Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÁO CÁO HIỆU QUẢ CHI TIÊU CÔNG CHO ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.28 KB, 20 trang )

Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hệ thống các phương tiện
thông tin đại chúng luôn đóng một vai trò quan trọng, chi phối sâu sắc, nhanh chóng
và toàn diện đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Có thể nói truyền thông đại chúng
vừa đóng vai trò là môi trường sư phạm, người thầy, vừa có khả năng trở thành người
bạn hay một môi trường văn hoá đối với mỗi người dân. Nó có thể mang tới cho con
người những tri thức sâu sắc, những vốn hiểu biết phong phú, cơ hội nghỉ ngơi, thư
giãn, hay trở thành cầu nối các mối quan hệ giữa những con người với nhau. Đặc biệt
trong xã hội hiện đại các thế lực chính trị, các nhà kinh doanh, các nhà hoạt động văn
hoá- xã hội đều quan tâm và sử dụng truyền thông đại chúng như một công cụ không
thể thiếu. Mặt khác công chúng xã hội cũng dựa vào truyền thông đại chúng để bày tỏ
ý kiến, để tham gia vào các vấn đề xã hội và thực hiện quyền được thông tin, quyền tự
do ngôn luận của mình. Trong đó truyền hình với tư cách là một phương tiện thông
tin đại chúng sử dụng các công nghệ hiện đại nhất,có sức hấp dẫn lớn, có sức mạnh
đặc biệt mà các phương tiện thông tin đại chúng khác không có được.
Nhận thức được tầm quan trọng của truyền hình, Nhà nước trong những năm
qua đã quan tâm hơn và chi để đảm bảo và nâng cao chất lượng của phát thanh
truyền hình, từ đó góp phần vào việc phát triển của đất nước. Tuy nhiên hiệu quả
của chi ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động truyền hình được thể hiện như
thế nào? Vấn đề này sẽ được tìm hiểu qua tiểu luận “Hiệu quả của chi tiêu công
cho đài truyền hình Việt Nam”
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
• Những vấn đề về truyền hình và chương trình truyền hình
• Đánh giá hiệu quả của chi tiêu công cho đài truyền hình Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
• Hệ thống tài liệu từ: sách, trang web, đài truyền hình Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra một số lý luận cơ bản về chi tiêu công và truyền hình


Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Đánh giá hiệu quả của chi tiêu công cho đài truyền hình Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sách, một số trang web chính thức của các kênh
truyền hình của Việt Nam.
- Phương pháp thống kê: dựa trên những tư liệu tập hợp được từ đài truyền hình
Việt Nam.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: dựa trên kết quả tài liệu đã tập hợp được.
- Phương pháp so sánh - đánh giá: để thấy được ý nghĩa thực tiễn vấn đề.
5. Kết cấu tiểu luận
Ngoài Phần mở đầu, Tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi tiêu công
Chương 2: Hiệu quả của chi tiêu công cho đài truyền hình Việt Nam.
Chương 3: Kiến nghị – Kết luận
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI TIÊU CÔNG
1.1 Khái niệm và phân loại
1.1.1 Khái niệm
- Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lí
hành chính, các đơn vị sự nghiệp được sự kiểm soát và tài trợ của chính phủ. Như vậy,
chi tiêu công chủ yếu là các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được quốc hội phê
chuẩn.
Chi tiêu công tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế. Chính
phủ đóng vai trò là trung tâm trong quá trình tái phân phối thu nhập.Thông qua chi tiêu
công, chính phủ lại cung ứng cho xã hội những khoản thu nhập đã lấy đi của xã hội bằng
việc cung cấp những hàng hóa công cần thiết mà khu vực tư không có khả năng cung cấp
hoặc cung cấp không hiệu quả. Với cơ chế này, chính phủ thực hiện tái phân phối thu
nhập của xã hội công bằng hơn, khắc phục được khuyết tật của cơ chế thị trường, đảm

bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
1.1.2 Phân loại chi tiêu công:
- Căn cứ vào chức năng của nhà nước, chi tiêu công được chia thành:
• Chi xây dựng cơ sở hạ tầng
• Chi hệ thống quản lí hành chính
• Chi cho quốc phòng an ninh
• Chi cho tòa án và viện kiểm sát
• Chi hệ thống giáo dục
• Chi hệ thống an sinh xã hội
• Chi hỗ trợ doanh nghiệp
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
• Chi các chính sách đặc biệt
• Chi khác.
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi tiêu công được chia thành:
• Chi thường xuyên: Chi cho các đơn vị sự nghiệp (trong đó có truyền hình); Chi
cho các hoạt động quản ly Nhà nước (chi quản ly hành chính), chi cho hoạt động an ninh,
quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; Chi khác
• Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội công cộng; Chi hỗ
trợ các doanh nghiệp nhà nước, đầu tư góp vốn cổ phần vào các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực cần thiết cho nền kinh tế; Chi dự trữ nhà nước
=> Đây là cách phân loại phổ biến vì qua đây nhà nước sẽ biết được những thông tin về
sự ảnh hưởng của chính sách chi tiêu công đối với mọi hoạt động kinh tế xã hội, qua đó
giúp chính phủ thiết lập các chương trình chi tiêu nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu công.
1.2 Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công:
1.2.1 Vai trò của chi tiêu công:
Trong nền kinh tế thị trường chi tiêu công có các vai trò cơ bản sau:
- Chi tiêu công có vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực
tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế

- Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội
Các nhân tố ảnh hưởng tới chi tiêu công:
- Sự phát triển về vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường hiện đại.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Mô hình tổ chức bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà
nước phải đảm nhận trong từng thời kỳ
- Các nhân tố khác
1.3 Chi tiêu công cho truyền hình:
Nói đến truyền hình người ta có thể hiểu đơn giản đó là kỹ thuật truyền tín hiệu
bằng hình ảnh và âm thanh đến với người xem, thị giác, thính giác của con người được
tác động bởi những hình ảnh chuyển động và những âm thanh sống động trên màn hình.
Nếu như báo in, báo mạng, báo phát thanh phải buộc người ta phải đọc, nghe và buộc
người ta phải hình dung sự kiện qua những lời miêu tả của tác giả thì truyền hình lại cho
người ta thấy thông tin của sự kiện thấy không gian nơi diễn ra sự kiện và những chủ thể
đang tham gia sự kiện ấy một cách chân thực.
Truyền hình Việt Nam thành lập năm 1970, là một trong những lĩnh vực truyền
thông còn rất non trẻ so với các lĩnh vực, các ngành khác. Trong giai đoạn từ 1970- 1985,
truyền hình phát triển chậm vì đất nước có chiến tranh và vừa thoát khỏi chiến tranh. Cơ
sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu phủ sóng vùng Châu thổ sông Hồng. Truyền hình
Việt Nam chỉ thực sự phát triển khi đất nước chuyển mạnh từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và Nhà nước khẳng
định vai trò của Truyền hình Việt Nam trong cơ chế thị trường.
Trải qua 44 năm hình thành và phát triển, đến nay cả nước ta có 65 đài truyền hình
(TH), đài phát thanh và truyền hình (PT-TH), bao gồm: 1 Đài TH quốc gia (Đài TH Việt
Nam - VTV); 1 Đài TH Kỹ thuật số (VTC) của Bộ Thông tin và Truyền thông; 63 đài
TH, đài PT-TH của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương .
Riêng Đài TH Việt Nam còn có 5 trung tâm truyền hình khu vực đặt tại một số địa

phương. Các trung tâm này vừa sản xuất chương trình cho các kênh toàn quốc của VTV,
vừa sản xuất, phát sóng kênh chương trình riêng của trung tâm tại địa phương.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
Ngoài ra, còn có 6 đơn vị hoạt động truyền hình không có hạ tầng phát sóng
truyền hình riêng, đó là Kênh Truyền hình Đài tiếng nói Việt Nam (VOVTV), Kênh
Truyền hình Công an nhân dân (ANTV) của Bộ Công an; Kênh Truyền hình Thông tấn
(VNews) của Thông tấn xã Việt Nam, Kênh Truyền hình Quốc phòng (TVQP), Kênh
Truyền hình Nhân dân, Kênh Truyền hình Quốc hội .
Tính đến tháng 1-2014, cả nước có có 253 kênh truyền hình, trong đó có 105 kênh
quảng bá (kể cả 10 kênh thiết yếu quốc gia và 63 kênh thiết yếu địa phương), 73 kênh
truyền hình trả tiền trong nước và 75 kênh truyền hình trả tiền nước ngoài (trong đó có 39
kênh truyền hình nước ngoài đã được cấp phép biên tập).
Hằng năm, Nhà nước cấp ngân sách đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho
ngành truyền hình trên 1.000 tỷ đồng. Số tiền này chưa bao gồm các chương trình mục
tiêu, chi đặt hàng của các bộ, ngành, địa phương cho các chương trình truyền hình phục
vụ nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và đầu tư của các địa phương
cho hoạt động của các đài Trong đó, các đài PT-TH địa phương được Nhà nước cấp
hơn 300 tỷ đồng. Các kênh thiết yếu của Trung ương, bộ, ngành được Nhà nước cấp hơn
700 tỷ đồng.
1.3.1 Những thành tựu đạt được:
Nhìn chung, hoạt động truyền hình của nước ta đã có những bước tiến mạnh mẽ,
quan trọng, thể hiện trên những mặt sau:
- Các kênh truyền hình quảng bá trong nước về cơ bản đã thực hiện tốt chức năng là
cơ quan ngôn luận của Đảng và Nhà nước, là diễn đàn của nhân dân, thông tin, tuyên
truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thành tựu
đổi mới của đất nước và của từng địa phương, nhất là tuyên truyền nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội; củng cố quốc phòng - an ninh; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
và mở rộng hoạt động đối ngoại; đấu tranh phản bác quan điểm, luận điệu sai trái, thù
địch; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu giải trí và nâng cao kiến thức cho người dân. Phần

lớn các đài TH, đài PT-TH đã vươn lên, tiếp tục có bước phát triển cả về số lượng, chất
lượng đội ngũ; cơ sở vật chất, kỹ thuật; điều kiện, phương tiện làm việc
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Các kênh, chương trình liên kết không ngừng cải tiến, nâng cao, thường xuyên tạo
phong cách mới, phương pháp mới trong sản xuất chương trình, nâng cao tính hấp dẫn,
thu hút đông đảo người xem; giảm bớt tác động của các chương trình truyền hình nước
ngoài.
- Các kênh truyền hình nước ngoài phát tại Việt Nam, đặc biệt là kênh chương trình
giải trí như: Phim, ca nhạc, thể thao, khoa giáo, thiếu nhi được công chúng đánh giá có
chất lượng cao hơn nhiều kênh sản xuất trong nước.
1.3.2 Những hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu, ưu điểm, cũng còn nhiều hạn chế, bất cập, cụ thể là:
- Một số nội dung kênh truyền hình còn đơn điệu, thực hiện chưa tốt chức năng xây
dựng, giáo dục nhân cách và phát triển trí tuệ cho người Việt Nam. Nhiều đài chưa đủ
nhân lực để biên tập, biên dịch các chương trình truyền hình nước ngoài, dẫn đến để lọt
một số chương trình, phim có nội dung bạo lực, quan điểm về tình yêu, tình dục không
phù hợp với lối sống, văn hóa của Việt Nam. Một số chương trình có biểu hiện cổ vũ lối
sống hưởng thụ, lệch lạc về văn hóa, về nhân cách con người, trái với thuần phong mỹtục
của dân tộc. Sự du nhập ồ ạt các sản phẩm này làm gia tăng mối ngăn cách giữa các tầng
lớp trong xã hội, không có lợi cho xây dựng sự đồng thuận, gắn bó cộng đồng.
- Một số kênh tin tức, tổng hợp, dù không thường xuyên, nhưng trong những thời
điểm nhất định đưa một số thông tin, quan điểm không phù hợp với chủ trương, chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, thậm chí sai trái, nhất là khi đề cập các vấn đề
chủ quyền lãnh thổ, lịch sử và thực tế ở Việt Nam, gây bất lợi về chính trị, phương hại
đến đại đoàn kết dân tộc.
- Số kênh, chương trình nước ngoài phát tại Việt Nam và số chương trình trong
nước được sản xuất theo kịch bản nước ngoài có nội dung không phù hợp với truyền
thống Việt Nam, phát trên các kênh trong nước ngày càng tăng, đặc biệt là phim nước
ngoài. Khảo sát tại một số đài PT-TH địa phương có thời lượng phát sóng trên 18

giờ/ngày thì tỷ lệ phát sóng chương trình phim chiếm đến 40-50 % tổng thời lượng, trong
đó phim truyện nước ngoài chiếm trên 50% thời lượng phát sóng chương trình phim .
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
Một số đài thực hiện chưa nghiêm túc các quy định trong Thông tư số
19/2009/TT-BTTTT, ngày 28-5-2009 Quy định về việc liên kết trong hoạt động sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình như: Thực hiện hoạt động liên kết trong
kênh thời sự - chính trị tổng hợp vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát
sóng lần 1 của kênh. Một số đài chỉ đứng trên danh nghĩa ký và đóng dấu giấy xin
phép, còn việc xây dựng, thẩm định đề án kênh, sản xuất và phát sóng do phía đối tác
làm toàn bộ; thậm chí có đài còn cho phép đặt sever tại đơn vị liên kết, không bảo
đảm an ninh thông tin. Một số đài do sức ép tạo nguồn thu, để đối tác can thiệp, thậm
chí chi phối nội dung phát sóng theo xu hướng thương mại hóa. Thực tế đã xuất hiện
không ít chương trình có nội dung hời hợt, gây phản cảm trong xã hội; thiếu yếu tố
nhân văn và tính định hướng, tính giáo dục. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ tạo ra
những thế hệ người Việt lệ thuộc vào món ăn tinh thần ngoại, xa dần cốt cách dân tộc,
ít gắn bó cả về tri thức, tình cảm đối với lịch sử dân tộc, văn hoá tinh thần của người
Việt.
Các hệ thống, đơn vị kinh doanh truyền hình vì lợi ích riêng đua nhau mua bản
quyền truyền hình nước ngoài để tạo lợi thế cạnh tranh về thuê bao và quảng cáo, đã đẩy
giá bản quyền truyền hình nước ngoài liên tục tăng cao bất thường, gây tổn hại chung cho
các đơn vị trong nước và người xem truyền hình.
Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng của các đài, các kênh truyền hình đang đầu
tư chồng chéo, thiếu sự liên kết, hợp tác nên rất lãng phí.
1.3.3 Nguyên nhân chính của hạn chế, yếu kém nêu trên là:
Cơ quan quản lý Nhà nước chưa xây dựng được quy hoạch hệ thống các đài TH,
đài PT-TH và các kênh truyền hình. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của
truyền hình còn thiếu đồng bộ; một số văn bản không còn phù hợp với thực tiễn chậm
được điều chỉnh. Công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan chỉ đạo và quản lý Nhà nước
chưa thường xuyên; xử lý các hành vi vi phạm phạm pháp luật chưa nghiêm, chưa kịp

thời.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
Công tác thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt động truyền hình chưa thực sự chặt chẽ,
thậm chí có phần dễ dãi dẫn đến sự bung ra ồ ạt các kênh truyền hình, trong đó có cả các
kênh truyền hình nước ngoài phát tại Việt Nam. Trong khi đó các nguồn lực, nhất là chất
lượng nguồn nhân lực không đảm bảo, tạo ra nhiều sản phẩm, kênh chương trình chất
lượng thấp, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
Mô hình tổ chức các đài PT-TH không thống nhất từ Trung ương tới địa phương.
Nhà nước đầu tư cho phát triển sản xuất chương trình dàn trải, thiếu trọng tâm, trọng
điểm, làm giảm hiệu quả đầu tư.
Vai trò của một số cơ quan chủ quản còn mờ nhạt, nhất là công tác quản lý cán bộ.
Năng lực, trình độ, kinh nghiệm chỉ đạo, quản lý của cơ quan chủ quản và lãnh đạo một
số đài TH, đài PT-TH còn hạn chế, non yếu. Lãnh đạo nhiều đài PT-TH địa phương
không theo kịp sự phát triển của công nghệ hiện đại. Một bộ phận cán bộ biên tập viên,
phóng viên truyền hình yếu về bản lĩnh chính trị, trách nhiệm xã hội, năng lực chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
CHƯƠNG 2: HIỆU QUẢ CỦA CHI TIÊU CÔNG CHO ĐÀI TRUYỀN HÌNH
VIỆT NAM.
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Đài truyền hình Việt Nam:
Đài truyền hình Việt Nam (VTV) với 44 năm hình thành và phát triển đã có nhiều
bước đi thăng trầm. Là đài truyền hình quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam và là đài
phủ sóng toàn quốc duy nhất tại Việt Nam, được thành lập vào ngày 7 tháng 9 năm 1970
từ một ban biên tập thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Năm 1976, Đài tách ra và chuyển trụ
sở sang khu vực Giảng Võ hiện nay, chính thức được đặt tên là Đài Truyền hình Việt
Nam vào ngày 30 tháng 4 năm 1987 và bắt đầu từ đó trở thành Đài truyền hình quốc gia.
Đến nay, với đội ngũ người làm truyền hình hùng hậu, có chuyên môn cao, cơ sở vật chất
khá tốt và ổn định. Đài Truyền hình Việt Nam là một tổ chức thuộc chính phủ hoạt động

bằng ngân sách nhà nước. Đài trực thuộc quản lý trực tiếp của Chính phủ.
Lịch sử hình thành và phát triển của Đài trải qua các mốc quan trọng:
- Ngày 7 tháng 9 năm 1970: VTV được thành lập từ một ban biên tập của Đài Tiếng
nói Việt Nam
- Năm 1976: Tách khỏi Đài Tiếng nói Việt Nam và chuyển tới địa điểm mới
- Ngày 30 tháng 4 năm 1987: Đài chính thức được đặt tên là Đài Truyền hình Việt
Nam
- Ngày 1 tháng 1 năm 1990: Bắt đầu phát sóng song song 2 kênh: VTV1 và VTV2
- Tháng 2 năm 1991: Bắt đầu phát sóng vệ tinh kênh VTV1 để các đài địa phương
thu và phát lại nhằm phủ sóng toàn quốc
- Tháng 4 năm 1995: Bắt đầu phát chương trình VTV3, và chương trình này được
tách thành 1 kênh riêng và được phát sóng vệ tinh vào tháng 3 năm 1998
- Ngày 27 tháng 4 năm 2000: VTV4 được chính thức phát trên mạng toàn cầu qua 3
quả vệ tinh phủ sóng toàn bộ châu Á, châu Âu, Bắc Phi, Bắc Mỹ và Tây Bắc Úc
- Tháng 3 năm 2001: Chuẩn DVB-T được chính thức chọn làm chuẩn phát sóng số
mặt đất của VTV
- Ngày 10 tháng 2 năm 2002: Bắt đầu phát VTV5 phục vụ đồng bào thiểu số
bằng tiếng dân tộc.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Tháng 10 năm 2004: Mạng DTH được chính thức khai trương song song với
mạng truyền hình cáp và MMDS
- Tháng 12 năm 2005: Dịch vụ Internet băng thông rộng được chính thức khai
trương trên mạng DTH và Truyền hình cáp.
- Từ năm 2006 đến năm 2013: VTV đã tăng thêm 2 kênh quảng bá VTV9 (phát
sóng tại TPHCM và các tỉnh miền Đông Nam Bộ, đồng thời trên hệ thống cáp VCTV) và
VTV6-Kênh truyền hình dành riêng cho giới trẻ, phủ sóng toàn quốc, hàng chục kênh trả
tiền
- Ngày 31 tháng 3 năm 2013: Đài truyền hình Việt Nam phát sóng thử nghiệm kênh
VTV3 chuẩn tín hiệu HD và từ ngày 1 tháng 6 phát sóng chính thức theo lộ trình.

- Ngày 7 tháng 9 năm 2013 Đài truyền hình VTV3 phát sóng kênh VTV6 chuẩn tín
hiệu HD.
- Ngày 31 tháng 3 năm 2014 kênh VTV1 HD chính thức phát sóng nâng tổng số
kênh HD của VTV thành 3 kênh.
2.2 Các kênh phát sóng của đài truyền hình Việt Nam:
- VTV1: Kênh thông tin tổng hợp với nội dung thông tin về mọi mặt của đời sống
như chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội
- VTV2: Chương trình khoa học và giáo dục, nhằm vào đối tượng sinh viên, học sinh và
cải thiện giáo dục cộng đồng. Nội dung chương trình tập trung vào các chủ đề khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội và thông tin phát minh công nghệ. VTV2 đang có kế hoạch
phát triển các chương trình giáo dục từ xa cho các cấp đại học và các ngành nghề cụ thể.
- VTV3: Kênh thể thao, giải trí và thông tin kinh tế. Đây là kênh truyền hình rất được ưa
chuộng tại Việt Nam với các thể loại chương trình đa dạng phong phú, chất lượng cao
nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của khán giả thuộc mọi lứa tuổi từ các giải bóng đá quốc
tếcho những người hâm mộ bóng đá tới các cuộc thi kiến thức cho tầng lớp sinh viên và
những người lớn tuổi hay các cuộc thi về kỹ năng công việc gia đình cho các bà nội trợ
Kênh chương trình này đóng góp một phần lớn vào việc tăng doanh thu quảng cáocho
VTV là kênh VTV3 dưới sự cho phép đăng ký Đài Truyền hình Việt Nam
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- VTV4: Chương trình đặc biệt cho người Việt Nam tại nước ngoài: Nội dung kênh này
bao gồm tin tức, sự kiện trong nước, các chương trình thiếu nhi, Việt Nam - Đất nước,
Con người, các chương trình du lịch, văn hóa. Kênh được phát sóng bằng tiếng
Việt và tiếng Anh hoặc với phụ đề tiếng Anh.
-VTV5: Chương trình đặc biệt cho các dân tộc thiểu số bằng tiếng của họ. Trên lãnh thổ
Việt Nam có hơn 50 nhóm dân tộc thiểu số sinh sống, chủ yếu trên các vùng đồi núi xa
xôi. Kênh chương trình này được đánh giá là cách hiệu quả nhất để kết nối với những
người dân này và đem đến cho họ các thông tin về chính sách của chính phủ, các sự kiện
đang diễn ra trên đất nước Việt Nam. Bằng cách này, khoảng cách phát triển giữa các
vùng miền trong đất nước đã được giảm bớt.

- VTV6: Kênh truyền hình dành cho thanh, thiếu niên, nhi đồng. Kênh truyền hình dành
cho tuổi trẻ với các MC đều là những sinh viên làm VTV6 trở nên gần gũi với giới trẻ
hiện nay. Từ ngày 07/09/2013, kênh VTV6 chính thức phát HD trên hệ thống DVB-T2
của VTV, VTVCab,
2.3 Hiệu quả của chi tiêu công cho Đài truyền hình Việt Nam (VTV):
VTV là kênh truyền hình Việt Nam, dưới sự quản lý của Nhà Nước, một phần
kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà Nước cấp để thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ
mà Nhà Nước giao.
Dưới đây là bảng thống kê quyết toán chi ngân sách Nhà Nước cho các lĩnh vực
trong giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: (Tỷ đồng)
Năm
2008 2009 2010 2011
Sơ bộ
2012
TỔNG CHI
542.150 701.577 834.348 1.016.369 1.276.060
Chi đầu tư phát triển
119.462 181.363 183.166 208.306 195.054
Chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội
252.375 303.371 376.620 467.017 610.636
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo
53.560 69.320 78.206 99.369 152.590
Chi sự nghiệp y tế
14.385 19.354 25.130 30.930 54.500
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường
3.191 3.811 4.144 5.758 7.242
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình

2.662 6.080 8.828 8.645 10.535
Chi lương hưu, đảm bảo xã hội
37.138 50.266 64.218 78.090 96.624
Chi sự nghiệp kinh tế
21.193 27.208 37.632 45.543 61.719
Chi quản lý hành chính
38.025 40.557 56.129 72.423 87.060
Chi bổ sung quĩ dự trữ tài chính
159 247 275 288 100
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
2.3.1 Tích cực
a. Phát triển truyền hình Việt Nam cả về phạm vi và chất lượng, đem thông tin về cơ sở
miền núi vùng sâu, vùng xa, xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở nhằm rút
ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin, tuyên truyền giữa các vùng miền.
b. Tăng cường tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
c. Góp phần thúc đẩy phát triển Kinh tế-Xã hội, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của
người dân, đảm bảo quốc phòng, an ninh ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo, vùng dân tộc ít người góp phần đưa đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước đến với nhân dân
d. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về truyền hình của người dân, khi hình ảnh cả xóm
cùng nhau xem truyền hình trên một chiếc TV trắng đen dang dần được thay thế bởi hình
ảnh những chiếc TV hiện đại được trang bị cho từng phòng ở, phục vụ nhu cầu của các
thành viên trong gia đình.
e. Đa dạng kênh truyền hình phù hợp với nhu cầu của những nhóm người dùng khác
nhau:
- Kênh truyền hình Nông nghiệp-Nông thôn ra đời hướng đến cung cấp tối đa nhu cầu
thông tin mọi mặt của nông dân, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị về Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết của Hội nghị
lần thứ 7, Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tạo sự quan
tâm của toàn xã hội đối với vấn đề bảo vệ môi trường, y tế, văn hoá, giáo dục ở nông

thôn, vùng sâu, vùng xa.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Kênh truyền hình tin tức chính luận cùng với các sản phẩm thông tin. TTXVN luôn đi
đầu trong việc phản ánh trung thực, nhanh nhạy những sự kiện và vấn đề thời sự, góp
phần định hướng dư luận xã hội về các vấn đề trong nước và quốc tế, đối nội và đối ngoại
theo quan điểm của Đảng và Nhà nước; phát hiện và cổ vũ những nhân tố mới, gương
điển hình trong sự nghiệp xây dựng đất nước; đồng thời, phát huy vai trò ra tuyên bố bác
bỏ những thông tin sai sự thật, thông tin có dụng ý xuyên tạc về tình hình chính trị, kinh
tế-xã hội trong nước, những thông tin không phù hợp với lợi ích quốc gia.
- Du lịch gắn bó hữu cơ với báo chí, đặc biệt là truyền hình. Truyền hình mở ra cơ hội
tiếp cận nhanh chóng và chính xác những địa danh, điểm đến và sản phẩm du lịch đa
dạng cho mọi đối tượng khán giả. Chính vì vậy, Kênh truyền hình Du lịch được xây dựng
dành riêng về du lịch ở nước nhà, tạo môi trường xúc tiến, quảng bá điểm đến chính
thống cho ngành du lịch nước nhà. Đồng thời kênh truyền hình du lịch góp phần nâng
cao nhân thức của cộng đồng về phát triển du lịch, tuyên truyền bảo vệ môi trường du
lịch; góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hóa
lịch sử, thu hút đầu tư vào lĩnh vực du lịch. Kênh này cũng tạo điều kiện cung cấp thông
tin, dịch vụ, sản phẩm tới khách du lịch trong và ngoài nước…
f. Quản lí nội dung:
Là một cơ quan thông tin đại chúng, đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, và hoạt
động theo những quy định của pháp luật, tất cả các sản phẩm truyền hình đều cần được
quản lý thống nhất về mặt nội dung nhằm đưa truyền hình phát triển, đi cùng với yêu cầu
đảm bảo tính định hướng, tính tư tưởng trong từng sản phẩm. Điều này đòi hỏi truyền
hình luôn phải cân nhắc nhiều hơn với các phương án đầu tư cho hoạt động tác nghiệp
của mình để có những sản phẩm chất lượng nhất.
Chi tiêu công ở đây đã gián tiếp tạo nên những ngoại tác tích cực:
- Đối với người dân khi họ được giáo dục đạo đức, mở rộng tri thức, nâng cao hiểu biết,
giải trí lành mạnh qua các chương trình “Ai là triệu phú”, “Đường lên đỉnh Olympia”,
“Đấu trường 100”… Đó là những chương trình trò chơi kiến thức đang thu hút được sự

Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
theo dõi của đông đảo khán giả xem truyền hình. Khán giả xem truyền hình không những
có được cảm giác hồi hộp, căng thẳng cùng với người chơi mà họ còn được cung cấp
thêm rất nhiều kiến thức về các lĩnh vực trong đời sống văn hóa xã hội như: lịch sử, địa
lí, khoa học, văn học, nghệ thuật….
-Đối với nền kinh tế khi những kiến thức truyền đạt được vận dụng làm tăng năng suất
lao động, tăng thu nhập cũng như tăng nguồn ngân sách thông qua thuế như: chương
trình “Làm giàu không khó” của đài VTV1, là nơi các chuyên gia và các doanh nhân
thành đạt chia sẻ các bí quyết, kế sách, phương pháp kinh doanh thành công được gắn với
các điển tích có tính truyền kỳ, hay chương trình “Chìa khóa thành công” thì đưa ra
những ý tưởng kinh doanh, những thông tin toàn diện về thị trường sẽ giúp cho các chủ
doanh nghiệp tìm ra hướng phát triển tốt hơn, tạo thêm nhiều việc làm có thu nhập cao
cho người lao động.
- Đối với xã hội khi tính chất giáo dục đạo đức được coi trọng trong các chương trình
truyền hình: “Như chưa hề có cuộc chia ly. Có thể nói, chưa một chương trình truyền
hình nào lại có khả năng khơi gợi xúc cảm, chạm sâu vào trái tim người xem và lấy nước
mắt người xem nhiều như vậy. Trong suốt thời gian phát sóng từ năm 2007 của đài
VTV1,chương trình “Như chưa hề có cuộc chia ly” đã là cầu nối của biết bao gia đình
giúp cha mẹ tìm lại con cái, chị tìm em, vợ tìm chồng… Và những cuộc hội ngộ đầy bất
ngờ giữa những người thân sau gần chục năm lạc nhau trước sự chứng kiến của hàng
triệu người xem đài chính là khoảnh khắc mà có lẽ suốt đời người trong cuộc không thể
quên…
g. Quản lý con người
- Hiện tại công việc của truyền hình bao gồm rất nhiều ngành nghề khác nhau: quản lý,
kỹ thuật, nghệ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị… với các vị trí công tác khác nhau. Tất cả
đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng trong hoạt động dây chuyền tạo ra sản phẩm truyền
hình. Nói một cách khác, sản phẩm truyền hình là kết quả của một chuỗi các công đoạn
kế tiếp nhau.Và để có những sản phẩm hoàn chỉnh, chất lượng cao, tất cả các công đoạn
đều phải có sự phối hợp nhịp nhàng và được hoàn thành với trình độ chuyên môn cao.

Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
- Yêu cầu công việc cho thấy việc tự đào tạo lẫn nhau, tự nâng cao trình độ là điều cần
nhưng chưa thể là điều kiện đủ. Truyền hình sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ của mình khi
không tuyển dụng được một nguồn nhân lực có tay nghề cao trong xã hội để phục vụ cho
chiến lược phát triển của ngành. Trong hoạt động quản lý ở truyền hình, xã hội hóa các
nguồn lực lao động là một xu hướng tất nhiên không thể cưỡng lại được.
Trên một bình diện khác, để đảm đương được là một binh chủng tiên phong trên mặt trận
văn hóa, tư tưởng, có vai trò quyết định trong định hướng dư luận và hành động của công
chúng, tất cả các chương trình truyền hình đều đứng trước yêu cầu về trí tuệ và tính khoa
học. Mỗi luận điểm, nhận định trong phóng sự, trong bình luận, và trong các thể loại khác
của truyền hình đều ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của toàn xã hội. Và để đạt đến
sự chuẩn xác trong thông tin, đòi hỏi nhất thiết phải có sự tham gia của tất cả các chuyên
gia trên lĩnh vực trong cuộc sống. Trí tuệ, tính khoa học và mức độ tin cậy của truyền
hình chỉ có được khi có sự tham gia ngày một nhiều hơn của các lực lượng khác trong xã
hội.
Việc đầu tư và thường xuyên sử dụng các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu chuyên sâu
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội làm cố vấn cho các chương
trình, truyền hình trong thời gian gần đây như một biểu hiện mang tính tất yếu của xu thế
xã hội hóa nguồn lực cho truyền hình. Chi tiêu công đã góp phần thu hút các nguồn chất
xám trong xã hội phục vụ cho việc đổi mới nâng cao chất lượng chương trình truyền
hình.
2.3.2 Tiêu cực:
Tuy mang lai một số tác động tích cực nhưng nếu xét trên phương diện tổng thể thì hiệu
quả của chi tiêu cho truyền hình còn mang tính chất tương đối và cục bộ.
a. Nguồn chi của Nhà nước chỉ thực sự hiệu quả khi nó mang tính chất hỗ trợ nghĩa là
bản thân đối tượng nhận khoản chi đó phải biết tự thân vận động và tận dụng hỗ trợ để
phát triển.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính

b.Việc đầu tư dàn trải cho các chương trình truyền hình gây ra một hệ quả khó tránh đó là
số lượng nhiều nhưng lại thiếu những chương trình thật sự hấp dẫn người xem. Và cũng
chính khối lượng lớn các chương trình trong thời gian phát sóng một ngày như trước đã
làm giảm đi thời lượng của những chương trình được yêu thích trước đó.
c.Chi tiền sản xuất phim để cuối cùng không thu hồi được lợi nhuân thậm chí còn gây
thâm hụt ngân sách chính là do đầu tư nhưng không quản lí chặt chẽ, làm ngân sách rơi
vào những khoản vô lí và bí mật.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
3.1 Kiến nghị :
- Trong tất cả các nguồn thu của phát thanh truyền hình, Ngân sách Nhà nước đóng vai
trò quan trọng. Để thực hiện được mục tiêu, phương hướng đã đề ra của Nhà nước, cần
tăng cường công tác quản lý Ngân Sách Nhà nước.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực phát thanh truyền hình: Trong những
năm qua chi Ngân sách Nhà nước không ngừng tăng qua từng năm, nhưng như thế là
chưa đủ so với nhu cầu phát triển của phát thanh truyền hình. Vì vậy cần tăng cường huy
động vốn đầu tư thông qua quảng cáo, phí thuê bao,
- Cần nâng cao đội ngũ cán bộ, và công tác quản lý phát thanh truyền hình. Hơn nữa, máy
móc thiết bị, công nghệ cần phải được chú trọng hơn. Lĩnh vực phát thanh truyền thông ở
các nước trên thế giới có một sự phát triển vượt bậc. Điển hình là ở Mỹ, đài truyền hình
CNN là tập đoàn truyền thông lớn nhất trên thế giới. Công nghệ mới giúp cho CNN có
thể đến thu tin tức tạo bất kỳ nơi đâu, vào bất kỳ thời điểm nào với hiệu quả cao nhất. Vì
vậy, Đài truyền hình Việt Nam phải phát huy nội lực, nâng cao năng lực tự chủ và khả
năng thích ứng với nhu cầu của xã hội. Phải chủ động đa dạng hoá các nguồn đầu tư, đa
phương hoá các loại hình hợp tác. Có như vậy mới tạo được nguồn vật lực vững mạnh,
nguồn tài chính dồi dào để tái đầu tư và mở rộng đầu tư cho phát triển. Nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ những người làm truyền hình. Nhà quản lý phải năng
động, có tầm nhìn chiến lược, có kinh nghiệm quản lý, đáp ứng được những yêu cầu và
chuẩn mực quốc tế. Đội ngũ nhân viên phải chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, sáng tạo

trong công việc, năng động trong mọi tình huống.
3.2 Kết luận:
Đài truyền hình Việt Nam là Đài truyền hình quốc gia và là Đài truyền hình được
sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhất, hiện đang thực sự chiếm được lòng tin yêu
của công chúng, tạo được dư luận khá tốt bởi có sự tiến bộ vượt bậc cả về nội dung và
hình thức. Cơ chế quản lý đang dần thích nghi với cơ chế thị trường trong khi vẫn đảm
bảo chức năng là cơ quan tuyên truyền của Đảng và Nhà nước. Đồng thời, Đài cũng
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
mang trọng trách lớn đó là định hướng dư luận xã hội, là cơ quan ngôn luận, là công cụ
thể hiện quyền lực chính trị của Đảng và Nhà nước, vừa là diễn đàn dân chủ thể hiện
quyền lực của nhân dân, vừa là công cụ của nhân dân giám sát mọi tiến trình kinh tế xã
hội, góp phần làm lành mạnh hóa các mối quan hệ trong xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy chi tiêu công cho truyền hình phần nào đã
đem lại những hiệu quả nhất định, một số chương trình truyền hình đã mang lại lợi ích
thiết thực. Nếu như phát thanh mới chỉ đáp ứng được yêu cầu về mặt âm thanh thì truyền
hình là cả âm thanh và hình ảnh. Ca nhạc, phim ảnh… tất cả những loại hình nghệ thuật
đáp ứng nhu cầu giải trí và nâng cao kiến thức của con người đều có thể đáp ứng trên
truyền hình. Đây là một ưu điểm đặc biệt mà không phải loại hình báo chí nào cũng có
được. Chính vì vậy mà mặc dù xuất hiện sau các loại hình báo chí khác nhưng truyền
hình đã nhanh chóng khẳng định được vị trí và có được một lượng khán giả đông đảo.
Nhóm 3A
Hiệu quả chi tiêu công cho Đài TH Việt Nam PGS.SKH Phạm Đức Chính
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạp chí Tuyên Giáo
- Thời báo kinh tế sài gòn
- Giáo trình Tài Chính Công, NXB Thống Kê, 2005.
- Website Đài truyền hình Việt Nam :www.vtv.vn
- Website Tổng cục thống kê: www.gos.gov.vn
Nhóm 3A

×