1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Khoa Thông tin Thư viện
TIỂU LUẬN
Đề bài:
Vai trò của Thông tin đối với sự phát triển
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2
1. Vài nét về thơng tin
Nhân loại đã bước vào thế kỷ 21, thế kỷ đầu tiên của thiên niên kỷ thứ.
Thế kỷ này dự báo có nhiều biến đổi to lớn và sâu sắc cả trong lĩnh vực cơng
nghệ, mà cơng nghệ điện tử và thơng tin là ngành khoa học mũi nhọn có ảnh
hưởng sâu sắc đến sự tiến bộ xã hội nói chung và hoạt động thơng tin thư viện
nói riêng. Trong thế kỷ này, khoa học cơng nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Khoa học thúc đẩy nền kinh
tế tri thức phát triển làm cho nền sản xuất được hiện đại hố với chất lượng cao,
sản phẩm hàng hố phong phú có hàm lượng trí tuệ cao, chất lượng tốt ngày
càng thoả mãn nhu cầu của con người. Thơng tin đã trở thành tài sản và sức
mạnh của mỗi quốc gia, là yếu tố quyết định sự tiến bộ xã hội. Thơng tin trở
thành nhu cầu cơ bản khơng thể thiếu của mọi người, mọi tổ chức, mọi quốc gia.
2. Thơng tin và vai trò thơng tin đối với sự phát triển
2.1. Đặc điểm nền kinh tế tri thức
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ hiện đại và cuộc cách mạng thơng
tin đang diễn ra sơi động hiện nay đã mang lại nhiều biến đổi hết sức sâu sắc
chưa từng có trong lịch sử nhân loại, làm thay đổi mọi hoạt động trong các lĩnh
vực khoa học, cơng nghệ, kinh tế - xã hội... và đưa nhân loại bước sang một
chuyển biến mới về chất ở ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Khoa học cơng nghệ (tri
thức nhân loại) đã trải qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn của nền sản xuất
nơng nghiệp thủ cơng, giai đoạn của nền sản xuất cơ khí và đại cơ khí (xã hội
cơng nghiệp) và giai đoạn của nền kinh tế thị trường trong xã hội thơng tin (giai
đoạn cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại). Đặc biệt giai đoạn đưa cách
mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại đưa đến sự bùng nổ cơng nghệ cao, đáp
ứng những đòi hỏi bức thiết phát triển khoa học cơng nghệ, khẳng định vai trò
động lực quan trọng của tri thức đối với sự phát triển của xã hội. Đồng thời nền
kinh tế tri thức tác động mạnh mẽ sâu sắc đến kinh tế thế giới và xã hội lồi
người, tạo sự phát triển nhảy vọt trong phát triển lực lượng sản xuất. Nền kinh tế
thế giới từ đây bước sang một giai đoạn mới: tri thức và thơng tin trở thành yếu
tố quyết định nhất đối với sự phát triển của sản xuất, khoa học và cơng nghệ trở
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
thành lực lượng sản xuất trực tiếp và khoa học kỹ thuật là điều kiện để nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền sản xuất xã hội trong đó thơng tin khoa học cơng
nghệ được coi là yếu tố cực kỳ quan trọng của tiềm lực khoa học kỹ thuật.
Thuật ngữ “Thơng tin” (gốc Latinh là Informatio - có nghĩa là diễn giải,
thơng báo, lý giải) là thuật ngữ thơng dụng nhất, được sử dụng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong đời sống hàng ngày, thơng tin được
hiểu là tin tức về các sự kiện diễn ra trong thế giới xung quanh. Trong các lĩnh
vực khoa học khác như triết học, tốn học, vật lý học, điều khiển học, di truyền
học...khái niệm thơng tin được sử dụng nhưng có nội dung rất khác nhau, khơng
giống như cách hiểu trong đời sống hàng ngày:
Theo quan điểm điều khiển học: Thơng tin là tính trật tự của các đối tượng
vật chất có những mối liên hệ biện chứng
Theo quan điểm hệ thống: Thơng tin là sự hạn chế tính đa dạng của mỗi
hệ thống sự vật đối với mơi trường.
Theo quan điểm triết học: Thơng tin là một phạm trù triết học phản ánh sự
vận động và tương tác của các hiện tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và
tư duy.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5453 - 1991: Thơng tin là các dữ liệu, tin tức
được xem xét trong q trình tồn tại và vận động trong khơng gian và thời gian.
Như vậy, khái niệm thơng tin được hiểu là các tin tức, dữ liệu phản ánh các hiện
tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy được xem xét trong q
trình tồn tại và vận động của chúng trong khơng gian và thời gian
2.2. Các loại hình thơng tin
Thuộc tính trung nhất của vật chất ở mọi trình độ tổ chức của nó - thế
giới vơ sinh (phản ánh sơ đẳng); thế giới hữu sinh (phản ánh sinh học); xã hội
lồi người (phản ánh nhận thức). Mỗi loại hình phản ánh đều có đối tượng phát
thơng tin và tiếp nhận thơng tin và vật chất vật mang tin của mình. Căn cứ vào
loại hình phản ánh tương ứng với các trình độ tổ chức của vật chất, có thể phân
loại thơng tin:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
4
Thơng tin sơ đẳng: Là thơng tin thuộc thế giới vơ sinh. Các q trình
thơng tin trong thế giới vơ sinh được các ngành khoa học tự nhiên (vật lý học,
nhiệt động học...) nghiên cứu.
Thơng tin sinh học: Là thơng tin thuộc thế giới hữu sinh. Loại thơng tin
này được các ngành khoa học sinh học nghiên cứu.
Thơng tin xã hội là thơng tin được lưu chuyển trong xã hội trong q trình
giao tiếp của con người. Các q trình trao đổi thơng tin xã hội đóng vai trò cực
kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Một xã hội khơng thể tồn tại thiếu sự trao
đổi thơng tin cũng tương tự như một cơ thể sống khơng thể tồn tại nếu thiếu q
trình trao đổi chất. Thơng tin xã hội được chia thành nhiều loại hình khác nhau:
thơng tin sinh hoạt hàng ngày, thơng tin báo chí, thơng tin văn hố, thơng tin
khoa học, thơng tin kỹ thuật, thơng tin cơng nghệ...Theo chức năng xã hội các
loại hình thơng tin được phân thành 2 loại: thơng tin đại chúng và thơng tin
chun ngành.
2.3. Chu trình thơng tin khoa học - kỹ thuật - sản xuất
Thơng tin là yếu tố khơng thể thiếu trong hoạt động kinh tế và sản xuất,
bởi :
- Nhu cầu của khách hàng ln thay đổi liên tục
- Khuynh hướng thị trường ngày càng được mở rộng
- Các vật liệu của sản xuất mới đang xuất hiện
- Các thiết bị mới với tính năng kỹ thuật cao thay đổi liên tục
- Các cơng nghệ mới được triển khai áp dụng thường xun
Thơng tin giúp cho con người đổi mới, hồn thiện các quy trình và
phương pháp sản xuất hiện hành để phát triển kinh tế và nâng cao sức sản xuất
Từ giữa thế kỷ XX, nền sản xuất cơng nghiệp và kinh tế hàng hố phát
triển mạnh mẽ, nhu cầu thơng tin và xử lý thơng tin bắt đầu nảy sinh nhanh
chóng. Sản xuất đòi hỏi thơng tin. Nhu cầu, giá cả và kỹ thuật đáp ứng kịp thời,
do đó vai trò của thơng tin và kỹ thuật ngày càng quan trọng. Trong cách mạng
khoa học và cơng nghệ khoa học kỹ thuật và sản xuất có quan hệ khăng khít với
nhau tạo thành chu trình “khoa học - kỹ thuật - sản xuất”. Mỗi bộ phận vừa là
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
tiền đề, vừa là điều kiện để thúc đẩy cho các bộ phận khác phát triển mà thực
chất là trao đổi thơng tin.
Q trình trao đổi thơng tin phản ánh sự vận động của thơng tin từ khoa
học đến sản xuất và từ sản xuất đến khoa học. Sự trao đổi thơng tin nhằm đảm
bảo liên tục q trình vòng quay tri thức của chu trình “khoa học - kỹ thuật - sản
xuất” trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đẩy mạnh q trình vật chất hố của
các tri thức khoa học. Đảm bảo trình độ khoa học kỹ thuật cho các cơng trình
nghiên cứu, triển khai mới. Rút ngắn thời gian cho các thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất.
2.4. Mơ hình liên hệ thơng tin - khoa học kỹ thuật - sản xuất
thể hiện
Q trình vật chất hố các tri thức trong các phương tiện và đối tượng lao
động. Thơng tin khoa học kỹ thuật được vận dụng từ nguồn tin khoa học thơng
qua con người và các phương tiện lao động đến sản xuất.
Theo các kênh sản xuất - khoa học kỹ thuật - khoa học sản xuất, thơng tin
được truyền đi bao gồm:
Thơng tin về nhu cầu cấp bách của sản xuất
- Thơng tin về các nguồn lực kinh tế của đất nước
- Thơng tin về sự sẵn sàng và khả năng tiếp thu kỹ thuật mới của sản xuất
- Thơng tin về những điểm “kẹt” kìm hãm sự phát triển của kỹ thuật. Nói
cách khác, thơng qua các kênh này, đơn đặt hàng của xã hội được truyền đến
lĩnh vực khoa học, thơng báo về những vấn đề sản xuất và kỹ thuật mới nhất
Kênh khoa học - kỹ thuật hoặc khoa học sản xuất dùng để truyền thơng tin
về tư tưởng khoa học, lý thuyết hoặc giả thuyết mới. Các thơng tin có tính chất
dự báo. Thơng tin có tính chất đã được rút ra từ kho tàng tri thức khoa học đã
được tích luỹ. Các thơng tin về khả năng sử dụng trên thực tế các thành tựu
nghiên cứu khoa học
Kênh kỹ thuật - sản xuất dùng để truyền thơng tin: Thơng tin về những kết
quả tiếp thu các thành tựu khoa học của lĩnh vực kỹ thuật (dưới dạng các phát
minh sáng chế, các thiết kế mẫu thử, các cơng nghệ được đổi mới).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN