Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Xây dựng Multinetworking-blog cho Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 90 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của khóa luận: "Xây dựng Multinetworking-blog cho Khoa Du
lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
Trong thời đại ngày nay Networking - xây dựng và duy trì các mối quan hệ là một
trong những nhu cầu và địi hỏi tất yếu của mỗi người. Có được những mối quan hệ tốt
đẹp khơng những giúp chúng ta có một cuộc sống vui vẻ và thoải mái mà còn đem lại
cho chúng ta nhiều hơn những cơ hội phát triển trong học tập và công việc. Không phải
tự nhiên khi các nhà tuyển dụng luôn muốn biết về mối quan hệ của ứng viên với các
nhân viên khác tại nơi làm việc cũ và các mối quan hệ xã hội bên ngồi của ứng viên,
bởi nhìn vào các mối quan hệ của bạn, mọi người có thể nhận biết bạn là người thế nào.
Đặc biệt đối với ngành dịch vụ, khi nụ cười và sự thân thiện được đặt lên hàng đầu
thì chất lượng và quy mơ mạng lưới Networking là những yếu tố đánh giá vô cùng quan
trọng.
Từ trước đến nay Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội luôn được đánh giá là
một trong những đơn vị đào tạo về du lịch tốt nhất cả nước, hàng năm cung cấp cho
ngành dịch vụ gần 400 sinh viên đã qua đào tạo bài bản. Sinh viên của Khoa luôn nhận
được đánh giá cao và những lời nhận xét tốt đẹp từ phía các nhà tuyển dụng. Tuy nhiên
thực tế cho thấy, bản thân sinh viên của Khoa cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong
việc tạo lập và xây dùng cho mình một mạng lưới Networking chất lượng để có được sự
hỗ trợ nhiều hơn trong học tập cũng như cơng việc sau này. Những khó khăn đó chủ yếu
là do thiếu các kênh trung gian kết nối, thiếu cơ hội giao lưu, gặp gỡ chia sẻ giữa các
sinh viên giáo viên trong Khoa và với các nhà tuyển dụng và các đối tác hợp tác khác.
Từ đây ta có thể thấy nhu cầu cần có một mạng lưới Networking cho sinh viên
trong Khoa nói riêng và tồn thành viên của Khoa du lịch nói chung là một nhu cầu cấp
bách và vô cùng cần thiết.
Sau kết quả của đề tài nghiên cứu Khoa học:"Xây dựng Networking cho sinh viên
Khoa du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội" do bản thân sinh viên cùng hai người bạn là


Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

1

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Hồ Thị Lan Phu¬ng và Nguyễn Thị Thu Hà là các bạn cùng lớp A2K12 thực hiện, trang
web: www.dulich-dhm.com đã được hình thành với mong muốn trở thành môi trêng
liên kết, trở thành cầu nối giữa các sinh viên, cựu sinh viên, giáo viên trong Khoa và các
nhà tuyển dụng cũng nh với xã hội.
Website đã được đưa vào thư nghiệm và thu hót được sự quan tâm cũng nh ý kiến
đóng góp từ đơng đảo các thành viên tham gia. Các ý kiến đều cho rằng: để tạo dựng
được một Networking thật hiệu quả ngoài việc nâng cấp và phát triển thêm cho website
thì cần có nhiều hoạt động đa dạng và phong phú hơn nữa.
Như chúng ta biết có rất nhiều cách thức và phương pháp khác nhau để xây dựng
Networking, nhưng trong thời đại cơng nghiệp ngày nay thì Internet đang trở thành một
cầu nối vô cùng hữu hiệu với các công cụ như chat, email... và đặc biệt là mạng xã hội
với điển hình là các blog cá nhân.
Blog được biết đến nh một công cơ đầy sức mạnh bởi tính năng dễ sử dụng và
những đặc điểm khiến ta dễ dàng phát triển cộng đồng giao tiếp, truyền đi ý tưởng, tham
gia đàm thoại, đón nhận phản hồi và liên kết trên website.
Với blog mọi người đều có thể chia sẻ những gì họ quan tâm. đồng thời tạo liên kết
với rất nhiều blog của những người cùng chí hướng và sở thích giống mình. Trải qua
q trình hình thành và phát triển Blog đã thể hiện rõ rằng ngoài ý nghĩa như một nhật

ký cá nhân nếu biết cách khai thác và sử dụng hợp lý nó cịn giúp ích rất nhiều cho học
tập, làm việc.
Blog cũng được coi là một công cơ mở rộng Networking rất hiệu quả. Có lẽ chính
vì lẽ đó mà tạo dựng blog đang trở thành một xu hướng trong thời đại mới đặc biệt là
đối với giới trẻ. Tính đến tháng 5 năm 2007, trên thế giới có khoảng 71 triệu blog. Hiện
nay lượng blog mới được tạo ra hàng ngày là: 120.000 blog tương đương với việc xuất
hiện 1,4 blog mới trong một giây.[18, 22]
Xuất phát từ nhu cầu cần có nhiều hoạt động đa dạng hơn để có một mạng lưới
Networking thật hiệu quả của Khoa Du lịch. Xuất phát từ xu hướng cơng nghệ hóa q
trình học tập với các ứng dụng về Internet và mạng xã hội hiện nay, đồng thời kế thừa
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

2

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

và phát triển thêm cho đề tài nghiên cứu Khoa học đã đạt giải trong hội thi Nghiên cứu
Khoa học của Khoa 2008, Khóa luận chọn đề tài:
"Xây dựng Multinetworking-blog cho Khoa Du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội".
Trên cơ sở thực hiện đề tài, blog du lịch ấn tượng: www.blogdulich.net có đường
link với website: www.dulich-dhm.com/blogdulich được xây dựng và bước đầu đưa
vào ứng dụng thử nghiệm.
2. Mục đích, giới hạn và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đích

Thơng qua việc phân tích thực trạng, nhu cầu cần có Networking tại Khoa du lịch
Viện Đại học Mở Hà Nội, đề tài khóa luận:"Xây dựng MultiNetworking-blog" với giải
pháp chính là blog du lịch ấn tượng được thực hiện với 4 mục đích chính:
• Tạo ra một mơi trường hiện đại và bổ ích nhằm đa dạng hoá các hoạt động để mở
rộng Networking cho Khoa du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội.
• Tạo mơi trường chia sẻ, học hỏi, nâng cao hiểu biết giữa những người cùng chí
hướng, đam mê và tìm kiếm kiến thức, tìm kiếm cơng việc, tìm kiếm cơ hội phát
triển.


Đồng thời thực hiện chức năng là kênh trung gian thu thập các phản hồi cũng
như ý kiến đóng góp của người tham gia để phục vụ cho công tác học tập, giảng
dạy, giao lưu hợp tác đào tạo và nâng cao chất lượng mọi nguồn lực trong Khoa
nói riêng và hoạt động phát triển du lịch nói chung.

• Xây dựng được một cẩm nang du lịch với những thông tin phong phú, đa dạng,
luôn luôn được cập nhật dựa trên sự tham gia đóng góp của mọi người thông qua
blog du lịch ấn tượng: www.dulich-dhm/blogdulich.com
2.2. Giới hạn
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng về Networking tại
Khoa du lịch và Viện Đại học Mở Hà Nội từ đó xây dựng giải pháp hoàn chỉnh để đa

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

3

Khoa Du



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

dạng hóa mạng lưới Networking cho Khoa: Multinetworking-blog: www.dulichdhm.com/blogdulich
2.3. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của đề tài khóa luận tốt nghiệp là:
• Phân tích cơ sở lý luận về Networking, Internet và Blog
• Đánh giá thực trạng, nhu cầu cần đa dạng hóa Networking tại Khoa Du lịch Viện
Đại học Mở Hà Nội trong đào tạo.
• Đưa ra giải pháp và các khuyến nghị để xây dựng MultiNetworking cho Khoa Du
lịch Viện Đại học Mở Hà Nội.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Dựa vào mục đích của đề tài, đối tượng nghiên cứu và khảo sát của đề tài được xác
định nh sau:
• Đối tượng khảo sát: Sinh viên và cựu sinh viên khoa Du lịch Viện Đại học Mở
Hà Nội
• Đối tượng nghiên cứu: Networking - các mối quan hệ của sinh viên khoa du lịch
Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp thu thập và phân tích tổng hợp thơng tin
• Phương pháp điều tra xã hội học
• Phương pháp khảo sát thực địa
• Phương pháp tranh ảnh và biểu đồ
• Phương pháp cân đối số liệu và tư liệu...
4. Kết cấu của khóa luận
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch


4

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng Networking tại Khoa du lịch Viện Đại học Mở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp xây dựng MultiNetworking cho Khoa Du lịch Viện Đại học
Mở Hà Nội.

Chư¬ng 1
Cơ sở lý luận của đề tài Về Networking, Internet và
blog
1.1. Những vấn đề cơ bản về Networking
1.1.1. Thế nào là Networking
Network có nghĩa tiếng Việt là mạng lưới hay hệ thống. Thuật ngữ này được xuất
hiện đầu tiên và phổ biến nhất trong lĩnh vực Tin học nhằm chỉ hệ thống mạng máy tính.
Mạng máy tính hay hệ thống mạng (tiếng Anh: computer network hay network
system), là một tập hợp các máy tính tự hoạt được kết nối nhau thông qua các phương
tiện truyền dẫn để nhằm cho phép chia sẻ tài nguyên như: máy in, máy fax, tệp tin, dữ
liệu.
Từ ý nghĩa đầu tiên của Network trong tin học, nhiều lĩnh vực khác nhau đã sử
dụng thuật ngữ này để chỉ sự liên kết thành một hệ thống, một mạng lưới trong đó mỗi
yếu tố cÂu thành mạng đều mang một đặc trưng hay mục đích giống nhau, ví dụ như:

Broadcast network (Mạng lưới truyền thanh, truyền hình)... Trong đời sống xã hội hiện
nay, ý nghĩa của Network cũng ngày càng được quan tâm.
Mỗi con người chúng ta là một cá thể độc lập về tính cách, hình dáng, suy nghĩ...
Những đặc tính đó giúp ta tồn tại, nhưng con nguêi không thể hoạt động đơn lẻ mãi mà
để phát triển cần có mơi trường sống xung quanh. Mơi trường đó ngồi những điều kiện
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

5

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

vật chất cịn có những mối quan hệ: gia đình, bố mẹ, anh em, thầy cơ, bạn bè... Những
mối quan hệ đó bao quanh chúng ta thành một mạng lưới, đó chính là Network hay còn
gọi là Networking.
Networking được định nghĩa là: một mạng lưới liên lac, ở đó những người có cùng
sở thích hoặc có liên quan giúp đỡ lẫn nhau, nh trong việc trao đổi thông tin, mở rộng
các mối giao tiếp chun mơn, tìm kiếm cơng việc... [25]
1.1.2. Vai trị của Networking
Networking thực ra rất đơn giản, rất có thể chóng ta đang xây dựng mạng lưới
Networking cho mình mà không hề nhận ra. Networking xuất hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau: từ việc gặp gỡ người bạn cũ, cùng nhau đi uống cà phê rồi trò truyện, hỏi
han về cuộc sống hiện tại, tới việc gặp gỡ các anh chị khóa trên đã đi làm để tìm hiểu về
một nghề nghiệp nào đó... Tuy đơn giản nhưng hiệu quả của một mạng lưới liên lạc
rộng lớn có thể hỗ trợ rất nhiều cho việc phát triển của những cá nhân trong mạng lưới

đó.

Hình 1.1: Minh họa cho Networking
1.1.2.1. Vai trị của Networking trong cơng việc [11]

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

6

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Trong thế giới việc làm, Networking đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Theo
tạp chí Wall Street Journal (2004), 94% những người tìm việc thành cơng đều cho rằng
Networking chính là yếu tố giúp họ có được cơng việc mong muốn.
Trong q trình tìm việc, những cơng cụ mà chúng ta thường sử dụng như lý lịch,
thư xin việc, bảng điểm, kinh nghiệm thực tập/làm việc... dù có bắt mắt đến đâu thì cịng
khơng thể hơn những mối quan hệ cá nhân được. Những cuộc gặp mặt trực tiếp thường
là cơ hội vàng để bạn chiến thắng được các đối thủ khác. Trong qóa trình đó, chóng ta sẽ
gặp rất nhiều người và sẽ tích lũy được nhiều tên tuổi, địa chỉ liên lạc. Chúng ta càng
thiết lập, củng cố và duy trì được nhiều mối quan hệ thì quá trình tìm việc càng thuận
lợi.
Khơng những hiệu quả trong q trình tìm việc, với mối quan hệ rộng, bạn cịn có
thể giúp đỡ người quen cũng như giúp đỡ chính bạn trong việc thăng tiến nghề nghiệp
của mình.

Thơng qua mạng lưới liên lạc, chúng ta có thể biết được những thơng tin về cơng
việc nh:
• Đi làm ở một cơng ty/tổ chức, trong một lĩnh vực là nh thế nào từ quan điểm
của những người trong mạng lưới. Họ có thể cho chúng ta biết lĩnh vực đó
đã thay đổi ra sao và họ nhìn thấy gì ở tương lai.
• Chúng ta cần phải có những kỹ năng và học vấn gì để có thể tham gia và
thành cơng trong lĩnh vực mà mình mong muốn.
• Những thơng tin nội bộ về cơng ty/tổ chức mà chỉ có những người trong
cuộc mới biết.
• Bản thân họ cũng là những ví dụ chân thực nhất về thực tế làm việc tại công
ty/tổ chức đó, thơng qua họ chúng ta có thể đánh giá được môi trường làm
việc và những ưu đãi của tổ chức đối với nhân viên...
Mạng lưới liên lạc rộng lớn còn giúp chúng ta cải thiện, mở rộng kiến thức cũng
nh hiểu biết của mình thơng qua các cuộc trị chuyện, các buổi gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ
thơng tin. Cơng việc này cịn hữu ích và dễ dàng hơn nhiều so với việc lãng phí quá
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

7

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

nhiều thời gian cho việc đọc và nghiên cứu những quyển sách dày mang nặng tính lý
thuyết.
Thơng qua mạng lưới liên lạc, chúng ta có thể tìm thấy những người bạn cùng

chung chí hướng, chung đam mê, cùng nhau tạo lập và xây dựng lên những sản phẩm
chung dựa trên sức mạnh tập thể.
Tóm lại, Networking ngày nay là một nhu cầu tất yếu và vô cùng cần thiết không
những giúp chúng ta mở rộng các mối quan hệ mà còn đem lại nhiều cơ hội thăng tiến
và phát triển trong nghề nghiệp. Nhưng ngồi vai trị là một cơng cụ đắc lực trong cơng
việc, Networking trước hết cịn là một hoạt động của đời sống xã hội.
1.1.2.2. Vai trò của Networking trong cuộc sống [11]
Trong cuộc sống, mỗi cá nhân là một mắt xích của nhiều mối quan hệ khác nhau
với gia đình, bạn bè, những người có cùng suy nghĩ, chung chí hướng, sở thích... Việc
xây dựng và củng cố mạng lưới liên lạc khơng chỉ giúp chúng ta có được những nguồn
thơng tin cần thiết mà thơng qua đó còn đem lại những giá trị nhân văn tốt đẹp cho cuộc
sống tinh thần của chúng ta.
Những lời chia sẻ động viên khi ta gặp khó khăn, những cái ơm thật chặt để khích
lệ tinh thần, những giọt nước mắt cùng ta chung vui trong sự thành công và niềm hạnh
phúc... Có được những ngưêi bạn tuyệt với, có được những mối quan hệ chân thành là
mãn quá vô giá đối với bản thân mỗi người. Ta có thể nhận thấy vai trò lớn nhất của
Networking trong cuộc sống là sự chia sẻ. Chính điều đó sẽ tạo nên một cuộc sống đẹp
và đầy ý nghĩa.
1.1.3. Các kỹ năng của Networking
Networking được coi là cách tốt nhất để mở rộng thế giới, vì vậy xây dựng
Networking đã trở thành một kỹ năng sống cần thiết. Networking không phải là điều gì
mới mẻ ở các nước phương Tây. ở nhiều trường đại học, kỹ năng Networking luôn được
các chuyên gia đánh giá cao và là một nội dung sinh viên bắt buộc và cần thiết phải
được học.
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

8

Khoa Du



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Những thành tố quan trọng của Networking có thể tổng kết trong 3 bước đơn giản
sau:
• Tiếp xúc
• Tiến hành các kỹ năng nhằm tạo dựng mối qan hệ
• Thường xuyên "chăm sóc" mối quan hệ với họ
Để Networking tốt, chúng ta cần phải kiên trì cho và nhận, hãy thường xuyên hỏi
thăm bằng lời nói và hành động với những mối quan hệ chúng ta đã có và muốn củng
cố. Dưới đây là Top 9 kỹ năng Networking do Tạp chí Wall Street Journal bình chọn:
1. Chất lượng quan trọng hơn số lượng: Số lượng người chúng ta quen biết
không quan trọng, mà quan tọng là chất lượng của các mối quan hệ.
2. Sống chậm lại: Không phải ai cũng kết hôn trong lần đầu tiên gặp mặt, các
mối quan hệ công việc, làm ăn lại càng cần thời gian. Hãy tìm hiểu vÌ người
khác khơng chỉ từ góc độ cơng việc mà cả cuộc sống cá nhân.
3. Công nghệ cao không phải lúc nào cũng tốt: Đôi khi một cú điện thoại,
một lá thư tay lại hiệu quả hơn nhiều những email điện tử. Hãy gọi điện cho
họ nghe thấy giọng nói của chúng ta, hãy sắp xếp thời gian để gặp mặt trực
tiếp.
4. Đa dạng hóa các mối quan hệ: Đừng bó hẹp các quan hệ của mình chỉ
trong một nhóm/kiểu người.
5. Tự giới thiệu: Chủ động tự giới thiệu bản thân sẽ khiến chúng ta tự tin khi
trò chuyện với những người lần đầu gặp mặt.
6. Hãy là cầu nối: Giúp những người khác làm quen với nhau. Đó cũng là một
cách mở rộng và củng cố các mối quan hệ một cách hiệu quả
7. Bất ngờ gọi điện: Giúp những người khác làm quen với nhau. Đó cũng là

một cách mở rộng và củng cố các mối quan hệ một cách hiệu quả.
8. Biết vượt qua sự xấu hổ: Nhiều người rất hay xấu hổ khi nói chuyện với
người lạ. Chúng ta có thể chủ động vượt qua tình trạng đó bằng những cách

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

9

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

đơn giản. Ví dụ, khi gặp ai đó trong thang máu, nói một vài câu ngắn gọn
với họ: "Cà vạt của anh đẹp q!" hay "Trời hơm nay thật nóng!"...
9. Thân thiện: Đây chính là chìa khóa để mở mọi cánh cửa quan hệ [11]
Sean Covey tác giả cuốn sách nổi tiếng "7 thói quen của bạn trẻ thành đạt" đã nói
rằng:" Một trong những câu danh ngơn mà tơi thích nhất là: "Khơng ai trong giờ phút
lâm chung của mình lại đi ước ao phải chi mình đã dành nhiều thời gian hơn cho công
việc". Tôi thường tự hỏi: "Vậy họ muốn dành thời gian nhiều hơn cho việc gì?", Rồi tơi
nghĩ câu trả lời sẽ là: "Dành nhiÌu thời gian hơn cho những người họ u thương". Đó
chính là những mối quan hệ, là những chất liệu tạo nên cuộc sống."
Xây dựng Networking đã và luôn là nhu cầu không thể thiếu của con người. Tùy
vào từng đối tượng, tùy vào từng tính cách và mơi trường mà có các hình thức khác
nhau để Networking. Đặc biệt là trong cuộc sống hiện nay, khi công nghệ thông tin phát
triển với một tốc độ vũ bão và internet trở thành người ban quen thuộc với tất cả mọi
người thì Networking lại xuất hiện thêm nhiều hình thức mới, nhiều kênh thơng tin liên

lạc mới: chat, email.... hay phổ biến nhất hiện nay là các mạng xã hội như: wiki, blog...
1.2. Kiến thức cơ bản về internet
1.2.1. Internet là gì?
Theo Nghị định của chính phủ Số 55/2001/N§-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 về
quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet (Điều 2) thì:
"Internet là một hệ thống thơng tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền
thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để
cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng".[15]
Hệ thống này truyền thơng tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching)
dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao
gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn của các doanh nghiệp, của các viện nghiên cứu
và các trường đại học, của người dùng cá nhân và các chính phủ trên tồn cầu.
Hay hiểu một cách đơn giản hơn thì Internet là mạng máy tính lớn nhất thế giới,
hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

10

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

với nhau. Bất kỳ một máy tính nào trong mạng cũng có thể kết nối với bất kỳ máy nào
khác để trao đổi thông tin thoải mái với nhau. Một khi đã được kết nối vào Internet, máy
tính của bạn sẽ là một trong số hàng chục triệu thành viên của mạng khổng lồ này.
Về thực chất, Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc tới

đời sống xã hội của chúng ta. Vào internet là vào một thế giới có tầm nhìn rộng lớn, nơi
ta có thể làm được mọi thứ như: viết thư, đọc báo, xem bản tin, học tập, giải trí, tra cứu
và thậm chí cũng có thể thực hiện các phi vụ làm ăn.
1.2.2. Sơ lược về lịch sử hình thành Internet
1.2.2.1. Lịch sử Internet
Mạng Internet ngày nay được hình thành từ thập kû 60 từ một thí nghiệm của Bộ
quốc phịng Mü. Tại thời điểm ban đầu đó là mạng ARPAnet của Ban quản lý dự án
nghiên cứu Quốc phòng. ARPAnet là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu
quốc phòng, một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả
năng chịu đựng các sự cố ( ví dụ một số nút mạng bị tấn công và phá hủy nhưng mạng
vẫn tiếp tục hoạt động). Mạng cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi
máy tính khác.
Khả năng kết nối các hệ thống máy tính khác nhau đã hấp dẫn mọi người, vả lại
đây cũng là phương pháp thực tế duy nhất để kết nối các máy tính của các hãng khác
nhau. Kết quả là các nhà phát triển phÇn mềm ở Mü, Anh và Châu Âu bắt đầu phát triển
các phần mềm giao thức TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên
Internet) cho tất cả các loại máy. Điều này cũng hấp dẫn các trường đại học, các trung
tâm nghiên cứu lớn và các cơ quan chính phủ, những nơi mong muốn mua máy tính từ
các nhà sản xuất, không bị phụ thuộc vào một hãng cố định nào.
Bên cạnh đó các hệ thống cục bộ LAN cũng bắt đầu phát triển cùng với sự xuất
hiện các máy để bàn (desktop workstations) - 1983. Phần lớn các máy để bàn sử dụng
Berkeley UNIX, phần mềm cho kết nối TCP/IP đã đã được coi là một phần của hệ điều
hành này. Một điều rõ ràng là các mạng này có thể kết nối với nhau dễ dàng.

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

11

Khoa Du



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Trong quá trình hình thành mạng Internet, NSFNET (được sự tài trợ của Hội khoa
học Quốc gia Mü) đóng vai trị tương đối quan trọng. Vào cuối nh÷n năm 80, NSF-Quỹ
khoa học quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation) thiết lập 5 trung tâm siêu máy
tính. Trước đó, những máy tính nhanh nhất thế giới được sử dụng cho công việc phát
triển vũ khí mới và một vài hãng lớn. Với các trung tâm mới này, NSF đã cho phép mọi
người häat động trong lĩnh vực khoa học được sử dụng. Ban đầu, NSF định sử dụng
ARPAnet để nối 5 trung tâm máy tính này, nhưng ý đồ này đã bị thói quan liêu và bộ
máy hành chính làm thất bại. Vì vậy, NSF đã quyết định xây dựng mạng riêng của
mình, vẫn dựa trên thủ tục TCP/IP, đường truyền tốc độ 56kbs. Các trường đại học được
nối thành các mạng vùng, và các mạng vùng được nối với các trung tâm siêu máy tính.
Đến cuối năm 1987, khi lượng thơng tin truyền tải làm các máy tính kiểm sốt
đường truyền và bản thân mạng điện thoại nối các trung tâm siêu máy tính bị quá tải,
một hợp đồng về nâng cấp mạng NSFNET đã được ký với công ty Merir Network Inc,
công ty đang cùng với IBM và MCI quản lý mạng giáo dục Michigan. Mạng cuc đã
được nâng cấp bằng đường điện thoại nhanh nhất lúc bấy giờ, cho phép nâng tốc độ lên
gấp 20 lần. Các máy tính kiểm soát mạng cũng được nâng cấp. Việc nâng cấp mạng vẫn
liên tục được tiến hành, đặc biệt trong những năm cuối cùng do số lượng người sử dụng
Internet tăng nhanh chóng.
Điểm quan trọng của NSFNET là nó cho phép mọi người cùng sđ dụng. Trước
NSFNET, chỉ có các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính
phủ có được kết nối Internet. NSF chỉ tài trợ cho các trường đại học để nối mạng, do đó
mỗi sinh viên đại học đều có khả năng làm việc trên Internet.
Năm 1991, World Wide Web (WWW) ra đời đặt nền tảng cho việc truyền tải các
thông tin multimedia (thông tin đa phương tiện) thông qua các siêu liên kết (hyperlink),

rất tiện dụng cho việc khai thác internet. Việc phát minh ra world wide web là một mốc
quan trọng trong lịch sử Internet với ý nghĩa mở rộng tầm ảnh hưởng của Internet đến
những đối tượng không chuyên về tin học. [15, 19]
Internet là một phương tiện truyền thông đại chúng năng động mang đến cho
chúng ta tiềm năng ngày càng lớn để giao tiếp với mọi người trên toàn thế giới. Internet
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

12

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

ngày càng trở thành phương tiện truyền thơng đại chúng có phạm vi hoạt động rộng nhất
so với các phương tiện truyền thơng khác. Internet có thể giúp chúng ta liên thơng với
tất cả mọi phương tiện truyền thông đại chúng khác từ hình thức giao tiếp bằng chữ viết
cho đến truyền thanh và thậm chí cả truyền hình.
1.2.2.2. Sự hình thành internet tại Việt Nam
Sự hình thành internet ở Việt Nam được đặt tiền đề bằng mạng VARENET
(Vietnam Academic Research Education Network) được thành lập vào đầu năm 1993.
VARENET là mạng máy tính phục vụ nghiên cứu và giáo dục ra đời từ Chương trình
hợp tác nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ mạng tại Viện Công nghệ Thông tin
thuộc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia Việt Nam được đặt tại Đai
học Quốc gia Australia. Lúc bấy giờ VARENET chỉ có duy nhất chức năng phục vụ thư
điện tử (Email) với đa phần người dùng là các văn phịng đại diện nước ngồi, các cơng
ty liên doanh hay 100% vốn nước ngoài. Số cán bộ khoa học và số các đơn vị nghiên

cứu, đào tạo tham gia VARENET thực sự chỉ chiếm kháang 10% trong tổng số xấp xỉ
3000 khách hàng thường xuyên của mạng này.
Ngày 19 tháng 11 năm 1997 Chính phủ Việt Nam quyết định chính thức kết nối
Internet, tên miền (.vn) được phía Australia bàn giao cho Tổng cục Bưu điện Việt Nam.
Nhiều nhà cung cấp dịch vụ internet được hình thành: VNPT, FPT, Saigonnet, CINET...
Và tị đây cũng bắt đầu đánh dấu những bước phát triển, những tiến bộ vượt bậc của Việt
Nam trong một lĩnh vực vô cùng mới mẻ Cơng nghệ thơng tin. [19]
1.2.3. Vai trị của Internet ở Việt Nam
1.2.3.1. Về mặt chính trị
Sự ra đời và phát triển của dịch vụ Internet ở Việt Nam đã khẳng định chủ trương
đúng đắn của Nhà nước ta là tiếp cận con đường đổi mới, mở cửa và hòa nhập vào cộng
đồng các nước trong khu vực cũng nh trên thế giới. Internet là một trong những phương
tiện hữu hiệu giúp Đảng, Nhà nước ta tuyên truyền các chủ trương chính sách của mình
ra quốc tế trong khi các phương tiện truyền thơng khó có thể vươn tới được.
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

13

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Đồng thời thơng qua Internet, các thơng tin, chính sách, bộ luật mới của Đảng và
Nhà nước có thể được phổ biến cho đông đảo người dân. Đây cũng là kênh thông tin
giúp người dân có thể hiểu cũng như tham gia đóng góp xây dựng Đảng, xây dựng đất
nước.

Bên cạnh đó, Internet cũng góp phần hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước hoạch
định chính sách tiếp cận được với mơi trường quản lý theo xu hướng tồn cầu hóa.
1.2.3.2. Vai trò của Internet đối với nền kinh tế
Nhờ Internet, các nhà doanh nghiệp đã có điều kiện tiếp xúc với nền kinh tế cạnh
tranh toàn cầu, bước đầu nhận thấy rõ hơn những thời cơ và thách thức mới trong môi
trường của nền kinh tế thị trường và hội nhập.
Internet khơng chỉ rút ngắn thời gian mà cịn cả khoảng cách giúp các doanh
nghiệp tìm đến nhau một cách dễ dàng hơn, thậm chí nhiều phi vụ làm ăn cịn được thực
hiện ngay trên Internet. Tính hiệu quả đó của Internet cũng đã và đang góp phần rất
nhiều trong sự phát triển của nền kinh tế.

1.2.3.3. Vai trò của Internet đối với các ngành nghề khác
• Đối với du lịch
Thơng qua internet hình ảnh Việt Nam được quảng bá rộng khắp trên phạm vi toàn
thế giới.Trong mắt bạn bè năm châu, khơng cịn là hình ảnh của chiến tranh và chết chóc
mà thay vào đó là một Việt Nam hịa bình, thân thiện với nhiều cảnh quan thiên nhiên
tuyệt đẹp làm rung động lòng người. Việt Nam đã trở thanh một điểm đến an toàn và
thân thiện, là sự lựa chọn hàng đầu của rất nhiều du khách quốc tế. Năm 2005 thu nhập
từ hoạt động du lịch của Việt Nam đạt khoảng 30.000 tư VN§, đưa tổng sản phẩm du
lịch năm 2005 đạt 6,5 % tổng GDP cả nước. Dự đoán đến năm 2010 lượng khách du
lịch đến Việt Nam sẽ đạt 6 triệu lượt nâng mức thu nhập hiện nay lên khoảng 6 tư USD.
Đặc biệt trong thời gian này khi cuộc đua tranh để tìm ra 7 kỳ quan thiên nhiên của
thế giới đang đi vào những giai đoạn cuối thì ta càng thấy rõ hơn vai trò quảng cáo và
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

14

Khoa Du



Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

tuyên truyền của Internet, khi thu hút được hàng chục hàng vạn vạn người trên khắp thế
giới cùng tham gia, và cũng nhờ đó mà ta biết được cảm nhận của bạn bè quốc tế về
những cảnh quan thiên nhiên của Việt Nam khi Vịnh Hạ Long đang đứng đầu trong
danh sách bình chọn.
• Đối với Giáo dục
Trong xu thế tồn cầu hóa, nhiều người đặt ra câu hỏi "Liệu thế giới có phẳng? ".
Câu trả lời là "khơng", thế giới vẫn có những lồi lõm, có những quốc gia vẫn chiếm giữ
ưu thế về mặt kinh tế và chính trị. Thế giới chỉ phẳng trong một lĩnh vực duy nhất đó là
cơng nghệ thơng tin.
Có thể khẳng định ràng, trong thời đại ngày nay, cho dù một học sinh có học ở
trường lớn đến đâu chăng nữa, kể cả đó là đại học Harvard hay Yale thì cũng phải biết
¸pp dụng cách học từ xa, áp dụng e-learnng. Vì nh Giáo sư Tạ Quang Bưu nói:" Trình
độ học là trình độ biết tự học". Trong thời đại Internet, tự học phần lớn là tự học qua
mạng: qua google, wilkipedia, chats, forums, blogs,...
Sự bùng nổ của Internet mở ra những cơ hội ngang bằng nhau về mặt thông tin cho
tất cả mọi người. Bằng những công cụ đơn giản, một sinh viên ngồi tại Việt Nam vẫn có
thể tiếp cận được với cách giáo dục của Mü, Anh, thậm chí có thể theo học các lớp học
trực tuyến và lấy bằng quốc tế. Cũng nhờ Internet, trí tuệ con người được mở rộng hơn,
học sinh, sinh viên thậm chí là giáo viên hay các nhà khoa học được chìm đắm trong
một kho tàng của tri thức nơi có rất nhiều nguồn thơng tin, tài liệu phục vụ cho công tác
học tập, giảng day và nghiên cứu. [23]
Vietnamnet đã liệt kê một số công dụng của Internet trong giảng dạy và học tập
nh sau:
1. Giảng viên có thể giao tiếp với tất cả các đối tượng: đồng nghiệp, sinh viên,
cấp trên và các đối tượng khác bằng email.

2. Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể diễn ra ở bất
cứ lúc nào và bất cứ đâu.

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

15

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

3. Việc học của sinh viên có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ của các
giảng viên bằng cách trao đổi trực tiếp với giảng viên mà không ngại bị
đánh giá.
4. Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho sinh viên các
kỹ năng khác nh tiếp cận và xử lý thông tin, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng
tạo, các kỹ năng về công nghệ và ngoại ngữ nói chung.
5. Việc truy cập Internet cũng tạo cho giảng viên và sinh viên niềm say mê,
hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có thêm động cơ học tập.
6. Sinh viên có thể chủ động trong việc xây dựng lộ trình học tập của mình và
có thể mở rộng hoặc giới hạn mối quan tâm của mình.
7. Internet là cơng cụ tuyệt vời trong việc giúp sinh viên thực hành khả năng
làm việc và nghiên cứu độc lập
8. Giảng viên có thể liên kết nhiều ngành, kiến thức, kỹ năng và thái độ trong
một bài giảng có sử dụng Internet.
9. Sinh viên có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều thành

viên bên ngồi lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể thực hiện
việc học tập của mình.
Đối với thực trạng nước ta thì việc ứng dụng Internet đã và sẽ mang lại những thay
đổi lớn cho ngành giáo dục, nâng tầm con người Việt Nam ngày càng cao hơn trong mắt
bạn bè quốc tế.
1.2.4. Các dịch vụ trên internet
• www (World Wide Web): Cung cấp thơng tin dạng siêu văn bản
(hypertext). Là trang thông tin đa phương tiện (gồm văn bản, âm thanh, hình
ảnh, hoạt hình, video). Dịch vụ này cho phép ta duyệt từ trang web này đến
trang web khác thông qua các siêu liên kết.

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

16

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

• Email (Electronic Mail): Thư điện tử. Dịch vụ này cho phép ta gởi, nhận
chuyển tiếp thư điện tử. Một bức thư điện tử có thể chứa văn bản cùng với
hình ảnh, âm thanh, video...
• FTP (File Transfer Protocol): Truyền tập tin. Dịch vụ này cho phép người
dùng gởi đi và lấy về các tập tin qua Internet.
• News Group: Nhóm thảo luận. Dịch vụ này cho phép nhóm người có thể
trao đổi với nhau về một vài đề tài cơ thể nào đó.

• Chat: Là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet, với dịch vụ này hai hay
nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính.
Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy của người này đều hiển thị trên màn hình
của người đang cùng hội thoại.
• Usenet: Tập hợp vài nghìn nhóm thảo luận (Newsgroup) trên Internet.
Những người tham gia vào Usenet sử dụng một chương trình đọc tin
(NewsReader) để đọc các thơng điệp của người khác và gởi thơng điệp của
mình cũng như trả lời các thông điệp khác. [23]
1.3. Lý thuyết cơ bản về mạng xã hội (Social Networking)
1.3.1. Khái niệm mạng xã hội
Mạng xã hội (tên đầy đủ là Mạng xã hội trực tuyến hoặc Mạng xã hội ảo, tiếng
Anh là Social Networking) được phát triển theo công nghệ Web 2.0 nhằm xây dựng
một mạng lưới liên lạc (Networking) giữa những người cùng sở thích hay có mối liên
hệ chung với nhau. Nó được mệnh danh là thứ gắn kết thế giới trong thời đại Công
nghệ thông tin phát triển ngày nay. [11]
Mạng xã hội không những đã thực hiện được mục tiêu kết nối của Networking mà
nhờ ứng dụng cơng nghệ thơng tin Mạng xã hội cịn cho phép đạt được những mục tiêu
có ý nghĩ lớn hơn:
• Tạo ta một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng chia sẻ thơng tin
một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

17

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp


Viện Đại học Mở Hà Nội

• Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu
công cộng chung và những giá trị của xã hội.
• Nâng cao vai trị của mỗi cơng dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức
xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự
liên kết các tổ chức xã hội.
Trong cuộc sống bận rộn ngày nay, khi con người không có nhiều thời gian cho gia
đình, bạn bè và các hoạt động cá nhân. Mạng xã hội xuất hiện đã trở thành một công cụ
để thỏa mãn nhu cầu vui chơi, giải trí, giao lưu, làm quen và duy trì các mối quan hệ.
Hai người bạn lâu ngày không gặp nhau, khơng cần tiếp xúc trực tiếp nhưng họ có thể
biết cuộc sống hiện tại cũng như chia sẻ thông tin với bạn mình thơng qua các trang web
cá nhân hay cịn gọi là blog, một trong những hình thức của mạng xã hội dang rất được
ưa chuộng hiện nay với các điển hình như: My Space, Yahoo360 0, Bo-blog,
Worldpress...
1.3.2. Blog-một hình thức hiệu quả của mạng xã hội
1.3.2.1. Blog là gì:
Từ blog xuất phát từ sự kết hợp của hai từ web và log (lưu trữ) thành web log (lưu
trữ web). Dần dần, hai từ này được ghép thành blog. T Weblog đơc nhc ti ln u
vo thỏng 12/1997 và từ blog được đặt ra trên trang web Peterme.com lần đầu vào
khoảng tháng 4 năm 1999.
Blog là một dạng nhật ký trực tuyến, nơi các blogger (người viết blog) có thể là
cá nhân hoặc nhóm đưa thơng tin lên mạng với mọi chủ đề, thơng thường có liên
quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới
những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền thống. [22]
Được phần mềm hỗ trợ lại dễ sử dụng nên blog phổ biến rất nhanh và ai cũng có
thể dễ dàng tạo ra một blog cho mình.
Justin Hall là một trong những người tiên phong khi anh bắt đầu viết nhật ký trên
web từ năm 1994, khi còn là sinh viên. Năm 2004, tờ New York Times gọi Justin Hall
là cha đẻ của blog cá nhân. Bên cạnh đó, một hình thức tiên phong khác của blog là các

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

18

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

trang tin tức do cá nhân quản lý. Nổi tiếng nhất trong số này là trang báo cáo Drudge do
phóng viên tự do Matt Drudge lập, trang này bắt đầu hoạt động từ năm 1997.
Trước khi blog trở nên phổ biến thì các tổ chức xã hội trên mạng mang nhiều hình
thức bao gồm: Usenet, các dịch vụ kinh doanh trực tuyến như GEnie, BiX và
CompuServe, gồm cả danh sách email và các hệ thống bản tin nhắn điện tử (BBS).
Trong thập niên 1990, các phần mềm diễn đàn Internet nh WebEx, tạo ra các luồng trao
đổi thông tin (thread). Các luồng thông tin là các kết nối giữa các lời nhắn trao đổi cùng
topic trên một bảng trực tuyến. Một số người đã coi blog là phong trào quan sát tập thể
của thỊ kû 20.
Về mặt hình thức, blog tương đối giống nhật ký cá nhân, nhưng một trang blog có
thể khơng chỉ gồm các bài viết mà cịn có hình ảnh, âm nhạc, video... Trên thực tế, một
số blog được duy trì nh nhật ký cá nhân nhưng cũng có nhiều blog được sử dụng để đưa
tin tức hay bình luận về nhiều chủ đề đa dạng trong cuộc sống nh chính trị, kinh tế, nghệ
thuật, du lịch... [18]
1.3.2.2. Phân loại blog [22]
Có rất nhiều loại blog khác nhau từ nội dung bài đến cách truyền tải:
• Bằng phương tiện truyền đạt có các loại blog chính:
Hình thức

Blog có video
Blog gồm các link
Một trang gồm các bản phác thảo
Một trang gồm có ảnh
Những blog có bài viết ngắn và gồm nhiều tranh ảnh, video

Tên gọi
Vlog
Linklog
Sketchblog
Photoblog
Tumblelog

• Bằng phương tiện sáng tác
Blog được viết bằng phương tiện di động ví dụ nh điện thoại di động hoặc PDA
được gọi là moblog.
Một số blog tập trung vào một vấn đề cụ thể, ví dụ nh blog chính trị, blog du lịch,
blog thời trang, blog dự án hoặc blog pháp luật (tên tiếng Anh là blawg). Một blog
khơng có mục đích chính đáng mà chỉ dành để spam gọi là Splog. Một Slog (Site hoặc
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

19

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội


website log) là một phần của một website kinh doanh, được hợp nhất trong cả cấu trúc
website bình thường, nhưng được viết bởi các phần mềm viết blog.
Một blog phần lớn được để cá nhân, hoặc được dùng cho mục đích kinh doanh:
Blog cơng ty, có thể được dùng đối nội để hỗ trợ truyền đạt và văn hóa riêng của tập
đồn hoặc dùng đối ngoại để tiếp thị, tạo dựng thương hiệu hoặc PR.
Một số các cơng cụ tìm kiếm blog được dùng để tìm nội dung blog (cịn được biết
với tên blogosphere, ví dụ nh blogdigger, Feedster và Technorati. Technorati cung cấp
nhưng thơng tin cập nhật về những tìm kiếm phổ biến và tag dùng để phân loại bài viết
trong blog.
Một vài trang web hỗ trợ viết blog:

Hình 1.2: Blogger - một trong những blog platform đầu tiên trên thế giới được
cung cấp bởi Google [22]

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

20

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Hình 1.3: Yahoo 3600 được cung cấp bởi Yahoo [22]
1.3.2.3. Sự khác biệt của blog và diễn đàn
Blog có phạm vi kiểm soát hẹp hơn rất nhiều so với diễn đàn, bởi thông thường,

diễn đàn cho phép tất cả những người sử dụng gửi đăng các nội dung mới, cũng như đưa
ra các lời bình hay phản hồi cho những bài post đó. Mặc dù sẽ có người đứng ra điều tiết
các thơng tin cho mỗi diễn đàn (ví dụ như nhân viên chuyên trách), nhưng họ cònng chỉ
tác động khi cần thiết. Với diễn đàn chúng ta có thể đăng nhập vào để gửi bài và phản
hồi trên các bản tin rất tự do và nhanh chóng, nên số lượng người tham gia khơng thể
kiểm sốt hết. Điều này ngược lại với blog, vì chỉ có một hay một số người mới có thể
đăng tải các bài post mới. Những người khác chỉ có thể đưa ra lời nhận xét khi được
phép.
1.3.2.4. Thành phần của blog
Một blog điển hình bao gồm các phần chính:
• Tên và tựa đề (Name/Title): Thơng thường, tên của blog hiển thị ngay trên
cùng. Đó có thể là một cái tên có tính chất mơ tả, nhưng cũng có thể khơng.
Thơng thường chúng ta nên chọn những tên gọi không quá kỳ quặc cho những
blog quan trọng. Vì blog cũng có q trình hình thành và phát triển nên những cái

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

21

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

tên mới lạ cũng sẽ có lúc trở nên lỗi thời. Một cái tên liên qun tới đề tài blog hay
đề cập sẽ rất có ý nghĩa.
• Mơ tả (Description): Blog thường có các chủ đề chỉ dẫn để giúp độc giả có cái

nhìn khái qt về blog cũng như đốn biết được phạm vi và đề tài mà blog tập
trung hướng tới.
• Bài viết (Post): Các bài post thường được gọi là "article" (bài báo), chứa nội
dung nhất định. Chóng được cập nhật và hitÓn thị theo thứ tự thời gian ngược
dần về hiện tại (những bài đầu là những bài mới nhất). Các bài post mới được
thường xuyên gửi lên blog ở bất cứ nơi đâu, từ vài lần một ngày hay vài lần một
tuần. Đó có thể là bản nhạc, đoạn phim hay bất cứ thứ gì. Các bài này rất đa dạng
về giọng điệu và thường đi kèm các quan điểm, sự kiện, phần đông tượng tự nh
cột biên tập trên một tờ báo. Các bài post thường đính kèm các liên kết. Liên kết
rất quan trọng trong việc tạo ra mối tương tác trong cộng đồng blog. Hầu hết các
blogger sẽ khơng nhận xét gì về bài post của các blogger khác nếu khơng có liên
kết tới bài đó. Mọi thứ được đề cập trong bài post nh tổ chức, trang web hay dịch
vụ đều được liên kết với nhau. Những liên kết đó được độc gØa đánh gÝa rất cao
vì chỉ đơn giản bằng một có nhấp chuột nhanh chóng và dễ dàng, họ có thể kiểm
tra tất cả những thơng tin được đề cập.
• Lời bình (Comment): Là một đặc điểm quan trọng giúp phân biệt các blog. Hầu
hết các blog cho phép người sử dụng để lại lời bình, phản hồi các bài post các
nhân. Nhiều người cho rằng blog sẽ khơng cịn là blog nếu độc giả khơng được
phép để lại lời bình. Vì chắc chắn, khi làm thỊ blog sẽ đánh mất phần chức năng
quan trọng nhất là thiết lập các quan hệ tương tác giữa độc giả.
• Thanh nách (Sidebar): Một blog tiêu biểu thường có một hay một vài thanh
nách, đó là một khoảng hẹp nằm bên phải hoặc bên trái cửa sổ trình duyệt. Thanh
nách chỉ bao gồm một số thứ, thông thường là ảnh của tác giả, một vài đoạn tự
thuật về tác giả hay blog, thông tin liên hệ, danh sách các bài mới gửi được sắp
xếp theo tựa đề... Dưới đây là một vài mục trong số đó:

Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

22


Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Blogroll (danh sách blog): Đó đơn giản là danh sách của các blog khác.
Nhiều blogger thường liệt kê các blog họ yêu thích, thường xuyên ghé thăm
hay ủng hộ. Danh sách blog rất quan trọng vì có thể blog bạn thấy thích hay
hữu ích lại tương tự với những blog trong danh sách. Vì thế danh sách rất
cần thiết khi ta muốn xác định thêm những blog hay khác.
Danh mục (Categories): Tập nén lưu trữ không phải một cơ chế thuận lợi
để truy cập các bài post cũ vì chóng sắp xếp theo ngày tháng thay vì nội
dung. Trong khi đó, danh mục lại sắp xếp chóng theo nội dung. Vì thế có
thể có những bài thuộc nhiều danh mục. Một blogger có thể đặt bài post vào
một hay nhiều danh mục theo tên đề tài hay vấn đề mà họ quan tâm.
Search (Tìm kiếm): Nhiều blog có khả năng tìm kiếm thiết lập trên thanh
nách. Đôi khi, các khả năng này cho phép tìm kiếm blog, cộng đồng blog
hay tồn bộ web. Chức năng tìm kiếm được bổ sung vào blog theo những
nguồn để bổ sung thông tin, nh các nguồn từ Techonorati hay Google.
1.3.2.5. Công cụ để đo lường sự thành công của blog
Gần đây các nhà nghiên cứu đã phân tích nguyên do blog được ưa chuộng. Hai
thước đo được sử dụng là: số lần được trích dẫn và số lần được để link liên kết. Kết luận
ban đầu từ các nghiên cứu về kết cấu blog là mặc dù để trở nên nổi tiếng, một blog mất
khá nhiều thời gian, nhưng liên kết link vĩnh viễn làm tăng độ nổi tiếng của blog rất
nhanh, và có thể chỉ ra độ ảnh hưởng của một blog hơn blogroll, bởi vì chỉng cho biết
người đọc có thực sự đọc nội dung blog hay không, và đánh gÝa blog là đáng đọc trong
những trường hợp cụ thể.

Dự án blogdex được bắt đầu bởi những nhà nghiên cứu của MIT Media Lab để dị
Web và thu thập thơng tin từ hàng ngàn blog và nghiên cứu các tính xã hội của chúng.
Thơng tin được thu thập trong hơn 4 năm trời và những thông tin nổi bật nhất lan truyền
trong cộng đồng blog được tự động thu thập, và đánh giá dựa vào mức độ nóng hổi và
nổi tiếng. Mặc dù dự án khơng cịn häat động, nhưng tailrank.com hiện nay đã cung cấp
một dịch vụ tương tự.
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

23

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Blog được Technoratti xếp thứ hạng dựa vào số link liên kết và được Alexs
Internet xếp dựa vào số lần truy cập của người dùng Alexa Toolbar. Tháng 8/2006,
Technorati đã liệt kê blog được liên kết nhiều nhất là của diễn viên Trung Quốc Từ Tịnh
Lơi. Đây là blog có số link dẫn đến lớn nhất trên tồn Internet.
Gartner dự đốn häat động blog sẽ lên tới đỉnh điểm trong năm 2007, rồi chững lại
khi số người viết có duy trì một trang web cá nhân đạt tới con số 100 triệu. Các nhà
phân tích Gartner dự tính rằng blog sẽ giảm độ thu hút vì tính mới lạ, bởi vì hầu hết
những người chú ý đến hiện tượng này đều đã xem qua blog, và những người viết blog
mới sẽ không vượt quá số lượng những người đã bỏ viết blog do nhàm chán. Cơng ty
này ước lượng ràng có hơn 200 triệu người dừng việc viết nhật ký mạng, tạo nên một số
lượng các "dotsam" và "netsam", từ những thứ bị bỏ bê trên web, gia tăng một cách
chóng mặt.

1.3.2.6. Sự phát triển blog ở Việt Nam
Một số blog bằng tiếng Việt bắt đầu xuất hiện rải rác từ khoảng năm 2000 trên các
dịch vụ nh Blogger.com, LiveJourrnal, Typepad, chủ yếu là của Việt kiều hay du học
sinh. Khoảng từ năm 2005-2006, phong trào blog mới thực sự sôi nổi, nhất là sau khi
Yahoo đưa ra dịch vụ blog Yahoo 360 vào tháng 3 năm 2005 với nhiều tính năng đa
dạng và khả năng liên thông dễ dàng với các dịch vụ khác của Yahoo như Yahoo Mail,
Yahoo Messenger.
Hiện nay dịch vụ Yahoo 360 là phổ biến nhất với người dùng Việt Nam. Một số
blog Yahoo 360 ở Việt Nam hiện nay đã đạt hơn 1 triệu lượt xem trang (page view).
Theo thống kê của Alexa, Việt Nam là quốc gia đứng thứ 4 về số lượng người sử dụng
dịch vụ Yahoo (chiếm 3,5% số người dùng toàn cầu).
Tuy nhiên Yahoo 360 là một công cơ giao tiếp cộng đồng mà trong đó viết blog
chỉ là một tính năng. Nó tích hợp rất nhiều các dịch vụ miễn phí của Yahoo nh Yahoo
Photos, Yahoo news, Yahoo chat... Điều này đã giúp Yahoo 360 trở nên rất hữu hiệu và
rất mạnh trên thị trường. Tuy vậy, tất cả các tính năng này dường như vẫn không mê
hoặc được các blogger chuyên nghiệp vì mục đích chính của họ vẫn là viết blog, mà các
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

24

Khoa Du


Khóa luận tốt nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

tính năng cho blog thì ở Yahoo khơng hỗ trợ nhiều và Yahoo 360 cũng sắp đi vào dĩ
vãng do Yahoo quyết định phát triển một thế hệ mạng xã hội mới đó là Yahoo Mash.

Trong hồn cảnh này thì WordPress đang trở thành sự lựa chọn số một.

Hình 1.4: Blog kiểu mặc định WordPress [24]
WordPress có rất nhiều tính năng, được cu trỳc rt tt v cú lng ngi dựng ỏp
đảp nhất hiện nay. Khả năng cài đặt tự động, dễ quản lý, giàu tính năng, theme phong
phú, dễ sử dụng, nhẹ nhàng, có thể tùy biến theo ý thích chính là những yếu tố làm cho
WordPress trở thành blogplatform (blog nền) số một thế giới.
Các tính năng cơ bản của WordPress:
• Khơng giới hạn số lượng Category và sub-category: bạn có thể tạo vơ số chun
mục và các chun mục con trong các chun mục chính mà khơng gặp phải bất
kì rắc rối nào.
• Có thể đăng bài trên blog từ email
• Có thể nhập dữ liệu từ Blogger, Blogware, Bunny's Technorati Tags... Đây là
chức năng tuyệt vời nếu chúng ta muốn chuyển từ một blog khác sang sử dụng
WordPress, nó giúp lấy lại tất cả các bài viết trên các blog khác để chuyển qua
WordPress một cách dễ dàng
• Dễ quản lý và duy trì mà chẳng cần phải có nhiều kỹ năng hay kinh nghiệm
Phạm Thị Thanh Hiền - A2K12
Lịch

25

Khoa Du


×