Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lợng vốn nhất định và nguồn tài trợ tơng ứng; vốn chính là
tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn nh thế nào để có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy với
bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn chung và vốn lu động nói riêng đều
phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Trong các doanh nghiệp Vốn lu động
là một bộ phận quan trọng và việc sử dụng nó là một nhân tố ảnh hởng quyết định
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do ở một vị trí then chốt nh
vậy nên việc quản lý sử dụng Vốn lu động đợc coi là một trọng điểm của công tác
tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng
song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau, cùng với đó nhà nớc không còn
bao cấp về vốn đối với các DNNN. Mặt khác trong điều kiện đổi mới cơ chế quản
lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự
chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu do nhà nớc cấp phát thì doanh nghiệp
phải tự huy động vốn để phát triển kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về việc huy
động vốn, do vậy để tồn tại phát triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ một
doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng
Vốn lu động sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lu động có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Từ việc nhận thức về tầm quan trọng của vốn sản xuất nói chung và Vốn lu
động nói riêng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cũng nh thấy đợc vai trò quan
trọng của việc cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Vốn lu động
đối với Công ty Xuất nhập khẩu dệt may cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp, công
ty nào khác. Qua thời gian thực tập Công ty Xuất nhập khẩu dệt may đợc sự giúp
đỡ tận tình của các cô chú, các chị trong phòng ban của Công ty và cô giáo hớng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dẫn thực tập em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài " Vốn lu động và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
Vốn lu động ở Công ty Xuất nhập khẩu dệt may ".
Chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Vốn lu động và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong các doang nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng sử dụng và quản lý vốn lu động của Công ty Xuất nhập
khẩu dệt may.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động ở
Công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Do thời gian thực tập có hạn trình độ chuyên môn còn hạn chế nên chuyên
đề của em không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, em rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú để chuyên đề này đợc hoàn thiện
hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hớng dẫn TS: Lê Thị Kim
Nhung cùng toàn thể các cô chú trong phòng Kế hoạch -Tài chính đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I:
vốn lu động và các giảI pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động trong các
doanh nghiệp thơng mại
I. vốn lu động:
1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động:
1.1.1. Khái niệm:
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp đợc coi nh một tế bào của
nền kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh
nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trờng nhằm mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh
là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ, dịch vụ.
Khác với t liệu lao động, đối tợng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển
dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị sản phẩm đợc
thực hiện. Biểu hiện dới hình thái vật chất của đối tợng lao động gọi là tài sản lu
động.
Để hình thành nên tài sản lu động doanh nghiệp cần phải có một số vốn
thích ứng để đầu t vào các tài sản ấy, số tiền ứng trớc về những tài sản ấy đợc gọi
là vốn lu động của doanh nghiệp.
Nh vậy Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài
sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực
hiện thờng xuyên, liên tục.
1.1.2. Đặc điểm vốn lu động:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua phân tích về khái niệm vốn lu động ở trên, trong nền kinh tế thị trờng vốn
lu động có một số đặc điểm sau:
Vốn lu động biểu hiện bằng một lợng giá trị thực của những tàI sản đợc sử
dụng để sản xuất ra một lợng giá trị sản phẩm khác.
Vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lu thông và từ trong lu
thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Mục đích sử dụng vốn lu động là phải sinh lời, trong quá trình vận động vốn
có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng điểm xuát phát và điểm cuối cùng của
vóng tuần hoàn là giá trị tiền và đồng thời quay trở về với điểm xuát phát với giá
trị lớn hơn.
Vốn lu động có giá trị về mặt thời gian
Bất kỳ một đồng vốn lu động nào cũng gắn với một chủ sỡ hữu.
Vốn lu động là một hàng hóa đặc biệt, giá cả của vốn chính là chi phí của
việc sử dụng vốn.
Đặc điểm nổi bật nhất của vốn lu động là tham gia trực tiếp và vận động
không ngừng, luôn luôn thay đổi hình thái giá trị. Giá trị của nó đợc chuyển toàn
bộ một lần vào giá trị hàng hóa và hoàn thành một vòng tuần hoấnu mỗi chu kỳ
kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, th-
ờng xuyên do vậy vốn lu động cũng liên tục trải qua các giao đoạn và thay đổi
hình thái biểu hiện tiền tệ (T) và hiện vật (H) khác nhau. Quá trình thay đổi hình
tháI biểu hiện của vốn lu động gắn liền với mua bán hàng hóa và sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp và do đớ tạo nên quá trình vận động của vốn trong kinh doanh.
Trong các doang nghiệp khác nhau sự vận động của vốn lu động là khác nhau. Sự
khác nhau đó do đặc đIểm sản xuất kinh doanh của từng doang nghiệp quy định.
Các doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hóa. Sự vận
động của vốn lu động trải qua các giai đoạn sau:
T H T
Vốn lu động ban đầu ở dới hình thái tiền chuyển sang hình thái hiện vật qua
lu thông quay trở lại hình thái ban đầu là tiền . Vốn lu động đã hoàn thành một
vòng chu chuyển. Từ đặc điểm trên, cho ta thấy công tác quản lý vốn lu động phải
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đợc đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp và
đời sống của ngời lao động.
1.2. Vai trò của vốn lu động:
Vốn lu động đợc coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp, vốn
là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát triển của doang nghiệp.
Trớc hết vốn là diều kiện đầu tiên để doanh nghiệp làm thủ tục pháp lý thành lập.
Tiếp theo khi bắt đầu sản xuất kinh doanh phải có vốn để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật và vốn lu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp nói chung, của vốn lu động nói riêng trở
nên tích cực hay thụ động Ithậm chí có thể là tiêu cực đối với kinh doanh trớc hết
phụ thuộc vào khả năng, trình dộ của ngời quản lý, sau nữa nó phụ thuộc vào môi
trờng kinh doanh, cơ chế quản lý kinh tế vĩ mô, sự can thiệp và phơng thức can
thiệp bằng bàn tay hữu hình của Nhà nơc.
Trong đIều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, vai trò của vốn lu động ngày
càng đợc đề cao đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nó có
một số vai trò sau:
Một là; vốn lu động là nguồn tài chính chủ yếu nhằm đảm bảo hu cầu đầu t,
phát triển doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ ngời quản lý phải định mức chính xác
nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn những phơng án đầu t có hiệu quả cao.
Hai là: việc đảm bảo, tổ chức vốn lu động một cách tiết kiểm hiệu quả đợc
coi là đIều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trớc những đồi hỏi
khắt khe của nền kinh tế thị trờng, đồi hỏi ngời quản lý phải sử dụng vốn lu động
một cách tiết kiểm, hiệu quả, một mặt phảI bảo toàn đợc vốn, mặt khác phải sử
dụngcác biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao khả năng sinh lời của
vốn.
Ba là: Vốn lu động có vai trò đòn bãy kích thích và điều tiết sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, vốn lu động một yêú
không thể thiếu đợc và có ảnh hởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thờng mỗi doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu về vốn lu động phù hộp với
tính chất và quy mô kinh doanh. Vai trò trên đây của vốn lu động sẽ trở nên tích
cực, có tác dụng kích thích ngời sản xuất khi ngời quan lý biết sử dụng một cách
hợp lý nguồn vốn lu động. Ngợc lại nó cũng có thể trở nên tiêu cực, kìm hãm khi
ngời quản lý phạm phảI nhữnh sai làm tron việc sử dụng vốn lu động. Với vai trò
đặc biệt quan trọng của vốn nói chung và của vốn lu động nói riêng trong hoạt
động kinh doanh thì việc nghiên cứu vốn và hiệu quả sử dụng nó trong doanh
nghiệp là điều thực sự cần thiết.
1.3.Phân loại vốn lu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng bộ phận vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
- Vôn lu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu t ngắn hạn (đầu t
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...) các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng...).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo cách nay vốn lu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm....
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t chứng khoán ngắn
hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này ngời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc; vốn do chủ
doanh nghiệp t nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ
các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp.....
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
nhân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có
quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh
tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn nh
sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh
có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá....theo thoả thuận của
các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thơng mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
* Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn vốn lu động đợc chia thành nguồn vốn lu động tạm
thời và nguồn vốn lu động thờng xuyên.
- Nguồn vốn lu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu
để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm
hình thành nên TSLĐ thờng xuyên cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Việc phân loại nguồn vốn lu động nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét
huy động các nguồn vốn lu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng
cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về
tổ chức nguồn vốn lu động trong tơng lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lợng
VLĐ cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.4. Kết cấu vốn lu động, các nhân tố ảnh hởng đến vốn lu động:
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn
lu động.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trởng và phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh nghiệp
sử dụng vốn lu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ
chức đợc tốt quá trình mua sắm dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân
bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ loại này thành
loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của vốn.
Để quản lý vốn lu động đợc tốt cần phải phân loại vốn lu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phơng pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trớc,
rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử
dụng hiệu quả hơn vốn lu động. Cũng nh từ các cách phân loại trên doanh nghiệp
có thể xác định đợc kết cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không
giống nhau cho nên tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lu động cũng khác
nhau vì vậy kết cấu vốn lu động của từng doanh nghiệp cũng khác. Việc phân tích
kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ
giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lu động mà mình
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản
lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu vốn lu động sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy đợc tình hình
phân bổ vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong tổng số vốn lu động
từ đó xác định điểm quan trọng của quản lý vốn và tìm biện pháp quản lý vốn lu
động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp, có thể
chia ra thành 3 nhóm chính sau:
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật t nh: khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hanh kỷ luật thanh toán
giữa các doanh nghiệp.
II. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
2.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Một trong những vấn đề quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là phảI thờng xuyên năng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Bở vậy phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc
chất lợng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra đợc các khả năng tiềm tàng để
nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá
trình sử dụng các đồng vốn đó chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối
đa hóa kết quả hay khối lợng nhiệm vụ sản xuúât kinh doanh trong một giới hạn
về nguồn nhân tàI vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. Trong đIều
kiện kinh tế thị trờng hiện nay sự cạnh tranh tranh ngày càng đợc mở rộng với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trình độ cao đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phảI nâng cao hoàn thiện trình độ sử
dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng. Hiệu quả kinh tế chính
là điều kiện sống của doanh nghiệp, hiệu quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau nhìn chung nó phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn lu động. Hiệu quả sử
dụng vốn lu động phản ánh trình độ sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp đợc
thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả với số vốn lu động đầu t cho hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Kết quả
Vốn LĐ bình quân trong kỳ
Sử dụng hiệu quả vốn lu động mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của tổng nguồn vốn, là
yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhất là trong doanh
nghiệp thơng mại. Việc sử dụng vốn lu động không tốt có thể không bảo toàn đợc
vốn, quy mô bị thu hẹp, ảnh hởng tơí quá trình tái sản xuất và nh vậy ảnh hởng
tới hiệu quả kinh doanh. Vốn lu động luôn vận động không ngừng trong các giai
đoạn cùng với hình thái biểu hiện phức tạp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh phải có những biện pháp quản lý hợp lý và
hiệu quả.
2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để
đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm đợc bình thờng và liên tục. Lợi ích kinh
doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lu động.
Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
2.2.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động đợc biểu hiện trớc hết ở tốc độ
luân chuyển vốn lu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Vốn lu động luân
chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
(số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số lần luân chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện trong
thời kỳ nhất định, thờng tính trong 1 năm. Công thức tính nh sau:
M
L =
VLĐ
L : số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lu động ở trong kỳ
M doanh thu của doanh nghiệp ở trong kỳ (tính theo giá vốn) .
VLĐ: số vốn lu động bình quân sử dụng ở trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của vốn lu động thực
hiện đợc trong một thời kỳ.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lu động:
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lu động thực hiện một lần luân
chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lu động ở trong kỳ.
K = N hoặc K = N * Vlđ
L M
Trong đó :
- K : kỳ luân chuyển vốn lu động
- N : số ngày trong kỳ đợc tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý
là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
- M , Vlđ : số vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ .
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn lu động phải xem xét mức
sinh lời của đồng vốn
Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Mức sinh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao, nó chứng tỏ đợc hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao .
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động: hệ số này cho biết để có một đồng vốn luân
chuyển thì cần có bao nhiêu đồng vốn lu động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lu động: phản ánh một đồng vốn lu động đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản lợng
Giá trị tổng sản lợng
Sức sản xuất của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Hệ số thanh toán nhanh của vốn lu động chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
thanh toán nhanh cuả doanh nghiệp càng tốt
Tổng tài sản lu động - Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Trên đây là một số chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý tài chính đánh giá đúng đắn
tình hình của kỳ trớc, từ đó có nhận xét và nêu ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả tổ chức quản lý vốn cho kỳ tiếp theo.
2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lu
động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn
luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình
sản xuất đợc tiến hành thờng xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ VLĐ
vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có đợc mức tồn tại tối u và đồng bộ với
nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình
luân chuyển đợc thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ diễn ra không ngừng nên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó khăn, VLĐ không luân chuyển
đợc và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả của hoạt
đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử dụng VLĐ hợp
lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do đặc điểm của VLĐ
là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần quan trọng đẩm bảo sản
xuất và luân chuyển một khối lợng lớn sản phẩm. Vì vậy kết quả hoạt động của
doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lợng của công tác quản lý VLĐ
quyết định.
Mỗi doanh nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế muốn
phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Nh đã phân tích ở trên, sử
dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuát
kinh donh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và VLĐ
nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc đạt thấp.
Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp cha bắt kịp với cơ chế thị trờng nên còn
nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số
vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng
vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý,
hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ đợc thu hồi sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển
của vốn, qua đó, vốn đợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt đợc số VLĐ cần thiết
mà vẫn hoàn thành đợc khối lợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi
phí sản xuất, chi phí lu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
đợc lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt
ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm VLĐ lu
chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái VLĐ thờng xuyên
biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá trị . Bảo toàn VLĐ thực
chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đợc đủ mua một lợng vật t, hàng hoá tơng đ-
ơng với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể hiện ở khả năng mua sắm vật t
cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cơng quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp luôn có đợc trình độ sản xuất kinh doanh
phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật đợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trờng. Đặc
biệt khi khai thác đợc các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lu động, nhất là việc
sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt
nhu cầu vay vốn cũng nh việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác
quản lý và sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những
nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng
trởng và phát triển của nền kinh tế.
2.4. Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ và một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp
* Những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lu động cũng chịu ảnh hởng của hai
nguồn này.
Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Nguồn vốn này
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có lợi thế rất lớn vì donh nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt
và không chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác
triệt để nguồn vốn này sẽ vừa tạo ra đợc một lợng vốn cung ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, lại vừa giảm đợc một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết
do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời nâng cao đợc hiệu quả đồng vốn hiện có.
Nợ phải trả: là các khoản VLĐ đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thơng mại và các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ khách hàng cha thanh toán. Trong nền kinh tế thị trờng, ngoài vốn
chủ sở hữu doanh nghiệp còn huy động các khoản nợ phải trả để đáp ứng nhu cầu
vốn lu động của mình. Việc huy động các khoản nợ phải trả không những đáp ứng
kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu
vốn linh hoạt. Tuy nhiên, việc cân nhắc lựa chọn hình thức thu hút VLĐ tích cực
lại là nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả của công tác tổ chức VLĐ. Nếu
doanh nghiệp xác định chính xác nhu cầu VLĐ, lựa chọn phơng án đầu t vốn có
hiệu quả, tìm đợc nguồn tài trợ thích ứng sẽ đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Ngợc lại nợ vay sẽ trở thành gánh nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
* Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động đợc vận động chuyển hoá không ngừng. Trong quá trình vận
động đó, vốn lu động chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp chịu ảnh hởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trởng
chậm nên sức mua của thị trờng bị giảm sút. Điều này làm ảnh hởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh
thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và nh thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lu động nói riêng.
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thờng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
các doanh nghiệp thờng gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trờng
có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra nh hoả hoạn, lũ lụt...mà các
doanh nghiệp khó có thể lờng trớc đợc.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật t...vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nớc có sự thay đổi về chính sách
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng nh
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác
dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phơng án đầu t: là một nhân tố cơ bản ảnh hởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu t sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lợng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu ngời
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện đợc quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của vốn lu động, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngợc
lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây
thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hởng không tốt tới
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lỡng sự ảnh hởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn
tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đa ra những biện pháp hữu hiệu nhất,
để hiệu quả của đồng vốn lu động mang lại là cao nhất.
2.5. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động
trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế rthị trờng, doanh nghiệp nhà nớc cũng nh mọi doanh nghiệp
khác đều bình đẳng trớc pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục
tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh nói chung và vốn lu động nói riêng là vấn đề quan trọng và cần thiết. Để sử
dụng vốn lu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số
biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đa ra kế hoạch tổ chức huy động VLĐ đáp ứng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. tránh xảy ra tình trạng thừa hoặc
thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì doanh nghiệp phải huy động thêm, còn thừa vốn thì
cần có biện pháp xử lý kịp thời không để vốn chết không phát huy đợc hiệu quả
kinh tế, xác định chính xác nhu cầu VLĐ trong từng thời kỳ có ý nghĩa quan trọng
trong việc đảm bảo quá trình tái sản xuất đợc tiến hành bình thờng liên tục.
-Thứ hai, lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách phù hợp, tích cực
khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời cho
nhu cầu VLD của doanh nghiệp. Có thể huy động vốn bên ngoài nhng nếu sử dụng
vốn không hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn vì phải trả chi phí sử dụng
vốn, chịu sự giám sát của chủ nợ làm hiệu quả SXKD giảm.
-Thứ ba, trớc khi quyết định đầu t doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ nguồn
tài trợ vốn đầu t, quy trình công nghệ, tình hình cung ứng nguyên vật liệu và thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm.
-Thứ t, tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
Để tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm cần phải thực hiện
tốt những biện pháp về tiêu thụ sản phẩm, thanh toán với ngời mua và ngời bán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hay nói cách khác, doanh nghiệp cần phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ ở tất cả
các khâu.
-Thứ năm, làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh.
-Thứ sáu, tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản
lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý tài chính.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của các doanh nghiệp. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những
ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên mỗi doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào những giải pháp chung để từ đó đề ra cho doanh nghiệp mình
những biện pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả vốn lu động của
mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chơng II: Thực trạng sử dụng và quản lý vốn lu động
của công ty xuất nhập khẩu dệt may
I. Tổng quan về tình hình tổ chức hoạt động của công ty Xuất nhập khẩu Dệt
may.
1.1 Quá trình hình thành phát triển và chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may là doanh nghiệp nhà nớc, là thành viên
hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Dệt may Việt nam hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nớc, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty. Công ty đợc thành lập theo quyết định số 37/2000/QĐ-BCN ngày
08/06/2000 của Bộ trởng Bộ công nghiệp trên cơ sở tổ chức lại ban cơ sở xuất
nhập khẩu của Tổng công ty Dệt may Việt nam.
Công ty có t cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam, có con dấu
riêng và các tài khoản tại ngân hàng Thơng mại.
Tên giao dịch quốc tế của Công ty là: Vinatex Import- Export,
viết tắt là: VINATEX-IMEX.
Trụ sở tại 57B Phan Chu Trinh, Quận Hoàn kiếm, Hà Nội.
Chức năng - Nhiệm vụ của Công ty:
- Chức năng:
Thông qua hoạt động kinh doanh nội địa xuất nhập khẩu công ty thực hiện
kinh doanh các ngành nghề:
Theo đăng ký kinh doanh ngày 14/07/2000: kinh doanh nội địa và xuất
nhập khẩuc các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu và các thiết bị phụ tùng.
Đến ngày 21/08/2000 bổ sung ngành nghề kinh doanh: xuất nhập khẩu hoá
chất, thuốc nhuộm, hàng công nghệ thực phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ
nghệ, ô tô, xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, trang thiết bị văn
phòng , thiết bị tạo mẫu thời trang, phơng tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao
su, kinh doanh kho vận, uỷ thác mua bán xăng dầu (có quyết định số 448/QĐ -
HĐQT ngày 10/08/2000 của Tổng công ty Dệt may Việt nam).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty ký bổ sung ngành nghề lần thứ hai: nhập khẩu sắt thép gỗ, máy
móc thiết bị, vật t, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh (có quyết định số
0167/QĐ - KHĐT ngày 18/01/2001 của Bộ Công nghiệp) ngày 20/01/2001.
Ngày 15/08/2003 Công ty đã đăng ký bổ sung ngành nghề lần thứ ba: thiết
bị y tế , thiết bị chiếu sáng, âm thanh, thiết bị bảo vệ (có quyết định số1883/QĐ -
TCCB ngày 06/08/2003 của Bộ công nghiệp).
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may đã từng bớc đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, không chỉ trong lĩnh vực may mặc mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác
nh y tế, máy móc
- Nhiệm vụ:
Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản
thu chi, có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển vốn trên cơ sở phân cấp tài
chính của Công ty.
Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nớc.
Cung ứng và tiêu thụ vật t hàng hoá cho các đơn vị thành viên của Tổng
công ty dệt may Việt nam, đây là nhiệm vụ hàng đầu của Công ty.
Với thị trờng nớc ngoài, Công ty chủ động tổ chức tìm kiếm khách hàng sau
đó mới ký kế hợp đồng mua hàng với các công ty trong nớc để thực hiện hợp đồng
với khách hàng nớc ngoài.
Đối với thị trờng trong nớc, Công ty vừa cung cấp hàng tiêu dùng vừa cung cấp
thiết bị, phụ liệu cho nhu cầu sản xuất trong nớc.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty xuất nhập khẩu Dệt May.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng.
Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, là đại
diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong Công ty, chị trách nhiệm trớc Tổng Công
ty về mọi mặt hoạt động của đơn vị mình quản lý.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc công ty và pháp luật về những công việc đợc giao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Dới Giám đốc và Phó giám đốc là các phòng ban chuyên môn, các phòng
ban này có chức năng tham mu , giúp việc cho Giám đốc trong quản lý và điều
hành công việc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xuất nhập khẩu Dệt - May
+ Phòng Tổ chức hành chính: thực hiện các chức năng trên lĩnh vực nh: sắp
xếp và quản lý lao động, đào tạo cán bộ, hành chính, bảo vệ...
+ Phòng Kế hoạch thị trờng: nghiên cứu thị trờng, mở rộng thị phần, tìm
kiếm khách hàng...
+ Phòng xuất nhập khẩu dệt và phòng xuất nhập may: trực tiếp kinh doanh
xuất nhập khẩu, phối hợp chặt chẽ với phòng ké hoạch thị trờng, tìm kiếm mọi khả
năng khai thác nguồn hàng xuât nhập khẩu hoặc bằng các hình thức tự doanh,
xuất nhập khẩu uỷ thác cả hàng dệt và hàng may mặc... bảo đảm hoàn thành vợt
mức kế hoạch của Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Thuộc ban tài chính kế toán trên Tổng công ty
chuyển về, Tổng công ty chỉ còn lại tổ quản lý này. Phòng chịu trách nhiệm hoạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng
Tổ
chức
Hành
chính
Ban Giám đốc
Phòng
Kế
toán
tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
thị trư
ờng
Phòng
Kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
dệt
Phòng
Kinh
doanh
xuất
nhập
may
Phòng
kinh
doanh
tổng
hợp
Phòng
Kinh
doanh
vật tư
Phòng
Xúc
tiến
và
Phát
triển
dự án
Website: Email : Tel : 0918.775.368
toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dựa trên toàn bộ
hệ thống hoá đơn, chứng từ do các phòng liên quan nộp lại. Xây dựng
quy chế tài chính, tham mu cho Ban Giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính,
các chiến lợc kinh doanh.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: Có chức năng chuyên kinh doanh máy móc
thiết bị nhập khẩu nh: Máy bay, thiết bị và các máy móc khác, mua bán quần áo
trong nớc và các hàng hoá khác cho ngành dệt may.
+ Phòng kinh doanh vật t: Có chức năng kinh doanh các loại hàng hoá để
xuất nhập khẩu nh bông, sợi, tơ, hoá chất, thuốc nhuộm.
+ Phòng xúc tiến và phát triển dự án: Có nhiệm vụ tìm tòi, dự thầu để tìm
những khách hàng mới cho Công ty, uỷ thác các công việc do Tổng công ty giao.
1.3.Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may.
Phòng Tài chính kế toán quản lý toàn bộ số vốn của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc Giám đốc về việc kiểm tra , giám sát, hạch toán các hoạt động kinh
doanh của Công ty theo chế độ hạch toán kinh tế của nhà nớc, huy động sử dụng
vốn có hiệu quả.
Công ty tổ chức công tác kế toán của mình theo hình thức tập trung. Mỗi
nhân viên kế toán đảm nhận các chức năng nhiệm vụ kế toán tài chính khác nhau.
Phòng kế toán đợc trang bị máy vi tính để thực hiện kế toán trên máy theo hình
thức kế toán nhật ký chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ dồ Phòng tài chính kế toán của công ty xuất nhập khẩu dệt may
Trởng phòng kế toán: Phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận công tác tài
chính. Bao gồm:
+ Lập kế hoach tài chính, tín dụng của công ty.
+ Giải quyết các vấn đề quan hệ về tài chính tín dụng với các cơ quan tài
chính ngân hàng.
+ Theo dõi các hoạt động liên doanh, cho thuê nhà.
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm :
+ Lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
+ Kế toán công nợ nội bộ và các khoản công nợ khác (ngoài các khoản
công nợ trong mua bán).
+ Tổng hợp kiêm kiểm kê tài sản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trưởng Phòng Tài chính
Kế toán
Phó phòng kiêm kế toán
tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
tín
dụng
Kế
toán
mua
hàng
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
kho
hàng
Kế toán
sử dụng
TSCĐ,
công
cụ,
dụng
cụ
Kế toán
Thuế
và chi
phí
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Thay mặt trởng phòng phụ trách công tác chung của phòng khi Trởng
phòng đi công tác.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng (đồng Việt nam).
+ Thực hiện thanh toán tạm ứng, tiền lơng, bảo hiểm xã hội và các thanh
toán khác.
+ Lu trữ chúng từ thu chi và sổ phụ ngân hàng.
Kế toán thanh toán - tín dụng:
+ Kiểm tra, theo dõi, làm thủ tục thanh toán với ngân hàng toàn bộ chứng từ
xuất nhập khẩu, giải quyết điều chỉnh, khiếu nại, bồi thờng.
+ Làm thủ tục vay, hoàn vốn kinh doanh (đồng Việt nam và ngoại tệ).
+ Xây dựng tỷ giá hạch toán hàng quý.
Kế toán chi phí:
+ Tổng hợp chi phí, phân loại hạch toán và phân bổ chi phí theo khoản mục mặt
hàng, trích lập tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
+ Hạch toán chia tách chi phí theo dõi từng phòng.
+ Lên báo cáo chi phí chi tiết tháng, quý, năm.
Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động:
+ Hạch toán tăng, giảm TSCĐ, công cụ lao động
+ Hạch toán khấu hao hàng tháng
+ Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tính chất hàng hoá.
+ Kiểm kê TS và công cụ lao động định kỳ theo quy định của nhà nớc.
Thủ quỹ:
+ Quản lý thu và chi tiền mặt hàng ngày.
+ Hàng tháng lập báo cáo kIểm kê quỹ
Kế toán mua hàng:
+ Theo dõi hạch toán ké toán mua hàng và công nợ phải trả cho ngời bán
trong và ngoài nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368