Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư kĩ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.98 KB, 80 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần 6 – năm 1986 đã quyết định đưa Đất nước
ta chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN .Trong 20
năm qua, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc đổi
mới đất nước trong đó có đổi mới về kinh tế. Có thể nói, những tác động tích
cực của các quy luật thị trường đã phát huy tác dụng và đã có ảnh hưởng to
lớn tới mọi ngành mọi lĩnh vực của nền kinh tế .
Quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật phổ biến của nền kinh
tế thị trường và cạnh tranh ngày càng diễn ra mạnh mẽ và khốc liệt .Việc
nâng cao khả năng cạnh tranh để một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng
vững trên thị trường là đòi hỏi và là yêu cầu khách quan đối với bất kì một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Công ty Vật tư kĩ thuật xi măng cũng
vậy. Là một Công ty kinh doanh thương mại xi măng - trực thuộc Tổng công
ty xi măng Việt nam, việc tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm là vấn đề
luôn được Công ty quan tâm đặc biệt vì tiêu thụ là lĩnh vực quan trọng nhất
của Công ty .
Với đặc thù của Công ty VTKTXM, thì một hệ thống tổ chức tiêu thụ
xi măng hợp lý, vừa phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, vừa phải thực
hiện nhiệm vụ giữ bình ổn thị trường giá cả trên các địa bàn được Tổng công
ty XMVN phân công quản lý .Vì vậy, hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ
có một ý nghĩa to lớn và quan trọng để Công ty hoạt động ổn định và phát
triển bền vững.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi chọn đề tài “ Hoàn thiện hệ thống tổ chức
kinh doanh tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư kĩ thuật xi măng”.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua đề tài này tôi xin đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ
thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ của Công ty dựa trên những kiến thức đã
học và nhận thức của bản thân trong thời gian thực tập tại Công ty Vật tư kỹ
thuật xi măng.


Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo
thì luận văn tốt nghiệp gồm có 3 chương :
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Vật Tư Kĩ Thuật Xi Măng.
Chương 2: Thực trạng hệ thống tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng
của Công ty VTKTXM.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức kinh
doanh tiêu thụ của Công ty .
Em xin cảm ơn thầy Vũ Hoàng Nam, cùng tâp thể Cán bộ phòng Kế
hoạch & thị trường, phòng Tổ chức lao động, phòng Tài chính kế toán -
Công ty Vật tư Kĩ thuật xi măng, đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG MỘT
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VTKTXM
1. Quá trình phát triển, chức năng nhiệm vụ của Công ty VTKTXM
Công ty Vật tư Kĩ thuật xi măng (Công ty VTKTXM) :
Loại hình: Công ty kinh doanh thương mại xi măng thuộc sở hữu
Nhà Nước - Trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam .
Địa chỉ : 348 đường Giải Phóng - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội.
Tel : 04. 8623346 - 8642410 - 8643315 - Fax: 04.8642586
Công ty có nhiệm vụ tổ chức hệ thống phân phối và mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm xi măng của các Công ty sản xuất xi măng, thuộc Tổng công ty xi
măng Việt Nam: Xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Hải Phòng,
Hoàng Mai, Tam Điệp trên địa bàn Hà Nội và các Tỉnh phía Bắc. Công ty
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu xi măng rời cho các trạm bê tông thương phẩm
với phương thức đơn giản và thuận tiện. Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh
các loại Vật liệu xây dựng và Vật tư cho sản xuất xi măng.
Là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng Công ty Xi măng

Việt Nam, Công ty còn có nhiệm vụ góp phần giữ bình ổn giá cả thị trường
xi măng khi thị trường xi măng có biến động .
Công ty là một trong số 17 thành viên trực thuộc Tổng Công ty xi măng
Việt Nam – một trong số các Tổng công ty 91 đang triển khai thí điểm hoạt
động theo mô hình tập đoàn – Công ty mẹ, công ty con. Công ty có đầy đủ
tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự nhân danh mình trong các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mối quan hệ kinh tế. Tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của toàn bộ hoạt động
kinh doanh của mình.
Kể từ khi ra đời đến nay, Công ty đã trải qua nhiều thay đổi về cơ cấu
tổ chức, gắn liền với sự biến động của thị trường và định hướng chiến lược
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty trong mỗi giai đoạn. Có thể
tóm tắt quá trình ra đời và phát triển của Công ty như sau:
- Tiền thân của Công ty VTKTXM là Xí nghiệp Vật tư Kĩ thuật xi măng,
thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp xi măng (nay là Tổng Công ty xi măng Việt
Nam) . Xí nghiệp ra đời theo quyết định số : 023A /BXD ngày 12-2-1993
của Bộ Xây Dựng . Nhiệm vụ lúc đó là kinh doanh các mặt hàng xi măng và
Vật tư thiết bị xây dựng theo chỉ tiêu từng thời kì…
- Ngày 30-9-1993, Xí nghiệp Vật tư kĩ thuật xi măng đổi tên thành Công
ty Vật tư Kĩ thuật xi măng theo Quyết định số 445/BXD_TCty của Tổng
Công ty xi măng Việt Nam . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc này là kinh
doanh các loại Vật tư kĩ thuật phục vụ đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi
măng, tổ chức lực lượng bán lẻ xi măng và dự trữ xi măng để thực hiện bình
ổn thị trường trên địa bàn Hà Nội .
- Vào thời điểm cuối năm 1994 - đầu năm 1995, thị trường xi măng có
nhiều biến động, cung không đáp ứng cầu, giá cả xi măng tăng vọt đã xảy ra
cơn sốt xi măng . Tại thời điểm đó, việc tiêu thụ hai loại xi măng là Hoàng
Thạch và Bỉm Sơn không chỉ do Công ty VTKTXM đảm nhiệm còn có hai
chi nhánh của hai Công ty xi măng Hoàng Thạch và Bỉm Sơn tại Hà Nội

cùng tham gia. Điều này ít nhiều gây nên sự trồng chéo trong tiêu thụ, cạnh
tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lợi ích của các công
ty nói riêng và đối với Tổng Công ty xi măng Việt Nam nói chung . Bởi vì
tại thời điểm đó, Xi măng Hoàng Thạch và Bỉm Sơn là hai loại xi măng chủ
lực được tiêu thụ trên thị trường .Vì vậy, quyết định số: 833/TCTy-HĐQT
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngày 10-7-1995 của Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng công ty xi măng Việt
Nam quyết định chuyển giao toàn bộ tổ chức, tài sản, lực lượng cán bộ công
nhân viên hai Chi nhánh của Công ty xi măng Hoàng Thạch và Bỉm Sơn tại
Hà Nội cho Công ty VTKTXM quản lý kể từ ngày 22/7/1995 .
Quyết định này cũng chỉ rõ nhiệm vụ của Công ty VTKTXM là tổ chức
lưu thông kinh doanh xi măng trên thị trường Hà Nội ( toàn bộ khu vực Nam
sông Hồng ) theo mô hình - Tổng đại lý cho hai Công ty xi măng Hoàng
Thạch và Bỉm Sơn . Tức là tiếp nhận xi măng tại các đầu mối ở Hà Nội do
các Công ty sản xuất xi măng chuyển đến - Công ty bán lại theo giá của
Tổng công ty quy định và hưởng hoa hồng đại lý.
- Sau một thời gian hoạt động . Tổng công ty XMVN quyết định tăng
thêm địa bàn cho Công ty theo Quyết định số : 606/ HĐQT, ngày 23-5-
1998 . Quyết định chỉ rõ việc chuyển giao hai Chi nhánh của Công ty xi
măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hoà Bình cho Công ty VTKTXM quản lý và
đổi tên thành : Chi nhánh của Công ty VTKTXM tại Hà Tây và Hoà Bình .
+ Chi nhánh Hà Tây quản lý địa bàn tỉnh Hà Tây.
+ Chi nhánh Công ty tại Hoà Bình quản lý địa bàn các tỉnh: Hoà
Bình , Sơn La và Lai Châu.
- Đến năm 1999, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo mô
hình mua đứt bán đoạn thay cho phương thức Tổng đại lý . Nhiệm vụ chủ
yếu của Công ty lúc này là : “ Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng có hiệu
quả tại địa bàn các Tỉnh theo đúng định hướng kế hoạch được giao .Tổ chức
bán buôn và hệ thống mạng lưới bán lẻ thông qua các cửa hàng , đại lý để

phục vụ nhu cầu xã hội và giữ bình ổn thị trường” , “Tổ chức hệ thống kho
tàng đảm bảo đủ lượng xi măng dự trữ hợp lý trong kinh doanh đặc biệt là
vào mùa xây dựng và tại thị trường chính là thành phố Hà Nội .”
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày 21-3-2000, Tổng Công ty xi măng Việt Nam ra Quyết định :
QĐ-97/XMVN-HDQT . Quyết định chuyển giao :
+ Bốn chi nhánh của Công ty Vật tư Vận tải xi măng tại Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Lào Cai cho Công ty VTKTXM quản lý và đổi tên
thành : Chi nhánh Công ty VTKTXM tại Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,
Lào Cai .
+ Đồng thời quyết định chuyển giao cho công ty VTKTXM toàn bộ
mạng lưới Trung tâm bán buôn, bán lẻ Số 1 và Số 2 ở khu vực Bắc sông
Hồng ( các quận Long Biên,Tây Hồ).
Như vậy tính tới thời điểm này, Công ty VTKTXM có thêm các địa
bàn mới là :
+ Chi nhánh Thái Nguyên : Quản lý địa bàn 3 tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Cạn, Cao Bằng .
+ Chi nhánhVĩnh Phúc : Quản lý địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .
+ Chi nhánh Phú Thọ : Quản lý địa bàn tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang,
Hà Giang, Yên Bái .
+ Chi nhánh Lào Cai : Quản lý địa bàn tỉnh Lào Cai, Sơn la, Lai Châu .
Nhiệm vụ Công ty VTKTXM lúc này là :
+ Kinh doanh tiêu thụ xi măng trên thị trường có liên quan – 14 tỉnh
thành phố là : Hà Nội ( 2 khu vực Nam và Bắc sông Hồng), Hà tây, Hoà
Bình, Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang và Lào Cai.
+ Tổ chức bán buôn, bán lẻ xi măng thông qua các cửa hàng của Công
ty và cửa hàng của Đại lý để phục vụ nhu cầu xã hội và giữ bình ổn thị
trường .

- Đến tháng 4/2002, Hội đồng quản trị Tổng Công ty xi măng Việt
Nam ra Quyết định số : QĐ - 85/XMVN - HĐQT ngày 27-3-2002 về việc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyển giao hai Chi nhánh tại Hà Tây và Hoà Bình của Công ty giao cho
Công ty xi măng Bỉm Sơn quản lý và đổi tên thành : Chi nhánh Công ty xi
măng Bỉm Sơn tại Hà Tây và Hoà Bình . Quyết định trên được thực hiện kể
từ ngày 1- 4- 2002. Nhưng Công ty vẫn được tiêu thụ tại các địa bàn này các
chủng loại xi măng khác như Hoàng Thạch, Bút Sơn …
Đến nay, nhìn chung cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty không
có sự thay đổi .
Những chức năng và nhiệm vụ của Công ty hiện nay là :
+ Tổ chức lưu thông kinh doanh tiêu thụ xi măng trên thị trường Hà
Nội và các tỉnh phía Bắc . Trong đó thị trường chính là thị trường Hà Nội .
+ Thực hiện tiếp nhận xi măng từ các nhà máy sản xuất xi măng trực
thuộc Tổng Công ty XMVN theo kế hoạch, tiến độ và hợp đồng đã kí kết .
+ Tổ chức kinh doanh, tiêu thụ xi măng có hiệu quả tại địa bàn các
Tỉnh theo đúng kế hoạch được giao .
+ Tổ chức tốt công tác tiếp thị để nắm bắt khách hàng và nắm bắt nhu
cầu tiêu thụ xi măng từng tháng, quý và cả năm trên địa bàn được giao phụ
trách, lập kế hoạch nguồn hàng đúng, sát với nhu cầu.
+ Tổ chức tốt công tác kho tàng đảm bảo đủ lượng xi măng dự trữ hợp
lý trong kinh doanh, đặc biệt là vào mùa xây dựng tại địa bàn chính là Thành
phố Hà Nội.
+ Tổ chức quản lý lực lượng phương tiện bốc xếp của từng đơn vị, khai
thác lực lượng vận tải xã hội một cách hợp lý, có hiệu quả để đưa xi măng
đến ga, bến cảng, đầu mối giao thông, địa điểm tiêu thụ .
+ Tận dụng cơ sở vật chất, lao động của các đơn vị để tổ chức các dịch
vụ kinh doanh, cung cấp phụ gia cho các nhà máy xi măng, làm Đại lý tiêu
thụ cho một số mặt hàng và Vật tư vật liệu xây dựng .

2.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính đến cuối năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 763
người, trong đó có 72 người làm công tác quản lý . Bộ máy của Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng đứng đầu là Giám đốc công
ty, dưới quyền giám đốc là Phó giám đốc Quản lý dự án .
Cơ cấu tổ chức của Công ty được minh hoạ trong sơ đồ sau đây:
SƠ ĐỒ 1 : CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY VTKTXM
( Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phó giám
đốc QLDA
Trung
tâm
Vĩnh
tuy
XN
bao bì
Vĩnh
Tuy
XN
vận tải
Các
chi
nhánh
Phòng
điều
độ
Phòng kế

hoạch
thị
trường
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
VP
công
ty
Phòng
Quản
lý dự
án
Các đội xe
Xưởng sửa chữa
Ban kế hoạch và điều dộ
Ban kế toán
Ban tổ chức hành chính
Các TT
tiêu thụ
Các
cửa
hàng

Các
đại

Phòng
tiêu
thụ
Giám đốc
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ban giám đốc:
- Giám đốc Công ty : Là người có quyết định cao nhất. Giám đốc
là người đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty
về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty .
- Phó giám đốc quản lý dự án: Trực tiếp quản lý hoạt động của
Phòng QLDA và tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực có liên quan .
• Các phòng ban
- Phòng điều độ và quản lý kho :
Quản lý toàn bộ hệ thống các kho tàng của Công ty .Tiến hành các công
việc cụ thể để kiểm soát tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho để làm căn cứ
cho việc lập kế hoạch kinh doanh tuần, quý, tháng . Chỉ đạo tiến hành các
biện pháp thích hợp để tối thiểu hoá chi phí lưu kho và vận tải trung chuyển.
- Phòng tiêu thụ :
Thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh của các Trung tâm tiêu thụ xi
măng (các trung tâm 1, 3, 5, 7, 9) và mạng lưới các Cửa hàng, đại lý trên địa
bàn Hà Nội.
- Phòng kế hoạch và thị trường :
Phòng được sáp nhập từ hai phòng là : phòng Kế hoạch và phòng Thị
trường . Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ :
+ Điều tra nghiên cứu diễn biến tình hình thị trường xi măng trên địa
bàn Hà Nội và các Tỉnh để làm căn cứ cho việc lên kế hoạch kinh doanh
tháng, quý, năm .

+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm để trình Tổng công ty .
Trên cơ sở kế hoạch hàng năm được Tổng công ty phê duyệt, Công ty tiến
hành kí hợp đồng với các Công ty sản xuất xi măng là : Công ty xi măng
Hoàng Thạch, Hải Phòng, Bút Sơn, Bỉm Sơn, Hoàng Mai,Tam Điệp . Sau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đó, cân đối và đề ra các phương hướng kinh doanh cụ thể cho từng kì kế
hoạch của Công ty .
- Phòng tài chính kế toán :
Thực hiện việc quản lý tài chính, việc sử dụng hợp lý Nguồn vốn, tài sản
của Công ty .Tiến hành thanh quyết toán tài chính đầy đủ chính xác theo
đúng quy định của Nhà Nước, đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của Công ty và tham mưu cho Giám đốc khi cần thiết.
- Phòng quản lý dự án :
Giúp giám đốc về các vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản, phụ trách việc quản lý
mặt hàng xi măng . Chịu trách nhiệm sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho
công ty .
- Phòng tổ chức lao động :
Thực hiện quản lý các vấn đề liên quan đến số lượng và chất lượng của lao
động .Quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chính sách đãi ngộ cho Cán bộ
công nhân viên theo đúng quy định của Nhà Nước.
- Văn phòng công ty :
Xử lý tài liệu, công văn đi và đến . Bảo quản lưu trữ tài liệu, tổ chức
các cuộc họp, các chuyến đi công tác, hội nghị hội họp, công tác lễ tân, quản
lý các trang thiết bị văn phòng của công ty . Ngoài ra, văn phòng còn làm
công tác tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ .
- Các đơn vị thành viên :
Hiện nay Công ty VTKTXM có hai đơn vị thành viên là Trung tâm thể
thao giải trí Vĩnh Tuy và Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy - Hai đơn vị này mới đi
vào hoạt động . Riêng Xí nghiệp bao bì Vĩnh tuy đã hoàn thành xong sản

xuất thử và đi vào hoạt động trong năm 2005 .Tính đến hết tháng 12/2005 xí
nghiệp đã đi vào sản xuất và tiêu thụ 800000 vỏ bao xi măng các loại trong
đó :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Công ty Xi măng Hoàng Thạch : 720000 cái .
+ Công ty xi mănng Tam Điệp : 80000 cái
3. Đặc điểm chủ yếu của Công ty
3.1 Đặc điểm về sản phẩm:
Mặt hàng xi măng mà Công ty kinh doanh chủ yếu là sản phẩm xi măng lò
quay Mac PCB30 của các Công ty sản xuất xi măng trực thuộc Tổng công ty
xi măng Việt Nam. Các sản phầm này mang các nhãn mác khác nhau đã
được khách hàng biết đến và ưa chuộng trên thị trường là: Xi măng Hoàng
Thạch, xi măng Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng, Hoàng Mai, Tam Điệp.
Ngoài mặt hàng kinh doanh chính là xi măng, Công ty còn kinh doanh các
loại Vật liệu xây dựng và Vật tư cho sản xuất xi măng .
Với đặc điểm là một Công ty kinh doanh thương mại vấn đề cất trữ và bảo
quản sản phẩm là vấn đề vô cùng quan trọng đặc biệt là đối với sản phẩm xi
măng . Đây là loại sản phẩm kị nước, thời gian sống của sản phẩm rất ngắn,
theo quy định từ khi xuất xưởng đến khi đưa vào sử dụng không được quá 3
tháng .Chính vì vậy, Công ty có hệ thống kho tàng để tồn trữ và bảo quản.
Xi măng được dự trữ ở các kho của trung tâm, các cửa hàng, đại lý của Công
ty. Ngoài ra để giảm các chi phí lưu kho Công ty còn tiến hành dự trữ trên
các toa tầu, xà lan mà Công ty thuê tại các đầu mối giao thông, nhà ga, bến
cảng. Mức dự trữ do Tổng công ty quy định cụ thể trong từng kì kế hoạch
dựa trên những nghiên cứu và dự báo về thị trường.
3.2 Lao động
Tính đến hết 31/12/2005 toàn Công ty có 763 lao động trong đó có 72 người
làm công tác quản lý . Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện thông qua
bảng sau đây :

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG 1 : SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005
Số người Tỉ lệ
(%)
Số người Tỉ lệ
(%)
Số người Tỉ lệ
1. Giới tính
- Nam 475 65,4 482 63,2 465 60,9
- Nữ 251 34,6 280 36,8 298 39,1
2.Trình độ lao động
- Đại học ,CĐ 148 20,4 146 19 212 27,8
- PTTH 578 97,6 616 81 551 72,2
3.Cơ cấu LĐ
- Cán bộ quản lý 70 9,6 73 9,6 72 9,4
- Nhân viên nghiệp vụ 104 14,3 99 13 106 13,8
- Nhân viên bán lẻ 325 44,8 306 40 315 41,3
- Nhân viên phụ trợ 227 31,2 284 36,4 270 35,4
Tổng số 726 762 763
(Nguồn :Phòng tổ chức lao động )
3.3 Đặc điểm về vốn :
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty được thể hiện thông qua bảng sau:
BẢNG 2: CƠ CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Tài sản
A. TS LĐ và đầu tư NH 107,455,167 126,237,489 121,994,844 172,487,828
B.TS CĐ và đầu tư DH 28,381,649 20,599,524 34,085,014 42,040,343

Tổng tài sản 135,836,816 146,837,013 156,079,858 214,528,171
Nguồn vốn

A. Nợ phải trả 94,347,388 94,976,267 103,011,964 146,923,229
B.Nguồn vốn CSH 41,489,428 51,860,745 53,067,893 67,604,942
Tổng nguồn vốn 135,836,816 146,837,012 156,079,857 214,528,171
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
4. Đặc điểm thị trường tiêu thụ xi măng của Công ty
4.1 Thị trường xi măng giai đoạn từ năm 1990 đến 1995.
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của thị trường xi măng trong giai đoạn này là
cung không đủ cầu. Tổng sản lượng xi măng sản xuất trong giai đoạn này
đạt gần 21 triệu tấn. Trong khi đó, tổng khối lượng tiêu thụ lại lên đến con
số 25 triệu tấn dẫn đến thiếu hụt cung cầu trên 4 triệu tấn. Riêng trong năm
1995, thiếu hụt lên dến 1,96 triệu tấn . Tình hình thị trường trong giai đoạn
này được thể hiện thông qua bảng sau :
BẢNG 3: SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ XI MĂNG
Đơn vị tính : triệu tấn
Năm Sản xuất Tiêu thụ
Số lượng % tăng Số lượng % tăng
1990 2,55 100 2,55 100 0
1991 2,99 117,2 3,1 117,8 0,014
1992 3,86 129,1 3,9 129,1 0,020
1993 4,22 109,3 4,9 122,5 0,534
1994 4,62 109,5 6,1 129,6 1,542
1995 5,24 113,4 7,2 116,8 2,630
Tổng cộng 23,48 Bq tăng 15,7% 27,75 Bq tăng 23,1% 4,74
Trong giai đoạn này, sản lượng tiêu thụ luôn lớn hơn sản lượng sản xuất
ra . Đặc biệt trong giai đoạn từ 1993-1995 mức chênh lệch này là rất lớn .

Tại thời điểm này, giá các loại vật tư đầu vào cho sản xuất xi măng như điện,
than, phí vận tải … tăng nhanh. Thêm vào đó là với chính sách giá chưa hợp
lý nên đã dẫn đến giá xi măng tại các Nhà máy xi măng và giá bán xi măng
trên thị trường có biến động lớn không ổn định, năm sau thường cao hơn
năm trước với mức tăng từ 16% đến 22%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hậu quả tất yếu của quá trình tăng gíá liên tục này là đến tháng 3/1995
đã xảy ra cơn sốt xi măng. Trên thị trường, giá xi măng tăng gấp đôi so với
mức giá bán quy định . Sự đột biến của thị trường, ngoài nguyên nhân là
việc đầu tư để tăng khả năng sản xuất chưa theo kịp với mức tăng của nhu
cầu, chính sách giá chưa hợp lý …còn một nguyên nhân quan trọng là công
tác tổ chức kinh doanh nói chung và công tác tiếp thị chưa được quan tâm
đúng mức. Nói cách khác, hệ thống kinh doanh tiêu thụ xi măng chưa phù
hợp và thích ứng được với cơ chế thị trường.
4.2 Thị trường trong giai đoạn 1996 đến nay :
Trong giai đoạn này, để khắc phục hậu quả về sự thiếu hụt nghiêm
trọng xi măng trên thị trường. Nhà nước và Tổng công ty xi măng đã tiến
hành đầu tư xây dựng, phát triển mới các nhà máy nhằm tăng khả năng cung
ứng và từng bước đáp ứng đủ nhu cầu xi măng trên thị trường .
Các nhà máy xi măng được đầu tư và khai thác trong giai đoạn
này được thể hiện thông qua bảng sau :
BẢNG 4: MỘT SỐ NHÀ MÁY XI MĂNG RA ĐỜI (1996 – nay)
( Trang bên)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết quả của việc tập trung đầu tư xây dựng đã làm cho khả năng sản
xuất xi măng tăng nhanh, đến năm 1997 đã đảm bảo cân đối cung cầu xi
măng trên thị trường.
Đến nay, cung cầu về xi măng trên thị trường cả nước đã được duy trì

ở thế ổn định .Trên thị trường hiện nay diễn ra cạnh tranh quyết liệt giữa các
chủng loại xi măng mang các nhãn mác khác nhau .
Trước những năm 1995, khi còn đang trong thời kì bao cấp, Xi măng là
ngành công nghiệp chiếm vị trí độc quyền trong nền kinh tế . Quá trình tiêu
thụ xi măng được Nhà nước bao tiêu và can thiệp vào bằng các chỉ tiêu từ
trên xuống trong từng thời kì. Lúc này cạnh tranh trong nghành rất thấp
Trong mấy năm trở lại đây, khi chuyển sang Cơ chế kinh tế thị
trường .Nhà Nước khuyến khích đầu tư nước ngoài vào trong nước và kết
quả của nó là dẫn dến sự ra đời của hàng loạt các Công ty liên doanh với
nước ngoài. Trong ngành xi măng đáng kể đến là Công ty xi măng Chinfong
Hải phòng, Công ty Xi măng Nghi Sơn, Công ty xi măng Holcim .
Sản phẩm của công ty VTKTXM đang phải cạnh tranh gay gắt với các
loại xi măng này và thêm vào đó là xi măng địa phương.
- Đối với sản phẩm xi măng của các Công ty liên doanh:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tên nhà máy Năm
hoạt động
Công suất
( triệu tấn )
1.Dây chuyền 2 Xi măng Hoàng
Thạch
1996 1,2
2.Xi măng Vân Xá 1997 0,5
3.Xi măng ChinFong Hải Phòng 1997 1,4
4.Xi măng Bút Sơn 1998 1,4
5.Xi măng Sao Mai 1998 1,76
6.Xi măng Nghi Sơn 2000 2,15
7.Xi măng Hoàng Mai 2002 1,4
8.Xi măng Tam Điệp 2004 1,4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong các công ty xi măng này, Tổng công ty đều có vốn góp .Tuy
nhiên, vốn góp của Tổng Công ty trong ba liên doanh này không quá 30%,
cho nên việc tham gia quản lý điều hành và khả năng tác động của Tổng
công ty còn nhiều hạn chế.
Khác với Công ty Vật tư kĩ thuật xi măng, cơ chế quản lý của các Công
ty liên doanh theo quy luật kinh tế thị trường rất tự do, thông thoáng. Các
doanh nghiệp này đều có nhiệm vụ duy nhất là hoạt động vì lợi nhuận .Các
Công ty liên doanh không phải làm nhiệm vụ bình ổn giá cả trên thị trường
do đó có nhiều lợi thế trong cạnh tranh.
Thực tế cho thấy, sản phẩm xi măng liên doanh ngay từ khi ra đời đã
nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu xi măng của xã hội, sản lượng tiêu thụ
ngày một tăng . Chỉ sau một năm đi vào hoạt động, các công ty liên doanh
đã sử dụng gần hết công suất thiết kế.
Xi măng Chinfong Hải Phòng là xi măng liên doanh đầu tiên hoạt động
tại Việt Nam . Đây là công ty hoạt động có hiệu quả với sản lượng tiêu thụ
từ 1,3 đến 1,7 triệu tấn xi măng .
Công ty xi măng Nghi Sơn hoạt động từ tháng 8-2000, sản lượng tiêu
thụ khá cao. Hiện nay, đã phát huy được 83% công suất thiết kế.
Hầu hết xi măng liên doanh ở Việt Nam đều có chung một lợi thế đó là:
Có công nghệ thiết bị hiện đại, quy mô sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm
cao và ổn định và giá cả lại thấp hơn sản phẩm cùng loại của Công ty. Thậm
chí sản phẩm có Mác cao hơn - PCB40 thì giá bán vẫn thấp hơn.Các Công ty
này đều lựa chọn được địa điểm xây dựng hợp lý, đều gần các cảng nước sâu
thuận tiên cho công tác giao thông . Có bộ máy quản lý điều hành gọn nhẹ
đặc biệt là trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khách hàng của các công ty xi măng liên doanh rất đa dạng như : Các
công trình trọng điểm của đất nước, các khu công nghiệp, khu chế xuất và
các hộ tiêu dùng.

Phương thức tiêu thụ sản phẩm : tất cả các Công ty liên doanh đều tổ chức
tiêu thụ sản phẩm của mình thông qua các nhà phân phối đây là phương thức
tiêu thụ sản phẩm dược chuyên môn hoá cao, phù hợp với nền sản xuất lớn,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
SƠ ĐỒ 2 :HỆ THỐNG TỔ CHỨC TIÊU THỤ CỦA CÁC LIÊN DOANH
(Nguồn:Tổng công ty XMVN)
Từ sơ đồ trên ta thấy được các ưu, nhược điểm của phương thức tiêu
thụ này:
- Phương thức này tạo điều kiện đề nâng cao trình độ xã hội hoá quá trình
tiêu thụ sản phẩm .Các công ty sản xuất không phải đầu tư vốn cho việc xây
dựng cơ sở vật chất như các chi nhánh, các đại lý, hệ thống các cửa hàng vì
việc đầu tư này đã có các nhà phân phối đảm nhận .
- Các nhà phân phối hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao . Họ có nhiều
kinh nghiệm trong việc thâm nhập thị trưòng, có sự phân công lẫn nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty sản xuất xi măng
Các nhà phân phối
Người SDCC
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong việc nắm bắt nhu cầu, thị hiếu khách hàng .Thông qua họ các Công ty
sản xuất được giải phóng khỏi công việc tìm kiếm, điều tra nhu cầu của thị
trường và khách hàng nhưng vẫn nắm được các thông tin cần thiết của thị
trường, phục vụ cho chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đặc biệt hình thức tiêu thụ qua các nhà phân phối còn có điều kiện đẩy
nhanh quá trình hiện đại hoá công tác tiêu thụ sản phẩm . Đó là việc ứng
dụng công nghệ thông tin đặc biệt là thương mại điện tử trong công tác bán
hàng đã nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại và nâng cao khả năng
cạnh tranh .
Những ưu điểm trên đều làm giảm chi phí của quá trình tiêu thụ sản
phẩm, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dụng với giá hợp lý nhất và với

phương thức thuận lợi nhất . Đồng thời thông qua nó mà lợi ích của nhà sản
xuất đối với các Nhà phân phối có cơ hội để củng cố và phát triển vì mục
tiêu lâu dài của mỗi bên .
Tuy nhiên phương thức này cũng có nhược điểm là : Khi bán hàng qua
nhà phân phối nhà sản xuất có những phụ thuộc nhất định vào các nhà phân
phối . Các NPP sẽ đặt ra nhiều yêu sách và người sản xuất khó quản lý được
giá bán lẻ cuối cùng …
Chính giá cả và các hoạt động hỗ trợ : Các công ty liên doanh tiêu thụ
xi măng theo hai giá :
- Giá bán tại các nhà máy .
- Giá bán cho các Nhà phân phối tại các đầu mối giao thông , nhà ga, bến
cảng tại mỗi địa bàn tiêu thụ .
Còn giá bán tại mỗi khâu tiêu thụ tiếp theo, và giá bán lẻ tới tay người tiêu
dùng cuối cùng thì do Nhà phân phối quyết định .
Khi mới xuất hiện để xâm nhập thị trường và đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
sản phẩm các liên doanh đã đưa ra một mức giá thấp hơn mức giá xi măng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đang lưu hành trên thị trường từ 20.000 đến 30.000 đồng / tấn nhằm thu hút
khách hàng. Ngoài ra, các Liên doanh còn giảm giá bán cho các nhà phân
phối nếu đạt được khối lượng tiêu thụ lớn .
Sản phẩm xi măng của các liên doanh là loại xi măng PCB 40 và đi
kèm với nó là chính sách giá hấp dẫn chỉ thấp hơn hoặc bằng giá xi măng lò
quay PCB 30 đang lưu thông trên thị trường của Công ty . Sản phẩm của
mỗi liên doanh đều có thương hiệu riêng, bao bì bền đẹp, mầu sắc rất dễ
nhận biết.
Bên cạnh chính sách giá cả hấp dẫn, họ còn có phương thức bán hàng
qua mạng hiện đại, nhanh gọn và chính xác. Họ còn áp dụng hàng loạt các
biện pháp khác để khuyến khích tiêu thụ như : tăng cường khuyến mại, hỗ
trợ chi phí vận chuyển, áp dụng cơ chế thanh toán linh hoạt và họ rất quan

tâm đến dịch vụ sau bán… để tăng cường mối quan hệ gắn bó với khách
hàng. Chính vì vậy, sản phẩm xi măng liên doanh hiện nay đã giành được
chỗ đứng vững chắc trên thị trường và là đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với
sản phẩm xi măng của Tổng công ty nói chung và Công ty VTKTXM nói
riêng .
- Xi măng lò đứng của địa phương :
Từ năm 1990 đến 1995, thị trường xi măng trong tình trạng cung luôn
nhỏ hơn cầu .Tổng sản lượng xi măng sản xuất trong giai đoạn này đạt gần
21 triệu tấn nhưng tổng khối lượng tiêu thụ lại đạt 25 triệu tấn, thiếu hụt
trong cung cầu thị trường gần 4 triệu tấn xi măng . Riêng trong năm 1995,
thiếu hụt tới tận 1,96 triệu tấn .Chính trong giai đoạn này hàng loại các nhà
máy xi măng địa phương và các trạm nghiền ra đời . Phần lớn các nhà máy
này đều nhập thiết bị của Trung Quốc, với công suất từ 80 - 100 nghìn tấn
/năm .Các nhà máy xi măng lò đứng tập trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong những năm gần đây, xi măng lò đứng có mức tăng trưởng rất cao
( khoảng 20% năm ). Sản phẩm xi măng lò đứng đã chiếm được chỗ đứng
trên thị trường, đáp ứng được một phần nhu cầu tiêu dùng xi măng trong xã
hội . Xi măng lò đứng thường có quy mô sản xuất nhỏ, trình độ công nghệ
thấp, khối lượng sản phẩm sản xuất không lớn, chất lượng sản phẩm không
thể đáp ứng những yêu cầu cao về chất lượng, chủng loại mẫu mã sản phẩm
không phong phú, đa dạng …Do đó, thị trường chủ yếu của loại xi măng này
là ở vùng nông thôn, phục vụ nhu cầu tại chỗ cho những công trình dân dụng
không đòi hỏi về độ bền vững cao . Người sản xuất tự tiêu thụ lấy sản phẩm.
Các nhà máy trực tiếp bán xi măng của mình tới tận tay người tiêu dùng cuối
cùng . Bộ máy bán hàng đơn giản và công tác bán hàng rất thủ công. Các
doanh nghiệp này chủ yếu bán xi măng cho mọi đối tượng khách hàng tại
nhà máy, ngoài ra còn tiêu thụ xi măng thông qua đại lý hoa hồng và đại lý
bao tiêu .

Xi măng lò đứng không bị chi phối bởi sự quản lý của Nhà Nước về cơ
chế kinh doanh, cơ chế giá …Vì vậy mà giá bán thường rất linh hoạt . Do
chi phí đầu tư thấp và chất lượng không cao nên giá bán của nó thường
thấp . Sản phẩm xi măng địa phương đã phần nào đáp ứng được nhu cầu xây
dựng của các tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, đặc biệt là ở vùng nông
thôn .Thông thường giá bán của nó thường thấp hơn giá bán xi măng lò quay
từ 50 đến 100 ngàn đồng /tấn .
Các chính sách hỗ trợ tiêu thụ thường được các nhà máy xi măng lò
đứng áp dụng là cơ chế bán hàng trả chậm .Thời gian trả chậm của mỗi nhà
máy có khác nhau khoảng từ 1 đến 6 tháng, tuỳ thuộc vào từng đối tượng
khách hàng . Các nhà máy này phần lớn đều do các Tỉnh đầu tư nên có sự hỗ
trợ từ địa phương - đó là việc yêu cầu các công trình xây dựng tại địa
phương mà không đòi hỏi độ bền vững cao, do Tỉnh đầu tư phải sử dụng xi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
măng của địa phương mình sản xuất như : Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà
Giang, Phú Thọ … Do những lợi thế nhất định này mà sản lượng tiêu thụ
của xi măng lò đứng ngày càng tăng .
Ngoài ra công ty VTKTXM còn phải cạnh tranh với các loại xi
măng cùng loại của các Công ty sản xuất xi măng trực thuộc Tổng công
ty xi măng Việt Nam :
Trước năm 1996, Tổng công ty xi măng Việt Nam phân công thị
trường và giao cho Công ty VTKTXM độc quyền trong việc tiêu thụ xi
măng trên địa bàn các tỉnh thành phía Bắc .Tại thời điểm này công ty không
phải cạnh tranh với các sản phẩm xi măng của các Công ty sản xuất xi măng
là thành viên của Tổng công ty. Đến năm 1996, khi các nhà máy xi măng
thành viên của Tổng công ty lần lượt ra đời thì sự phân công thị trường như
cơ chế cũ tỏ ra không hợp lý. Các công ty mới này khi ra đời đòi hỏi phải có
thị trường tiêu thụ .Việc bố trí thị trường cho các đơn vị thành viên của Tổng
công ty đã làm cho thị trường tiêu thụ của Công ty VTKTXM không còn

như trước nữa.
Các Công ty sản xuất này, hiện nay ngoài việc tiêu thụ thông qua Công
ty VTKTXM còn áp dụng phương thức tự tiêu thụ sản phẩm ( qua các Chi
nhánh đặt tại các Tỉnh thành phố) .Trong đó, có thị trường của Công ty
VTKTXM.
Sự cạnh tranh này nhìn chung thực sự không có lợi cho mỗi doanh
nghiệp bởi vì:
- Công ty Vật tư kĩ thuật xi măng mua các sản phẩm của các Công ty
sản xuất xi măng sau đó lại cạnh tranh lại với chính sản phẩm các Công ty
đó làm tăng cường độ cạnh tranh và thường không có lợi cho cả hai bên .
- Nếu đứng trên góc độ là thành viên của Tổng Công ty thì đây chính là
sự cạnh tranh nội bộ lẫn nhau giữa các thành viên . Vấn đề này đòi hỏi Tổng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty xi măng phải có sự cân nhắc trong việc phân chia thị trường cho các
thành viên, nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích của mỗi thành viên trên cơ sở đảm
bảo lợi ích chung của Tổng công ty .
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2002-2005
5.1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
Tình hình sản xuất kinh doanh được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG 5: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI
ĐOẠN 2002-2005
Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1.Doanh thu thuần 1,147,679,225 1,516,533,879 1,578,340,178 1,385,059,979
2.Giá vốn hàng bán 971,739,382 1,407,399,507 1,467,718,789 1,285,927,853
3.Lợi nhuận gộp bán hàng 175,939,843 109,134,372 110,621,389 99,132,126
4.Doanh thu hoạt động tài chính 3,695,157 4,155,368 2,932,765 2,370,481
5.Chi phí tài chính 12,283 1,739 1,542 993,316
Trong đó: Lãi vay phải trả 0 0 0 0

6.. Chi phí bán hàng 156,376,605 84,557,739 86,789,093 66,167,710
7.Chi phí quản lý DN 14,765,173 20,069,377 20,829,019 21,426,572
8. LN từ hoạt động KD 8,480,939 8,660,885 5,934,500 12,915,009
9. Thu nhập khác 8,107,171 18,350,845 21,459,774 7,512,088
10.Chi phí khác 4,392,294 14,556,685 18,408,214 5,177,949
11.Lợi nhuận khác 3,714,877 3,794,160 3,051,560 2,334,139
12.Tổng LN trước thuế 12,195,816 12,455,045 8,986,060 15,249,148
13. Thuế TNDN 3,886,756 3,487,413 2,516,097 4,269,761
14. Lợi nhuận ST 8,309,060 8,967,632 6,469,963 10,979,387
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
5.2. Cơ cấu Nguồn vốn - Tài sản qua các năm của Công ty .
Cơ cấu nguồn vốn tài sản được thể hiện qua bảng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
BẢNG SỐ 6: CÂN ĐỐI KẾ TOÁN QUA CÁC NĂM
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
Tài sản
A. TS LĐ và đầu tư NH 107,455,167 126,237,489 121,994,844 172,487,828
Vốn bằng tiền 71,294,468 86,591,634 75,358,607 72,252,647
Các khoàn phải thu 16,050,356 12,253,044 27,707,040 67,958,356
Hàng tồn kho 19,899,357 27,396,485 18,885,874 32,118,390
B.TS CĐ và đầu tư DH 28,381,649 20,599,524 34,085,014 42,040,343
Tổng tài sản 135,836,816 146,837,013 156,079,858 214,528,171

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả 94,347,388 94,976,267 103,011,964 146,923,229
Nợ ngắn hạn 89,946,278 89,404,916 96,987,913 102,050,667
Nợ dài hạn 0 0 0 39,502,953

Nợ khác 4,401,110 5,571,351 6,024,051 5,369,609
B.Nguồn vốn CSH 41,489,428 51,860,745 53,067,893 67,604,942
Tổng nguồn vốn 135,836,816 146,837,012 156,079,857 214,528,171
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán)
5.3. Một số chỉ số tài chính phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty giai đoạn 2002-2005.
Hiện nay Công ty đang sử dụng một số chỉ số tài chính sau đây:
BẢNG 7: MỘT SỐ CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU
Các chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1. Bố trí cơ cấu TS và cơ cấu NV
1.1 Bố trí cơ cấu TS
TSCĐ/Tổng TS 0.21 0.14 0.22 0.20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TSLĐ/Tổng TS 0.79 0.86 0.78 0.80
1.2 Bố trí cơ cấu NV
Nợ FT/ Tổng NV 0.69 0.65 0.66 0.68
NVCSH/ Tổng NV 0.31 0.35 0.34 0.32
2. Khả năng thanh toán
2.1 KNTT hiện hành 1.44 1.55 1.52 1.46
2.2 KNTT nợ NH 1.19 1.41 1.26 1.69
2.3 KNTT nhanh 0.97 1.11 1.06 1.38
2.4 KNTT nợ DH
3. Tỉ suất sinh lời
3.1 Tỉ suất LN/®µO T¹O
Tỉ suất LNTT/DT(%) 1.06 0.82 0.57 1.10
Tỉ suất LNST/ DT(%) 0.72 0.59 0.41 0.79
3.2 Tỉ suất LN/Tổng TS
T/s LNTT/Tổng TS (%) 8.98 8.48 5.76 7.11
T/s LNST/Tổng TS ( ROA,%) 6.12 6.11 4.15 5.12

3.3 T/s LNST/ Nguồn vốn CSH (ROE,
%) 20.03 17.29 12.19 16.24
Nhận xét :
Từ các bảng trên cho thấy:
- Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời :
Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có
xu hướng giảm qua các năm .Tuy nhiên, mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
qua các năm đều lớn hơn lãi suất tiền gửi ( 10%). Điều đó cho thấy đồng vốn
chủ sở hữu vẫn phát huy được hiệu quả của nó.
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Mức độ đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản
nợ là tốt và ổn định .Các chỉ tiêu về thanh toán hiện thời và thanh toán
nhanh của doanh nghiệp cho thấy đều lớn hơn 1.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta thấy nợ phải trả luôn chiếm
tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động . Điều đó một phần được giải thích
là do sức sinh lời của đồng vốn chủ sở hữu luôn >10% ( lãi suất tiền gửi )
.Tuy nhiên trong dài hạn điều này không có lợi cho doanh nghiệp vì ROE có
xu hướng giảm. Trong khi đó nợ phải trả của doanh nghiệp đang có xu
hướng tăng tương đối .
5.4 Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
a) Những mặt đã làm được
- Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong bốn năm trở lại đây
cho thấy Công ty hoạt động ổn định, có hiệu quả . Lợi nhuận năm sau
thường cao hơn năm trước . Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đặt ra về
doanh thu và sản lượng tiêu thụ. Điều đó được thể hiện trong bảng dưới đây:
( Trang bên )
BẢNG 8: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH MUA VÀO, BÁN RA

Đơn vị tính : Tấn
LOẠI XI MĂNG
Thực hiện mua vào Thực hiện bán ra
Thực hiện % so với
kế hoạch
% so với
năm 2004
Thực hiện % so với
kế hoạch
% so với
năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×