lịch<thường là giai đoạn đầu
năm hoặc cuối năm> và những khoảng thời gian không phải là mùa du
lịch<lượng khách có nhu cầu thực hiện du lịch ít hơn so với các giai đoạn
khác>.
Là một quá trình kéo dài về thời gian, mở rộng về không gian, do nhiều
đơn vị, nhiều tổ chức, nhiều người thực hiện: Để thực hiện và tổ chức một
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tour du lịch, đòi hỏi phải chuẩn bị đầy đủ các dịch vụ và các điều kiện cần
thiết, nó đòi hỏi có sự tham gia của nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
vào một quá trình từ lên kế hoạch, xây dựng chương trình, đặt trước các dịch
vụ, đến cung cấp và thực hiện chương trình. Một chương trình du lịch nói
chung và dịch vụ lữ hành nói riêng là một quá trình được tiến hành trong

một khoảng thời gian<từ khâu bắt đầu đến kết thúc một chương trình du
lịch> và mở rộng về không gian<đối tượng khách du lịch, hành trình du lịch,
địa điểm du lịch…>
Tính không đồng nhất của dịch vụ du lịch lữ hành: Các dịch vụ du lịch
lữ hành được xây dựng và cung cấp không mang tính đồng nhất về nội dung,
chất lượng, hay giá cả…Vì chúng được xây dựng dựa trên nhu cầu của các
nhóm đối tượng khách hàng và dựa trên đặc điểm vốn có của điểm du lịch
cũng như khả năng của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tùy thuộc vào những
nhóm khách hàng khác nhau mà thái độ, hay phản ứng đối với các sản phẩm
dịch vụ du lịch là khác nhau.
Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự mong đợi
2 – Khái niệm kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Xuất phát từ khái niệm về lữ hành, ta có khái niệm về hoạt động kinh
doanh dịch vụ lữ hành: “Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các
trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng
dẫn du lịch”.
Như vậy kinh doanh lữ hành là một quá trình bao gồm nhiều công
đoạn khác nhau, và về cơ bản là không khác nhiều so với các lĩnh vực kinh
doanh khác. Trong kinh doanh lữ hành, người ta chia làm 3 loại, đó là kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế chủ động (Inbound) và
kinh doanh lữ hành quốc tế bị động (Outbound).
Kinh doanh lữ hành quốc tế chủ động (Inbound): là việc tổ chức cho
người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến du lịch
trong phạm vi lãnh thổ nước ta.
Kinh doanh lữ hành quốc tế bị động (Outbound): là việc tổ chức cho
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống trên lãnh thổ nước ta

đi du lịch ra nước ngoài.
Kinh doanh lữ hành nội địa (Domestic): là việc tổ chức cho công dân
Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam.
3 - Vai trò của dịch vụ lữ hành.
Dịch vụ lữ hành có tác dụng tăng cường sự hợp tác cả về kinh tế,
chính trị và ngoại giao giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, là
cầu nối quan hệ giữa các nước.
Trên góc độ quốc gia, du lịch lữ hành là kênh thu hút ngoại tệ từ bên
ngoài, đem lại nguồn thu lớn cho Nhà nước và Chính phủ để tái đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đất nước.
Ngành du lịch nói chung và lữ hành nói riêng là một ngành dịch vụ
tổng hợp, tức là nó đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngành dịch vụ khác trong
quá trình tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh, chính vì vậy, sự phát triển du lịch lữ
hành sẽ kéo theo nó là sự phát triển của các ngành có liên quan, tạo nên sự
phát triển đồng bộ giữa các ngành với nhau, thúc đẩy quan hệ hợp tác, phát
triển kinh tế.
Du lịch lữ hành tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cả lao động trình độ
cao và trình độ thấp. Nhiều hoạt động du lịch là các công việc đòi hỏi nhiều
lao động, do đó phát triển du lịch tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nhất là cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phụ nữ, thanh niên và các nhóm dân tộc ít người. Những người chưa có việc
làm, trình độ thấp khi mới gia nhập vẫn có thể đảm nhận một số công việc
nhất định, dần dần sẽ được đào tạo phát triển kĩ năng. Bên cạnh đó, du lịch
lữ hành cũng đòi hỏi những lao động có trình độ chuyên môn cao, nhằm đảm
nhận những công việc vị trí quan trọng.
4 - Các hình thức kinh doanh dịch vụ lữ hành.
4.1 – Các dịch vụ trung gian.
Đó là việc các công ty, trung tâm lữ hành đứng ra làm đại diện hoặc

nhận làm đại lý tiến hành một số công việc trong quá trình kinh doanh lữ
hành như bán vé máy bay, đăng kí đặt chỗ, làm hộ chiếu, xin visa…chủ yếu
là do đại lý du lịch cung cấp.
4.2 – Các chương trình du lịch trọn gói.
Là sản phẩm chính của các công ty lữ hành, trong đó, các công ty lữ
hành liên kết với các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước để xây dựng,
thiết kế 1 tour du lịch hoàn chỉnh đem bán cho khách du lịch. Các kênh cung
cấp dịch vụ cho công ty, doanh nghiệp lữ hành thường ngắn nhằm tránh chi
phí trung gian dẫn tới làm tăng giá thành tour gây khó khăn trong việc tiếp
cận thị trường.
4.3 – Các hoạt động kinh doanh du lịch tổng hợp.
Cùng với sự phát triển trong kinh doanh, các công ty, doanh nghiệp lữ
hành mở rộng phạm vi hoạt động của mình, trở thành người sản xuất trực
tiếp ra các sản phẩm du lịch, kinh doanh ở các lĩnh vực khác như: khách sạn,
nhà hàng…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II – Nội dung kinh doanh dịch vụ lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng.
1 - Nội dung của kinh doanh dịch vụ lữ hành.
1.1- Nghiên cứu thị trường:
Nghiên cứu thị trường là hoạt động được tiến hành thường xuyên và
có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp. Nó là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh nhưng nó lại có ảnh
hưởng tới toàn bộ quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Hoạt động nghiên
cứu thị trường thường tập trung vào phân tích nhu cầu tiêu dùng dịch vụ du
lịch của khách du lịch trong và ngoài nước, cũng như xu hướng thay đổi nhu
cầu. Về cơ bản tiến hành theo trình tự từ nghiên cứu khái quát thị trường =>
nghiên cứu chi tiết thị trường.
Khi nghiên cứu khái quát thị trường cần xác định các yếu tố vĩ mô
như tổng cung, tổng cầu về dịch vụ dự định cung cấp, giá cả của dịch vụ,

chính sách của Chính phủ về dịch vụ kinh doanh (khuyến khích hay hạn chế)

Sau bước nghiên cứu khái quát thị trường của Doanh nghiệp, tiến
hành bước tiếp theo đó là nghiên cứu chi tiết thị trường. Trong đó xác định
rõ:
- Đối tượng khách hàng là ai?
- Nhu cầu thế nào?
- Tiêu dùng dịch vụ với mục đích gì?
- Yêu cầu về chất lượng dịch vụ như thế nào?
- Khi nào và cách thức thỏa mãn ra sao?
Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành, công tác nghiên cứu thị trường
tập trung làm rõ các mối quan hệ sau:
 Quan hệ tuyến điểm-mục đích chuyến đi: Bất cứ một chuyến du lịch nào
cũng có những mục đích riêng, ví dụ như du lịch về văn hóa, du lịch sinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thái, du lịch thể thao…Vì vậy xác định đúng được mục đích của tour du
lịch sẽ là cơ sở để xây dựng các điểm đến trong tour, nếu là tour du lịch
sinh thái thì điểm đến phải có các cảnh quan gắn với thiên nhiên như rừng,
núi, sông, hồ…Và nó là cơ sở để tiến hành các hoạt động tiếp theo.
 Quan hệ giữa độ dài của tour-quỹ thời gian nhàn rỗi: Các tour du lịch khác
nhau thì sẽ có độ dài khác nhau, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng về
cơ bản độ dài của tour không được vượt quá quỹ thời gian nhàn rỗi-là thời
gian mà khách du lịch có để thực hiện tour du lịch.
 Quan hệ thời điểm tổ chức-thời điểm sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi:
Không phải lúc nào khách du lịch cũng có thể thực hiện được các tour du
lịch ngay cả khi họ có nhu cầu, vì vậy việc xác định đúng thời điểm sử
dụng quỹ thời gian nhàn rỗi sẽ giúp xác định đúng thời điểm cung cấp các
tour du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
 Quan hệ giữa mức giá-khả năng thanh toán: Giá của 1 tour du lịch mà

Công ty cung cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng nó không được vượt
quá xa khả năng thanh toán của nhóm khách hàng mà Công ty nhắm tới
bởi nếu không nó sẽ trở thành một nhu cầu không thể thanh toán.
 Quan hệ giữa dịch vụ cung cấp-yêu cầu về chất lượng: Xác định đúng giá
thành mà khách du lịch có thể chấp nhận chưa thể đảm bảo có thể bán
được các tour mà phải thực hiện tốt nhất các dịch vụ dự định sẽ cung cấp
cho khách khi thực hiện các tour du lịch. Mỗi nhóm khách hàng khác nhau
sẽ có các nhu cầu, yêu cầu về chất lượng, số lượng các dịch vụ được cung
cấp, vì thế nên Công ty tập trung phân tích để đa dạng hóa các dịch vụ
cung cấp cho các loại hình tour khác nhau nhằm khai thác và thỏa mãn tối
nhu cầu của khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 - Xây dựng chương trình du lịch:
Trên cơ sở phân tích thị trường của Doanh nghiệp, kết hợp với các
yếu tố nguồn lực của mình, Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch lữ
hành tiến hành xây dựng các gói sản phẩm-chương trình tour du lịch phù
hợp với các nhóm khách hàng khác nhau bao gồm thời gian, địa điểm, các
dịch vụ cung cấp trong quá trình thực hiện chương trình…
1.3 - Xây dựng giá thành và giá bán sản phẩm:
Đây là một trong những hoạt động quan trọng của Công ty bởi nó liên
quan trực tiếp đến doanh thu cũng như lợi nhuận mà Công ty sẽ đạt
được.Công ty xác định giá thành sản phẩm dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm
chi phí cố định, chi phí biến đổi, số lượng khách. Cụ thể
Giá thành=CFCĐ+
N
CFBĐ
N = số lượng khách.
CFCĐ là tất cả chi phí cần cho 1 chương trình du lịch mà giá trị của
chúng không phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách.

CFBĐ là tất cả chi phí cần cho 1 chương trình du lịch mà giá trị của
chúng phụ thuộc một cách tương đối vào số lượng khách.
Giá bán = Giá thành+Lợi nhuận dự kiến+Chi phí khác+thuế.
1.4 - Quảng bá xúc tiến:
Sau khi đã xây dựng được chương trinh du lịch cũng như giá bán,
Công ty tiến hành hoạt động quảng bá xúc nhằm thúc đẩy quá trình mua bán
các sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp. Hoạt động này có thể tiến hành
thông qua nhiều phương tiện, hình thức như: qua Tivi, báo, đài, qua các
brochure…để giới thiệu và kích thích khơi dậy nhu cầu cũng như thỏa mãn
các nhu cầu của khách.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5 - Hoạt động bán và thực hiện chương trình du lịch:
Thông qua các bộ phận bán hàng, qua các đại lý, các trung tâm lữ
hành khác, Công ty tiến hành bán sản phẩm dịch vụ mà Công ty cung cấp
cho khách hàng có nhu cầu và thực hiện các tour đã bán cho khách du lịch
như chương trình đã lên kế hoạch từ trước. Cuối khi kết thúc các tour, Công
ty tiến hành thu thập ý kiến cảm nhận của khách hàng làm cơ sở để tiếp tục
thực hiện các tour du lịch tiếp sau, nhằm thực hiện mục tiêu thỏa mãn tối đa
nhu cầu của khách du lịch.
2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2.1 - Các nhân tố thuộc về Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Tiềm lực tài chính: Đây là nhân tố quan trọng tạo nên thành công của
Doanh nghiệp. Nó bao gồm: vốn, TSCĐ, TSLĐ, khả năng huy động vốn…
của Doanh nghiệp tạo tiền đề cần thiết để tiến hành thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Tiềm lực tài chính cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cung
cấp một cách đa dạng các dịch vụ để thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu
của khách du lịch, tăng khả năng cạnh tranh và vị thế của Doanh nghiệp trên
thị trường.
Tiềm lực con người: Là nguồn lực quan trọng, tạo nên thành công của

Doanh nghiệp. Bao gồm: kĩ năng trình độ, thái độ, kinh nghiệm, sự trung
thành…Yếu tố con người là yếu tố then chốt để tạo nên hiệu quả kinh doanh,
thiết lập duy trì sự tồn tại và phát triển của mọi loại hình Doanh nghiệp. Vì
vậy đầu tư vào yếu tố con người là một trong những nhiệm vụ cần được
quan tâm hàng đầu đối với tất cả các loại hình Doanh nghiệp.
Tiềm lực vô hình: bao gồm hình ảnh và uy tín của Doanh nghiệp trên
thị trường, mức độ nổi tiếng của thương hiệu, uy tín và mối quan hệ xã hội
của lãnh đạo Doanh nghiệp…Tiềm lực vô hình là cái không thể mua bán
được mà nó cần phải có một quá trình tích lũy lâu dài, nhưng nó lại là thứ tài
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản vô hình, ảnh hưởng gián tiếp đến quyết định lựa chọn sản phẩm của
Doanh nghiệp.
Trình độ tiên tiến của trang thiết bị công nghệ: Có tác dụng nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm…tạo khả năng cạnh tranh cao hơn cho Doanh nghiệp.
Vị trí địa lí, cơ sở vật chất- kĩ thuật của Doanh nghiệp: Thể hiện quy
mô, vị thế của Doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Vị trí địa lý còn
được coi là một thứ tài sản vô hình của Doanh nghiệp là một lợi thế giúp
Doanh nghiệp khai thác và thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu của khách hàng.
2.2- Các nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp:
Môi trường văn hóa- xã hội: Là vấn đề có ảnh hưởng đến khả năng
kinh doanh và phát triển kinh doanh của Doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố
như: dân số, thu nhập và phân bố thu nhập, nghề nghiệp, tôn giáo, tín
ngưỡng, văn hóa…Yếu tố văn hóa- xã hội luôn bao quanh Doanh nghiệp và
khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình ra quyết định
mua của khách hàng, vì vậy việc xác định rõ sự ảnh hưởng của môi trường
văn hóa- xã hội sẽ giúp Doanh nghiệp có các chiến lược và biện pháp hợp lý.
Môi trường chính trị luật pháp: Thuộc nhóm yếu tố kiến trúc thượng
tầng. Bao gồm: Quan điểm, mục tiêu định hướng của Nhà nước của Chính

phủ, sự ổn định về chính trị- xã hội, hệ thống pháp luật và mức độ hòan
thiện của hệ thống pháp luật…Môi trường chính trị luật pháp có tác dụng
thúc đẩy hỗ trợ hoặc ngược lại làm kìm hãm sự phát triển của Doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh và công nghệ: Có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Doanh nghiệp. Bao gồm: tiềm năng của nền kinh tế,
tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nền kinh tế, hoạt động thuế mức độ hoàn thiện
và thực thi, cơ sở hạ tầng của nền kinh tế…Bất cứ sự thay đổi nào của các
yếu tố thuộc môi trường kinh tế cũng đều tạo ra các cơ hội hay các nguy cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối với hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, nó có thể làm thay đổi mục
tiêu hay chiến lược kinh doanh của Doanh nghiệp trong từng thời kì nhất
định.
Môi trường cạnh tranh: Là động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh, Doanh nghiệp cần xác định
rõ khả năng cạnh tranh của mình cũng như số lượng đối thủ cạnh tranh,
chiến lược của đối thủ cạnh tranh…từ đó xây dựng được một chiến lược
cạnh tranh hoàn hảo nhằm tối đa hóa mục tiêu lợi nhuân của Doanh nghiệp.
Môi trường địa lý-sinh thái: Địa lý sinh thái có ảnh hưởng trực tiếp
đến cơ hội và khả năng kinh doanh của Doanh nghiệp. Vị trí địa lý có ảnh
hưởng đến các điều kiện về tự nhiên, khí hậu, tính thời vụ của dịch vụ du
lịch đến nhu cầu về các loại hình dịch vụ du lịch và cách thức thỏa mãn
những nhu cầu đó … Ngoài ra vấn đề về sinh thái ô nhiễm môi trường cũng
liên quan đến khả năng khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Nó vừa là mở ra điều kiện đề Doanh nghiệp tiến hành khai thác sử
dụng để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch vừa có khả năng thu hẹp khả
năng cơ hội kinh doanh của Doanh nghiệp, đòi hỏi Doanh nghiệp cần nâng
cao khả năng nhận thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đất nước.
III – Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh
nghiệp.

1 - Sự cần thiết phải phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ của Doanh
nghiệp.
Trong xu hướng phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường thì
cùng với nó, nhu cầu của con người đang ngày một nâng cao. Và nhu cầu
của con người luôn bao gồm các nhu cầu thiết yếu và nhu cầu bổ sung.
Nhiệm vụ của mọi Doanh nghiệp là phải phát hiện và thỏa mãn tất cả các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, có như vậy Doanh nghiệp mới có
thể tồn tại và phát triển trên thị trường. Trong cơ cấu kinh tế, dịch vụ đang
chiếm tỉ trọng ngày một cao, là động lực chính để phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Với doanh nghiệp, nếu việc tập trung vào giảm giá thành hay tăng
chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh đều gặp những rào cản giới
hạn nhất định thì tập trung vào cạnh tranh dịch vụ chính là hướng đi của tất
cả các doanh nghiệp muốn kinh doanh và phát triển trong nền kinh tế thị
trường.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như trong kinh doanh
du lịch lữ hành, thì dịch vụ càng trở nên quan trọng khi mà tính dị biệt về
sản phẩm các tour du lịch là không nhiều trong khi dịch vụ của mỗi doanh
nghiệp cung cấp cho khách du lịch lại rất khác nhau mà không có một quy
chuẩn nhất định. Chính vì vậy, phát triển kinh doanh dịch vụ trong du lịch lữ
hành chính là chìa khóa để doanh nghiệp có thể đứng vững và xây dựng
được thương hiệu của mình trên thị trường nhằm thực hiện mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận.
2 - Nội dung phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ.
2.1 - Nghiên cứu đánh giá khả năng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, với việc nhu cầu luôn thay đổi và
ngày một cao hơn, điều đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm. Chính vì vậy Doanh
nghiệp không chỉ tập trung kinh doanh các sản phẩm dịch vụ hiện có mà còn

cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá các khả năng phát triển các hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp, tập trung vào nghiên cứu và phát triển thị
trường về quy mô và cơ cấu, vào các nhóm khách hàng tiềm năng và khách
hàng mục tiêu cũng như phương thức đáp ứng các toàn bộ các nhu cầu của
khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2 - Lập kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, để nó được thực hiện một cách
chính xác và có hiệu quả cao thì đòi hỏi nó phải có một chiến lược và kế
hoạch kinh doanh hiệu quả. Kế hoạch kinh doanh giúp Doanh nghiệp định
hướng tốt nhất các hoạt động kinh doanh và hỗ trợ kinh doanh của mình,
giúp Doanh nghiệp phân phối một cách hợp lý và hiệu quả các nguồn lực
hữu hạn để nhằm đạt mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận.
2.3 - Thực hiện các hoạt động phát triển kinh doanh.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh doanh, Doanh nghiệp sẽ tiến hành
các hoạt động thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh của mình. Đó là quá
trình phân phối sắp xếp các nguồn lực của mình để thực hiện các hoạt động
đã được định sẵn nhưng sẵn sàng thay đổi để thích ứng kịp thời đối với từng
hoàn cảnh cụ thể yêu cầu.
2.4 - Đánh giá hoạt động phát triển kinh doanh.
Là quá trình so sánh những gì đạt được với những chỉ tiêu, định mức
yêu cầu đặt ra ban đầu. Từ đó giúp Doanh nghiệp có cái nhìn chính xác về
hiệu quả của các hoạt động phát triển kinh doanh của mình từ khâu nghiên
cứu và đánh giá khả năng tới khâu thực hiện các hoạt động phát triển kinh
doanh. Doanh nghiệp có thể đánh giá hoạt động phát triển kinh doanh dựa
trên các tiêu thức định lượng như chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí, thị
phần…hay các chỉ tiêu định tính như mức độ hài lòng thỏa mãn của khách
hàng, mức độ “quen thuộc” của nhãn hiệu…Đây chính là tiền đề là cơ sở
cho Doanh nghiệp bước vào thực hiện một chu kì kinh doanh mới.

3 - Các chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3.1 – Các chỉ tiêu chung:
o Chỉ tiêu lợi nhuận: L = D – C
Với D = Doanh thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
C = Chi phí
L = Lợi nhuận
o Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:
H
1v
=
V
D
H
2v
=
V
L
Với V = Vốn
Cho biết cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh
thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận.
o Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí:
H
1c
=
C
D
H
2c

=
C
L
Cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh
thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận.
o Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động:
H
1N
=
N
D
H
2N
=
N
L
Với N = Số người lao động.
Cho biết cứ 1 người lao động sẽ mang về được bao nhiêu đồng doanh
thu, bao nhiêu đồng lợi nhuận.
3.2 – Các chỉ tiêu đặc trưng:
o Số lượng khách: Là tổng số lượng khách sử dụng các sản phẩm
dịch vụ mà Doanh nghiệp cung cấp.
o Số lượng ngày khách: Là tổng số ngày khách mà mỗi khách du
lịch sử dụng để tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của Doanh
nghiệp.
o Hiệu quả khai thác khách theo số khách:
H
1K
=
K

D
H
2K
=
K
L
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với K = Số lượng khách.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu và lợi nhuận thu được trên 1
khách du lịch bình quân trong một thời gian nhất định <một năm, một quý,
một tháng…>
o Hiệu quả khai thác khách theo số ngày khách:
H
1Nk
=
Nk
D
H
2Nk
=
Nk
L
Với N
k
= Số lượng ngày khách.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu và lợi nhuận thu được trên 1
ngày khách du lịch bình quân trong một thời gian nhất định <một năm, một
quý, một tháng…>
3.3 - Các chỉ tiêu định tính:

o Mức độ đáp ứng nhu cầu dịch vụ: K
d
K
d
=


=
=
n
i
n
i
n
i
m
i
ii
NQ
NQ
1
1
00
Với:
Q
i
0

= Khối lượng dịch vụ loại mà doanh nghiệp thực hiện trong năm.
N

i
0
= Số lượng khách hàng được thực hiện dịch vụ loại i.
Q
i
n
= Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i.
N
i
0
= Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i.
m = Số lượng các dịch vụ được các doanh nghiệp thực hiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II – Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
(Inbound) ở công ty lữ hành Hanoitourist.
I - Giới thiệu tổng quan về Công ty lữ hành Hanoitourist.
1- Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty lữ hành Hanoitourist-có trụ sở tại 18 phố Lý Thường Kiệt,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoitourist
Travel Company, là đơn vị kinh doanh trực thuộc Tổng công ty du lịch Hà
Nội.Tổng công ty du lịch Hà Nội hoạt động và quản lí theo mô hình Công ty
mẹ-Công ty con, là Tổng công ty nhà nước được thành lập theo Quyết định
số 106/2004/QĐ-UB ngày 12/7/2004 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty
mẹ là công ty nhà nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác, hoạt động
theo Luật Danh nghiệp Nhà nước. Tổng công ty du lịch Hà Nội hình thành
trên cơ sở lấy Công ty du lịch Hà Nội làm Công ty mẹ-Công ty con (các
doanh nghiệp thành viên.)
Công ty du lịch Hà Nội thành lập ngày 25/3/1963 theo quyết định của Công

ty du lịch Việt Nam.Theo bề dày lịch sử, vào năm 1978 Công ty du lịch Hà
Nội thành lập thêm Phòng hướng dẫn, Phòng điều hành, và Đoàn xe <tiền
thân của Công ty lữ hành Hanoitourist bây giờ>. Đến năm 1989 thì sáp nhập
lại thành Trung tâm điều hành hướng khách với chức năng chính là tổ chức
các tour du lịch ra nước ngoài là chủ yếu. Đến năm 1992, theo yêu cầu kinh
doanh lại tách ra thành Phòng thị trường (Công ty lữ hành Hanoitourist bây
giờ), Đoàn xe và một chi nhánh đại diện tại Hồ Chí Minh. Đến năm 1992 thì
Phòng thị trường chuyển thành Trung tâm du lịch Hà Nội với chức năng
chính là tổ chức và thực hiện các tour du lịch trong và ngoài nước. Và sau
khi thành lập Tổng Công ty du lịch Hà Nội vào tháng 10-2004 thì đến tháng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10-2005 UBND thành phố quyết định nâng cấp Trung tâm du lịch Hà Nội
lên thành Công ty lữ hành Hà Nội Tourist.
Dưới đây là mô hình hoạt động của Tổng Công ty du lịch Hà Nội
theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con:
Sơ đồ tổ chức công ty du lịch Hà Nội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hội đồng quản
trị TCty
DLHN
Ban kiểm
soát
Tổng giám
đốc
Văn phòng
Tổng
Công
ty
Phòng tổ

chức cán
bộ tiền
lương
Phòng kế
hoạch-Đầu

Phòng tài
chính-Kế
toán
Phòng
nghiên cứu
phát triển
Các đơn
vị trực
thuộc
Công ty
TNHH 1
thành
viên
Công ty
TNHH 2
thành
viên
Công ty
Cổ phần
Các Công
ty liên
doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2- Bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty lữ hành Hanoitourist:

2.1-Chức năng:
Là một Công ty trực thuộc Tổng Công ty du lịch Hà Nội, Công ty lữ
hành Hanoitourist có chức năng:
Tham mưu cho ban giám đốc Tổng Công ty thực hiện các chức năng.
Trực tiếp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác và trao đổi khách du
lịch với các hãng, các tổ chức du lịch trong và ngoài nước.
Quản lí về nghiệp vụ kinh doanh lữ hành, tuyên truyền quảng cáo đối
với các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
2.2:Nhiệm vụ:
Công ty lữ hành Hanoitourist có các nhiệm vụ sau đây:
Nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế. Lập kế hoạch
thác thị trường du lịch hàng năm và dài hạn.
Xây dựng các sản phẩm, chương trình du lịch, xác định giá bán các
sản phẩm du lịch phù hợp với từng khu vực, phù hợp với giá cả dịch vụ
trong nước và các khu vực trên thế giới.
Trực tiếp kí kết hoặc tham mưu cho việc kí kết các hợp đồng đưa đón
khác du lịch của Công ty, tổ chức du lịch trong nước và ngoài nước.
Trực tiếp tổ chức thực hiện các hợp đồng đưa đón khách đã kí kết:
 Lập chương trình chi tiết cho từng đoàn, tổ chức cung cấp dịch vụ cho
khách hàng theo đúng chương trình.
 Trực tiếp kí kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khác với các cơ sở
kinh du lịch trong nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Bố trí hướng dẫn, phương tiện vận chuyển một các phù hợp với từng
đoàn khách, bao gồm cả việc xác nhận đặt chỗ, mua vé máy bay kế
hoạch và chương trình.
 Giải quyết mọi thủ tục có liên quan đến khách (khai báo, đăng kí,
điền...) với các cơ quan chức năng (hải quan, công an…) theo quy
định.

 Theo dõi, quản lí chặt chẽ lịch trình từng đoàn, lập hóa đơn thanh
toán, theo dõi thanh toán với khách và với các bộ phận khác.
 Trực tiếp giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trinh thực hiện
hợp đồng đưa đón khách (sự cố, tai nạn…)
Đề xuất nội dung chương trình, thành phần tham gia hội nghị, hội chợ
quốc tế và trong nước về du lịch, lữ hành.
Nghiên cứu đề xuất việc liên hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan
thống nhất, điều chỉnh bổ sung tài liệu tuyến điểm cho hướng dẫn viên du
lịch.
Đề xuất và trực tiếp thực hiện các biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ hướng dẫn viên du lịch.
Điều tra lập dự án trình lãnh đạo Công ty và trực tiếp thực hiện các
thủ tục mở đại diện đại lý du lịch Hà Nội tại các địa phương và các nước.
Thường xuyên phân tích thị trường, cơ cấu thị trường theo các tiêu
thức liên quan (khu vực, tầng lớp, nước, ngành nghề…) Dự báo sự biến
động thị trường, kết hợp với các phòng khác (kế hoạch, đầu tư…) đề xuất
đối sách phù hợp (điều chỉnh cơ cấu đầu tư, cơ cấu dịch vụ…).
Nắm vững thông tin về thị trường trong nước và quốc tế để tham mưu
cho ban giám đốc chỉ đạo. Báo cáo tuần, tháng, quý, cho các đoàn khách ra,
vào và các vấn đề khác phát sinh về khách cho ban giám đốc để phối hợp với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngành và cơ quan chức năng đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn
xã hội.
Giúp ban giám đốc Công ty về nội dung và tổ chức các cuộc đàm
phán tiếp khách quốc tế. Ngoài ra làm các nhiệm vụ được giao.
2.3 - Cơ sở vật chất kĩ thuật và đội ngũ lao động:
a - Cơ sở vật chât kĩ thuât và vốn kinh doanh :
 Tổng số vốn kinh doanh của công ty là 1 500 000 000 đồng.
 Công ty hiện có trụ sở chính tại 18 Lý Thường Kiệt, trên mặt bằng

diện tích rộng 300 m
2
với toà nhà 2 tầng.
 Tất cả các phòng, bộ phận đều được trang bị bàn làm việc với hệ
thống máy tính kết nối Internet băng thông rộng và hệ thống chiếu
sáng, điều hòa hiện đại.Mỗi nhân viên đều có 1 máy tính cá nhân
riêng phục vụ cho công việc của mình.
b - Đội ngũ lao động:
 Tổng số cán bộ công nhân viên có mặt đến ngày 31/12/2005 là: 85
người. Trong đó có 46 người là nữ, chiếm tỉ lệ 54,11 %.
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
 Đại học, cao đẳng: 65 người, chiếm tỉ lệ 76,47 %.
 Trung học, công nhân kĩ thuật: 13 người, chiếm tỉ lệ 15,29 %.
 Sơ cấp, lao động phổ thông: 7 người chiếm tỉ lệ 8,24 %.
2.4: Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban :
Hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành Hanoitourist chịu sự quản
lí của giám đốc Công ty. Giúp việc có 3 phó giám đốc Công ty. Tại các bộ
phận kinh doanh thì chịu sự điều hành quản lí của các trưởng phòng.
Bộ máy quản lí của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc chức
năng. Có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khối trực tiếp kinh doanh Khối phục vụ hỗ trợ kinh doanh
Phòng
Inbound
Phòng
Outbound
Phòng
Nội địa

Phòng
bán

máy
bay
Phòng
nghiên
cứu &
phát
triển
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
Tài
chính
Phòng
Kế
toán-
tài vụ
• Sự phân công của ban giám đốc công ty:
Giám đốc: Phụ trách chung, phụ trách công tác kinh doanh, tài chính, kế
hoạch, tổ chức cán bộ.
Quyết định các biện pháp tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, các biện pháp
khuyến khích mở rộng sản xuất.
Xây dựng và trình cấp trên kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm.
Quyết định giá các sản phẩm dịch vụ cung cấp.
Ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động theo luật định.
Quan hệ với các đối tác nước ngoài và trong nước.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các phó giám đốc: Phó Tổng Giám Đốc Công ty là người giúp việc cho
Giám Đốc Công ty, quản lý, điều hành một số lĩnh vực được Giám Đốc phân
công và uỷ quyền, phù hợp với Quy chế Tổ chức và hoạt động của Công ty.
Có nhiệm vụ:
Thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành Công ty khi Tổng Giám Đốc vắng mặt
hoặc đi công tác.
Đề xuất, xây dựng các dự án mở rộng kinh doanh, phát triển sản phẩm kinh
doanh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Quan hệ với các đối tác nước ngoài và trong nước.
Phụ trách các mảng kinh doanh chính theo sự phân cấp của giám đốc và
chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về kết quả công việc.
Phòng Inbound-hay còn gọi là phòng thị trường quốc tế: Là phòng có chức
năng đón tiếp, cung cấp các tour du lịch lữ hành cho khách du lịch nước
ngoài vào du lịch Việt Nam. Có các chức năng chính là:
Xây dựng các gói sản phẩm du lịch lữ hành cho khác du lịch quốc tế.
Tính giá các gói sản phẩm, dịch vụ dự định đề xuất.
Kết hợp với Phòng điều hành-Hướng dẫn tiến hành giao dịch, đặt trước các
dịch vụ sẽ cung cấp cho khách du lịch.
Triển khai các dịch vụ: Tiếp nhận và bán các gói tour cho khách du lịch quốc
tế có nhu cầu.
Phòng Outbound - hay còn gọi là phòng thị trường du lịch nước ngoài: Có
chức năng là cung cấp các tour du lịch ra nước ngoài cho khách du lịch Việt
Nam.Có chức năng là:
Xây dựng các gói sản phẩm du lịch lữ hành cho khác du lịch trong nước

muốn du lịch ra nước ngoài.
Tính giá các gói sản phẩm, dịch vụ dự định đề xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết hợp với Phòng điều hành-Hướng dẫn tiến hành giao dịch, đặt trước các
dịch vụ sẽ cung cấp cho khách du lịch.
Triển khai các dịch vụ: Tiếp nhận và bán các gói tour cho khách trong nước
có nhu cầu.
Phòng nội địa (Domestic): Có chức năng là cung cấp các tour du lịch trong
nước cho khác du lịch nội địa.Có các chức năng là:
Xây dựng các gói sản phẩm du lịch lữ hành cho khác lữ hành trong nước
muốn du lịch trong nước.
Tính giá các gói sản phẩm, dịch vụ dự định đề xuất.
Kết hợp với Phòng điều hành-Hướng dẫn tiến hành giao dịch, đặt trước các
dịch vụ sẽ cung cấp cho khách du lịch.
Triển khai các dịch vụ: Tiếp nhận và bán các gói tour cho khách trong nước
có nhu cầu.
Phòng bán vé máy bay: Thực hiện chức năng chính là bán vé máy bay cho
khách du lịch có nhu cầu.
Phòng nghiên cứu và phát triển: Thực hiện nhiệm vụ chính là tìm các biện
pháp hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh, với các chức năng cụ thể là:
Nghiên cứu thị trường du lịch lữ hành trong nước và quốc tế theo các tiêu
thức (khu vực, nhóm khách hàng, văn hóa.) nhằm làm cơ sở xây dựng các
gói sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Tiến hành thu nhận thông tin phản hồi của khách và của các hướng dẫn viên
du lịch.
Tiến hành các hoạt động xúc tiến: quảng cáo, tiếp thị…
Phòng điều hành hướng dẫn:
Thực hiện giao dịch các dịch vụ và tiến hành thực hiện tour.
Điều hành, sắp xếp các hướng dẫn viên du lịch vào các tour theo chương

trình tour đã định sẵn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×