Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Công ty Thông tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company - VMS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.91 KB, 25 trang )

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THÔNG TIN
DI ĐỘNG MOBIFONE
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Thơng tin di động (Vietnam Mobile Telecom Services Company VMS) là doanh nghiệp Nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu chính
Viễn thơng Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm
1993, đặt trụ sở tại 216 Trần Duy Hưng – Cầu Giấy – Hà Nội, VMS đã trở
thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM
900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành
thông tin di động Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động chính của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát
triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
Ngày 19 tháng 05 năm 1995, Công ty Thông tin di động đã ký Hợp đồng
hợp tác kinh doanh (BCC) có hiệu lực trong vịng 10 năm với Tập đồn
Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Đây là một trong những hợp đồng hợp tác
kinh doanh có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Thơng qua hợp đồng hợp tác kinh
doanh BCC, MobiFone đã tranh thủ được các nguồn lực quan trọng để xây
dựng, vận hành mạng lưới và cung cấp dịch vụ thông tin di động đầu tiên tại
Việt Nam, đó là: vốn, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, đào tạo
nguồn nhân lực.
Đến nay, sau 15 năm phát triển và trưởng thành, MobiFone đã trở thành
mạng điện thoại di động lớn nhất Việt Nam với hơn 15 triệu thuê bao, hơn
4.300 trạm phát sóng và 5.000 cửa hàng, đại lý cùng hệ thống 20.000 điểm
bán lẻ trên toàn quốc. MobiFone hiện đang cung cấp trên 40 dịch vụ giá trị
gia tăng và tiện ích các loại.


Đội ngũ hơn 3.000 cán bộ công nhân viên của MobiFone luôn sẵn sang
đáp ứng nhanh nhất và hiệu quả nhất các yêu cầu của khách hàng.
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam trong 03 năm liền ( 2005-2007 ) được khách hàng yêu mến, bình
chọn cho giải thưởng mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lẽ trao


giải Vietnam Mobile Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong
năm 2007, MobiFone vinh dự được tổ chức UNDP xếp hạng Top 20 trong
Danh sách 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
1993:Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc cơng ty Ơng Đinh
Văn Phước.
1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II.
1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
với Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển).
Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III.
2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik.
Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thơng (nay là Bộ Thơng tin và Truyền
thơng) cú quyết định chính thức về việc cổ phần hố Cơng ty Thơng tin di
động. Ơng Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay
Ông Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm
thành lập Công ty thông tin di động.

Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần
thuê bao di động tại Việt Nam tới hơn 15 triệu thuê bao.


Năm 2007, MobiFone cũng chiếm vị trí số 1 về doanh thu từ hoạt động
cung cấp dịch vụ thông tin di động so với các nhà cung cấp dịch vụ thông tin
di động khác tại Việt Nam với 14.500 tỷ đồng.



TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010




BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN THÁNG 01/2008)
2. Mơ hình tổ chức của cơng ty:


Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:


Ban lãnh đạo công ty:
Gồm đứng đầu là Giám đốc-người có quyền hạn cao nhất, quyết định và

chỉ đạo mọi hoạt động của cơng ty, và các phó giám đốc.



Hệ thống phòng ban chức năng:

Hệ thống các phòng ban chức năng chủ yếu:
 Phịng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
- Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong
công ty, sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
- Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người lao động.
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc
lương hàng năm cho người lao động.
- Thực hiện cơng tác hành chính quản trị .
 Phòng kế hoạch và bán hàng: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp
đồng kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật tư, sửa chữa lớn,

sửa chữa thường xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất
cả các dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các
hồ sơ, tài liệu các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý
tốt vật tư, thiết bị, công cụ lao động trong tồn cơng ty; cung ứng, bảo
quản, cấp phát đầy đủ vật tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản
xuất kinh doanh.
- Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thơng, có kế hoạch kinh doanh
thiết bị có hiệu quả.


- Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá
tại các thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự tốn chi phí sản xuất, xây
lắp, vật liệu và các chi phí khác.
- Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax,
máy nhắn tin...) phục vụ phát triển th bao.
 Phịng kế tốn thống kê tài chính:
- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đơn đốc việc thu và nộp doanh
thu của các đơn vị trực thuộc cơng ty, trích nộp khấu hao tài sản cố
định. Thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình
hình thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
- Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, khơng
xảy ra thất thốt, lãng phí...
 Phòng kỹ thuật điều hành khai thác, Phòng Tin học, Phịng cơng nghệ
và phát triển mạng:
Chun theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn thông theo chức năng
được giao như:
- Nắm tình hình thơng tin hàng ngày của tồn bộ hệ thống nghiệp vụ của
công ty.

- Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy
ra trên mạng thông tin.
- Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
- Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý và hỗ trợ
kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lượng dịch
vụ.


- Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật.
- Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
 Phịng chăm sóc khách hàng: cung cấp các thơng tin di động, giải đáp
các thắc mắc giúp khách hàng thuận tiện nhất khi sử dụng các dịch vụ của
công ty
 Phòng giá cước và tiếp thị
 Phòng kế thanh tốn cước phí
 Trung tâm tính cước
 Phịng quản lý đầu tư xây dựng: quản lý, nâng cấp và xây mới các cơ sở
cần thiết trong danh mục đầu tư.
 Phòng xét thầu
 Phòng xuất nhập khẩu
 Phòng thẩm tra quyết toán: Thanh tra, thẩm tra các báo cáo tài chính, kế
tốn, quyết tốn…của cơng ty.
Các phịng ban trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh
phí hoạt động đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng,
xử phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Thơng tin
di động địi hỏi cơng việc phải được chun mơn hóa rất sâu, mơ hình tổ chức
phải thể hiện được tính chất: sản xuất chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn
chung cơ cấu tổ chức của Cơng ty được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp
ứng, thích nghi với mơi trường kinh doanh đầy biến động.


Hiện nay, Công ty Thông tin di động có 5 trung tâm Thơng tin di động
trực thuộc và một xí nghiệp thiết kế.


Trụ sở chính của Văn phịng Cơng ty đặt tại Hà Nội tại địa chỉ số 216
đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Trung tâm Thông tin di động khu vực I có trụ sở chính tại Hà Nội, chịu
trách nhiệm kinh doanh và khai khác mạng thông tin di động khu vực Miền
Bắc ( các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh ). Địa chỉ tại số 811A đường Giải Phóng,
quận Hồng Mai, Hà Nội.
Trung tâm Thơng tin di động khu vực II có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí
Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai khác mạng thông tin di động khu
vực Miền Nam ( từ Ninh Thuận đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ và TP Hồ
Chí Minh ). Địa chỉ tại MM 18 đường Trường Sơn, phường 14, quận 10,
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trung tâm Thơng tin di động khu vực III có trụ sở chính tại Đà Nẵng,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai khác mạng thông tin di động khu vực
Miền Trung và Cao Nguyên ( Từ Quảng Bình cho tới Khánh Hòa và Đắc
Lắc). Địa chỉ tại số 263 đường Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng.
Trung tâm Thông tin di động khu vực IV có trụ sở chính tại Cần Thơ,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai khác mạng thông tin di động khu vực 10
tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Địa chỉ tại 51F đường Nguyễn Trãi, quận Ninh Kiều,
Cần Thơ.
Trung tâm Thơng tin di động khu vực V có trụ sở chính tại Hải Phịng,
chịu trách nhiệm kinh doanh và khai khác mạng thông tin di động khu vực 14
tỉnh, thành phố phía Bắc. Địa chỉ tại số 332 đường Ngơ Gia Tự, quận Hải An,
Hải Phịng.
Xí nghiệp thiết kế thành lập ngày 21 tháng 1 năm 1997 có trụ sở chính tại
Hà Nội có nhiệm vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế xây dựng các cơng trình thơng

tin di động.


3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thông tin di động trong
thời gian qua.
Ngày 16/4/1993, MobiFone - mạng di động đầu tiên của Việt Nam chính
thức đi vào hoạt động. Ở thời điểm đó, thơng tin di động còn là khái niệm xa
lạ với đa số người tiêu dùng. Trong 2 năm đầu tiên, MobiFone gặp rất nhiều
khó khăn bởi kinh nghiệm xây dựng và khai thác mạng chưa có, cơ sở hạ tầng
nghèo nàn. Mạng MobiFone ban đầu chỉ có một tổng đài dung lượng 2.000 số
với 7 trạm thu phát sóng (BTS) tại Hà Nội và một tổng đài 6.400 số với 6
trạm BTS tại khu vực phía Nam phủ sóng 4 địa phương (TP. Hồ Chí Minh,
Biên Hồ, Long Thành, Vũng Tàu).
Từ 1995, khi MobiFone chính thức thành lập Hợp đồng hợp tác kinh
doanh với Tập đoàn Comvik (Thụy Điển) để cùng xây dựng và khai thác
mạng thơng tin di động thì mạng này bắt đầu phát triển rất mạnh mẽ. Comvik
đã chuyển giao về kinh nghiệm, kỹ năng quản lý, nguồn vốn... giúp MobiFone
khẳng định đẳng cấp trên thị trường .
2007 là năm tăng trưởng vượt trội của MobiFone với hơn 10 triệu thuê bao
phát triển mới, trong đó thuê bao thực phát triển đạt gần 7 triệu, nâng tổng số
thuê bao trên mạng lên trên 15 triệu thuê bao. MobiFone tập trung mạnh vào
nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới công nghệ cũng như tìm cách tháo gỡ
vấn đề đầu tư. MobiFone đã tạo được bước tiến vượt trội về chất lượng dịch
vụ cũng như chuẩn bị kỹ càng cho việc áp dụng công nghệ tiên tiến nhất của
mạng GSM. Bên cạnh đó, MobiFone cũng đầu tư rất bài bản cho thương hiệu
của mình và in dấu trong tâm trí khách hàng về mạng di động có chất lượng
tốt nhất, với hình ảnh thời thượng và đẳng cấp.
Tháng 10/2007, Cục quản lý chất lượng BCVT - CNTT (Bộ Thông tin và
Truyền thông) lần đầu tiên công khai kết quả đo kiểm chất lượng các mạng di
động và phần lớn những chỉ tiêu chất lượng cao nhất đã thuộc về MobiFone.



Đặc biệt, chất lượng thoại của MobiFone được đo kiểm đạt tới 3,576 điểm
tương đương với chất lượng của điện thoại cố định, điều mà chưa một mạng
di động nào tại Việt Nam làm được. Sau đó, Bộ Thơng tin và Truyền thông
công bố sẽ lấy MobiFone làm chuẩn về chất lượng dịch vụ. Vậy là, thị trường
thông tin di động Việt Nam bước sang cuộc chạy đua về chất lượng để thu hút
khách hàng.
Năm 2008, dấu ấn của MobiFone trên thị trường thông tin di động Việt
Nam là chất lượng. Đây là mạng di động tiếp tục dẫn đầu trên hầu hết các chỉ
tiêu đo kiểm chất lượng di động của Cục quản lý Chất lượng, Bộ Thông tin và
Truyền thơng.
Dấu ấn chất lượng của MobiFone cịn được khẳng định vào thời khắc đón
giao thừa Kỷ Sửu, mạng MobiFone lần đầu tiên thông suốt. Đây cũng là lần
đầu tiên, các khách hàng của MobiFone có thể gọi và nhắn tin thông suốt mà
không bị nghẽn mạng trầm trọng như rất nhiều năm trước đây.
Ngoài ra, MobiFone đã tạo ra các kỷ lục về phát triển. Chỉ riêng trong năm
2008, mạng di động này đã phát triển thuê bao mới nhiều hơn cả 14 năm
trước đó cộng lại. Việc đầu tư cho mạng lưới của MobiFone trong năm 2008
cũng vượt cả 15 năm trước đó cộng dồn. Đến cuối năm 2008, MobiFone đã
phát triển được 24.606.189 thuê bao mới, đạt 153,8% kế hoạch của công ty,
phát triển 12.800.000 thuê bao thực, đạt 160% kế hoạch được giao (8 triệu
thuê bao) và bằng 221% so với thực hiện năm 2007. Doanh thu cả năm đạt
17.484 tỷ đồng với lợi nhuận thu được hơn 5.800 tỷ đồng và nộp ngân sách
3.300 tỷ đồng. Thực hiện cam kết cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, cơng ty
ln duy trì chất lượng mạng lưới ở mức cao so với các mạng TTDĐ lớn trên
thế giới như tỷ lệ cuộc gọi thành công đạt trên 98%, tỷ lệ rớt mạch luôn ở
mức dưới 1,2%.



Thêm vào đó, Mobi365 - gói cước dành cho thị trường bình dân của
MobiFone cũng tạo ra một bước đột phá về phát triển của thị trường di động
Việt Nam. Chỉ trong vòng hơn 3 tháng kể từ ngày đưa ra thị trường, hơn 4
triệu khách hàng mà chủ yếu là ở nơng thơn đã đăng ký sử dụng gói cước này
- một tốc độ phát triển kỷ lục mà khơng có một gói cước nào trong lịch sử
viễn thơng Việt Nam đạt được. Đầu năm 2009, Mobi365 cũng được giới
truyền thơng Việt Nam bầu chọn là gói cước di động hấp dẫn nhất trong năm
nhờ những thành công đáng kinh ngạc mà gói cước này đạt được trong năm
2008.
Về kết quả kinh doanh, MobiFone trở thành một hiện tượng của nền kinh
tế Việt Nam với việc đạt trên 1 tỷ USD doanh thu nhưng có tỷ lệ lợi nhuận
trên doanh thu gần 35% - con số mơ ước đối với bất cứ một doanh nghiệp nào
thời thịnh vượng chứ khơng nói đến thời khủng hoảng. Năng suất lao động
của MobiFone đạt 4,918 tỷ đồng/người/năm, vượt cao hơn các đối thủ cạnh
tranh.
Với 4 lần liên tiếp giành giải thưởng quan trọng nhất của giải "Mạng di
động được ưa chuộng nhất trong năm", MobiFone cũng trở thành hiện tượng
tại Vietnam Mobile Awards, đồng thời giành luôn giải thưởng "Mạng di động
chăm sóc khách hàng tốt nhất" (lần thứ 3 liên tiếp). Tổng số lượng thuê bao
phát triển mới của mạng di động này trong năm 2008 lớn hơn toàn bộ tổng số
lượng thuê bao phát triển mới của 14 năm trước đó cộng lại. Đến cuối năm
2008, MobiFone đã đạt mốc 30 triệu th bao, theo cách tính của Bộ Thơng
tin và Truyền thông.
Với nhiều lợi thế khi được kinh doanh tại một thị trường sôi động, đầy
tiềm năng của vùng Tam giác động lực phát triển kinh tế phía Nam. Trong


những năm qua, tốc độ tăng trưởng của Mobifone đã tăng theo hàng năm từ
40- 60%.
Riêng năm 2008, Mobifone khu vực Miền nam đã đạt được những con số

thật ấn tượng: Phát triển được 18.000 thuê bao trên mạng, chiếm 50% thị
phần mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh bằng cách áp dụng nhiều giải
pháp công nghệ tiên tiến nhất hiện nay như: triển khai gia tăng tốc độ dữ liệu
cho mạng GSM, AMR, công nghệ cho phép gia tăng đáng kể chất lượng thoại
của mạng di động. Cơng nghệ nhảy tần số nhóm... đã đem đến cho khách
hàng chất lượng dịch vụ và những tiện ích tốt nhất.
Sự phát triển trong năm qua đó góp phần đáng kể vào sự phát triển nhanh
và bền vững của Công ty thông tin di động với các giải thưởng: “ Mạng di
động được ưa chuộng nhất trong năm 2008” và giải thưởng “ Mạng di động
chăm sóc khách hàng tốt nhất” do người tiêu dùng trong cả nước bình chọn.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được, trong năm 2009, MobiFone
đã xác định công cụ chủ đạo để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị phần thông tin di
động, đấy là việc nâng cao chất lượng dịch vụ. Điều này đòi hỏi MobiFone
phải nỗ lực và sáng tạo hơn nữa trong việc đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của
khách hàng”.
Trong năm 2008 và những tháng gần đây, MobiFone đã rà soát lại, cắt
giảm tối đa các khoản chi phí khơng cần thiết, đàm phán lại với các nhà cung
cấp để giảm mạnh chi phí đầu vào nhằm tiếp tục đưa ra những chính sách hấp
dẫn hơn để thu hút khách hàng. Kết quả: MobiFone đạt tỉ suất lợi nhuận gần
35% tổng doanh thu (doanh thu hơn 1 tỉ USD), tổng lợi nhuận năm 2008
chiếm tới 50% tổng lợi nhuận 2008 của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng VN
(VNPT).


Trong năm 2009, MobiFone còn thực hiện những thay đổi chính sách
quan trọng nhằm tạo động lực cho tất cả các bộ phận, đơn vị kinh doanh của
Mobifone. Bằng cách triển khai hệ thống phân phối thích ứng. Đặc biệt là hệ
thống đại lý với nhiều chính sách đa dạng và phong phú như: tổng đại lý, đại
lý chuyên, đại lý bưu điện cùng với hệ thống cửa hàng, điểm bán hàng rộng
khắp.

Bên cạnh việc tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ tại các điểm có số
lượng, tốc độ phát triển thuê bao lớn. Trong năm 2009, thị trường nông thôn
cũng sẽ được MobiFone đặc biệt nhắm đến. Dự kiến, sẽ có thêm 6.000 thuê
bao MobiFone được phát triển mới trong năm 2009 này.
Trong năm 2009, MobiFone xác định công cụ chủ đạo để cạnh tranh và
chiếm lĩnh thị phần của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động
sẽ là chất lượng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và MobiFone
nói riêng cần nỗ lực và sáng tạo hơn nữa trong việc đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được, công ty sẽ phấn đấu hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009. Trong đó, số thuê bao thực
phát triển được là 8.000.000 thuê bao, đạt doanh thu 19.5000 tỷ đồng, đảm
bảo chất lượng mạng lưới với tỷ lệ rớt mạch đạt ≤1,2%, tỷ lệ thiết lập thành
công cuộc gọi đạt ≥ 98%.
Nhằm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong năm 2009,
vượt qua các khó khăn chung của nền kinh tế, MobiFone cũng đưa ra các giải
pháp thực hiện và triển khai. Theo đó, cơng ty sẽ khẩn trương hồn thiện q
trình cổ phần hóa, đây được coi là tâm điểm của năm 2009. Bên cạnh đó,
MobiFone sẽ thực hiện những thay đổi chính sách quan trọng nhằm tạo động


lực lớn hơn cho tất cả các bộ phận, đơn vị kinh doanh của mình trên tồn
quốc.
Dự kiến, MobiFone sẽ hồn tất q trình cổ phần hóa trong năm 2009.
Việc cổ phần hóa mạng di động này được coi là tâm điểm của năm.
Vào thời điểm hiện tại, Credit Suisse-đơn vị tư vấn cổ phần hóa cho
MobiFone đã có những đánh giá sơ bộ về giá trị của thương hiệu này. Một
nguồn tin từ MobiFone cho biết, theo định giá sơ bộ, MobiFone trị giá hơn 2
tỷ USD.
Đây là đánh giá có tính tới tình hình khó khăn hiện tại của nền kinh tế

cũng như sự suy giảm rất mạnh của thị trường chứng khoán Việt Nam và mức
giá cổ phiếu hiện nay của nhiều công ty khác trên thị trường.
Nguyên nhân giúp MobiFone - mạng di động đầu tiên tại Việt Nam, ln
vững bước ở vị trí dẫn dắt, định hướng trên thị trường thông tin di động sau
15 năm hoạt động đú là nhờ sự kiên định và nỗ lực không ngừng trong việc
theo đuổi định hướng lấy khách hàng làm trung tâm ngay từ khi mới thành
lập.
Vào năm 1993, khi MobiFone mới ra đời, dự khơng có đối thủ cạnh tranh
(chỉ có duy nhất MobiFone) nhưng Ban lãnh đạo MobiFone đã chọn định
hướng khách hàng làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình dự vào thời điểm
đó gần như mọi cơng ty độc quyền đều đi theo định hướng sản xuất (do sản
phẩm dịch vụ làm ra chỉ có 1 người cung cấp). Đây cũng là lý do ngay từ khi
mới thành lập MobiFone đã có ngay Phịng chăm sóc khách hàng - một điều
được coi là xa xỉ đối với một cơng ty “một mình một chợ”. Kể từ khi thành
lập cho tới sau này, định hướng lấy khách hàng là trung tâm luôn được công
ty

này

tuân

thủ

một

cách

nghiêm

ngặt.



Tại MobiFone, mọi thứ đều xoay xung quanh khách hàng. Câu hỏi:
“Khách hàng sẽ được thêm lợi ích gì khi áp dụng chính sách, cơng nghệ hoặc
giải pháp này?” ln là câu hỏi đầu tiên mà các cán bộ, chuyên gia, cũng như
nhân viên của MobiFone đặt ra khi xử lý các vấn đề về kỹ thuật cũng như
kinh doanh. Cũng chính vì xử lý mọi vấn đề theo quan điểm lấy khách hàng
làm trung tâm, đặt quyền lợi của khách hàng lên trên nên việc MobiFone ln
được bình chọn là mạng di động được ưa chuộng nhất Việt Nam trong nhiều
năm

liên

tục

cũng



điều

dễ

hiểu.

Mạng di động của MobiFone được người dùng ưa chuộng.
Điều khiến cho nhiều người băn khoăn nhất là các mạng di động khác ra đời
sau MobiFone, cũng được học tập, thừa hưởng các kinh nghiệm về việc theo
đuổi định hướng lấy khách hàng làm trung tâm nhưng vẫn không đạt được các
dấu ấn nổi bật trong tâm trí khách hàng như MobiFone. Theo đánh giá của

nhìều chuyên gia về viễn thông, sự khác biệt nằm ở đội ngũ nhân viên. Là
mạng di động ra đời đầu tiên, đội ngũ của MobiFone được đào tạo và thử
thách trong môi trường hợp tác với nước ngoài 10 năm (hợp tác với Comvik)
và MobiFone cũng đồng thời là cái nôi nhân sự của ngành thông tin di động
Việt Nam. Kể từ khi ra đời cho tới nay, đội ngũ nhân viên của MobiFone luôn
là đội ngũ được đánh giá cao nhất trong số các công ty trong lĩnh vực thông
tin

di

động.

Điểm đáng chú ý nhất về nhân sự tại công ty này là hầu như những nhân
sự giỏi tại đây đều gắn bó với công ty từ ngày thành lập cho đến nay và có rất
ít người ra đi. Bên cạnh đó, cơng ty này khơng ngừng tuyển dụng nhân sự mới
trẻ, có năng lực và đầy đam mê. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chính là niềm
tự hào lớn nhất của MobiFone. Họ chính là những người giúp MobiFone tạo
nên sự khác biệt trên thị trường và cùng với các đối tác gìn giữ sự hài lịng
cao của khách hàng trong 15 năm qua. Tại MobiFone, ban lãnh đạo công ty
luôn đặt ưu tiên cao trong việc xây dựng một môi trường làm việc mà ở đó


người lao động được cống hiến, thử thách và có cơ hội phát huy hết tiềm năng
của mình để có được một tương lai sự nghiệp bền vững và một cuộc sống gia
đình đầy đủ. Đây chính là lý do giúp họ ln tồn tâm, tồn sức với
MobiFone, cùng MobiFone phát triển không ngừng.
Quý I năm 2009, Alcatel-Lucent sẽ lắp đặt hơn 1.400 trạm phát sóng
cơng nghệ GSM/EDGE (BTS) giúp MobiFone nâng cao chất lượng cuộc gọi
và mở rộng vùng phủ sóng tại các tỉnh phía Bắc.
Bản hợp đồng có trị giá lên tới 48 triệu USD với là một phần trong chiến

lược mở rộng mạng lưới và nâng cấp những dịch vụ di động của VMS
MobiFone phục vụ cho việc triển khai thêm hàng loạt các dịch vụ mới nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng gia tăng về dịch vụ di động.
Cụ thể lần nâng cấp này sẽ giúp MobiFone đa dạng hóa danh mục dịch vụ
cung cấp cho các thuê bao của mình bao gồm các dịch vụ nội dung, quản lý
dịch vụ, thuê bao từ xa và các dịch vụ khác trong giai đoạn cuối năm 2009.
4. Các sản phẩm, dịch vụ của MobiFone
* Các sản phẩm:
- MobiGold
- MobiCard
- Mobi4U
- MobiQ
- Mobi365
* Các dịch vụ:


Ngoài các dịch vụ truyền thống như tin nhắn, thư điện tử, trình duyệt
web…truyền thống, MobiFone cịn cung cấp các dịch vụ giải trí, các tiện ích
thơng minh cho khách hàng như: hộp thư thoại, fast connect, furing, M2U,
live info, MMS, call me, Mobifone info, super Sim, fone Backup và các dịch
vụ khác.
Với hàng loại cac sản phẩm và dịch vụ phong phú, MobiFone đã đem lại
cho khách hàng nhiều tiện ích, thuận tiện, thích hợp hơn với cuộc sống hiện
đại, đem khách hàng gần với các tiến bộ công nghệ của thế giới.

5. Logo MobiFone


Chương II Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
Bộ máy kế tốn của Cơng ty Thơng tin di động hình thành và phát triển

cùng với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn
nhẹ, phù hợp với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của Tập đồn
Viễn thơng, Cơng ty sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân
phối lại doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát
huy tính năng động sáng tạo công ty cho phép các đơn vị được tiến hành một
số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Bộ phận kế tốn của các trung tâm thơng tin di động sau khi hồn thành
các bảng cân đối kế tốn, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ chuyển
lên Phịng Kế tốn thống kê Tài chính của Cơng ty là đơn vị ngành dọc quản
lý trực tiếp. Một chuyên viên chun quản của Phịng kế tốn thơng tin tài
chính chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Cơng ty. Sau
khi các dữ liệu kế tốn của các trung tâm trực thuộc, được tập hợp, cân đối,
kiểm tra... sẽ tiếp tục báo cáo lên Công ty Thông tin di động để xác định kết
quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận
kế toán của Cơng ty cịn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ
lãi.


Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế tốn ở Cơng ty đều
có các kế tốn viên chủ yếu làm cơng tác thống kê, cịn tồn bộ cơng tác kế
tốn tài chính được thực hiện trên Phịng Kế tốn thống kê Tài chính.
Phịng Kế tốn thống kê Tài chính của Cơng ty có chức năng giúp Giám
đốc chỉ đạo và thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính theo quy định của
Nhà nước, tổ chức thu thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho cơng tác
quản lý. Qua đó, kiểm tra q trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Cơng
ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản

xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy định. Sau đây là sơ đồ
bộ máy kế tốn của Cơng ty
Kế tốn trưởng

Kế tốn
thanh
tốn

Kế tốn
hàng
hố

Kế tốn
vật tư

Kế toán
ngân
hàng

Kế toán
tổng
hợp

Thủ
quỹ

Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty

Trong bộ máy kế tốn ở Cơng ty, Kế tốn trưởng là người đứng đầu,

chịu trách nhiệm chung về công tác kế tốn tài chính của Cơng ty.
Phân cơng cơng việc cụ thể trong phịng Kế tốn tài chính như sau:


- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh
toán, phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388...
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty,
phụ trách các tài khoản: 156, 157...
- 1 kế tốn vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ
vật tư, phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627...
- 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế tốn tổng hợp: tổng hợp tồn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương,
giá thành, tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập
bảng giải trình, bản quyết tốn vào cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế tốn của Cơng ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng
giữa các bộ phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức
năng và quyền hạn của mình.
Cơng ty áp dụng ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo
thống nhất trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế tốn và sử dụng máy vi
tính vào cơng tác kế toán.


Sơ đồ ln chuyển ghi sổ kế tốn theo hình thức “Nhật kí chứng từ “
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ

Bảng kê


Thẻ và sổ kế toán
chi tiết

Nhật ký
chứng từ
Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu, kiểm tra
: Ghi cuối tháng

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ hợp lệ để ghi vào nhật kí chứng từ hoặc
các bảng kê, bảng phân bổ. Các chứng từ cần hoạch toán chi tiết mà chưa
phản ánh trong các bảng kê nhật kí chừng từ thì đồng thời ghi vào sổ thẻ chi
tiết
Cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ chi tiết để lập các bảng tổng hợp số liệu
chi tiết, cuối tháng căn cứ vào số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ
cái. Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số liệu giữa nhật ký chứng từ với sổ kế toán
chi tiết, đối chiếu khớp đúng số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu từ bảng kê, sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết để lập
báo cáo tài chính.
Hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản áp dụng theo hệ thống tài khoản của chế độ kế toán


mới do Bộ tài chính ban hành.

- Cơng ty áp dụng niên độ kế toán: Theo năm dương lịch từ ngày 01/01
đến ngày 31/12 của năm tài chính.
- Kỳ kế tốn theo q năm
- Cơng ty sử dụng đơn vị tính VNĐ trong cơng tác tài chính
- Cơng ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
- Công ty áp dụng nộp thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
- Về khấu hao: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao tuyến tính
- Các báo cáo kế tốn tài chính của cơng ty lập kịp và gửi theo nơi mà chế
độ báo cáo kế tốn tài chính.
Tất cả các báo cáo được lập và gửi hàng quớ. Báo cáo được gửi chậm
nhất sau 15 ngày của quớ kinh doanh, báo cáo hàng năm lập và gửi chậm nhất
trong vòng 90 ngày của năm kết thúc niên độ kế toán.


×