Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH đầu tư phát triển thương mại Minh Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.32 KB, 36 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO
CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của doanh nghiệp,
giúp nhà quản lý đưa ra quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh
nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác
về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với
lợi ích của chính họ.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp làm cho những con số, chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính biết nói, phản ánh rõ nét nhất về tính hình tài chính
của công ty hiện tại, dự đoán xu hướng biến động và đưa ra quyết định hợp lý
trong tương lai gần và xa.
1.1.1.2.Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Thực chất của phân tích tài chính doanh nghiệp là phân tích các báo cáo
tài chính, đáp ứng nhu cầu quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Mục
đích của việc phân tích này là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính
doanh nghiệp, thông qua hệ thống các chỉ tiêu, giúp cho người sử dụng thông
tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng
phát triển của doanh nghiệp cụ thể:
*Đối với doanh nghiệp:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua. Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng
SV: Phạm Thị Hoài Thương 1 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
thanh toán và rủi ro tài chính trong nghiệp. Những thông tin này là cơ sở để


các chủ doanh nghiệp quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…làm
rõ những chính sách chung của doanh nghiệp và là công cụ kiểm tra, kiểm
soát hoạt động quản lý doanh nghiệp.
* Đối với cơ quan quản lý Nhà nước:
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp các cơ quan Nhà nước đưa
ra những chính sách phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
* Đối với người cho vay: Phân tích tài chính đối với người cho vay là
xác định khả năng thanh toán của khách hàng
* Đối với các nhà đầu tư: Để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá
trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh
lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh…
* Đối với những người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ định hướng được việc làm ổn định của mình, trên
cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
* Đối với đối thủ cạnh tranh: Trên cùng một lĩnh vực sản xuất kinh
doanh. Các đối thủ rất muốn biết những thông tin liên quan đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp khác.
1.1.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Để áp dụng phương pháp này
SV: Phạm Thị Hoài Thương 2 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
cần phải đảm bảo được điều kiện so sánh, tiêu thức so sánh và kỹ thuật so
sánh sau:
- Điều kiện so sánh: Phải đảm bảo ít nhất có hai đại lượng so sánh và
các đại lượng phải thống nhất về mặt nội dung, phương pháp tính toán, thời
gian và đơn vị đo lường…

- Tiêu thức so sánh: Tùy thuộc vào mục đích của người phân tích mà
người ta có thể chọn một trong các tiêu thức sau:
+ Để đánh giá tình hình mục tiêu đề ra: Người ta tiến hành so sánh
số liệu thực tế kỳ này so với số liệu thực tế kỳ trước hoặc các kỳ trước.
+ Để đánh giá xu hướng cũng như tốc độ phát triển: Người ta tiến
hành so sánh số liệu thực tế đạt được với số liệu kế hoạch, dự đoán hoặc định
mức.
+ Để xác định vị trí cũng như sức mạnh của doanh nghiệp:
Người ta so sánh giữa số liệu của DN này với số liệu của DN khác cùng
loại hình kinh doanh, cùng quy mô, cùng địa bàn hoạt động hoặc giá trị
trung bình của ngành kinh doanh.
- Thông thường khi so sánh, người ta thường sử dụng các kỹ thuật so
sánh như sau:
+ So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định số chênh lệch giữa giá trị
của các chỉ tiêu kỳ phân tích với giá trị chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả nghiên cứu
cho thấy sự biến động của hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
+ So sánh bằng số tương đối: Là xác định tỷ lệ tăng (giảm) giữa thực
tế so với kế hoạch của chỉ tiêu phân tích để đánh giá được tốc độ phát triển
hoặc kết cấu của hiện tượng kinh tế.(trong nhiều trường hợp, kỳ phân tích
được hiểu là kỳ thực tế, kỳ gốc là kỳ kế hoạch).
Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích theo chiều
dọc hoặc phân tích theo chiều ngang:
SV: Phạm Thị Hoài Thương 3 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Phân tích theo chiều ngang: Là việc so sánh cả về số tuyệt đối và
số tương đối của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, qua đó thấy được sự
biến động của các chỉ tiêu đó.
+ Phân tích theo chiều dọc: Là xem xét, xác định tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể chung, qua đó thấy được mức độ quan trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể.

1.1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn (phương pháp thay thế kiểu
mắt xích)
Đây là phương pháp được sử dụng để tích mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích số,
thương số hoặc kết hợp cả tích lẫn thương với kết quả kinh tế.
Nội dung và trình tự của phương pháp:
+ Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của
chúng với các chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức của chỉ tiêu.
+ Sắp xếp thứ tự các nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trường hợp có nhiều các nhân
tố số lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước, nhân tố thứ yếu
xếp sau và không đảo lộn trình tự này.
+ Tiến hành thay thế từng nhân tố một theo trình tự nói trên. Nhân tố
nào được thay thế nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, các nhân tố chưa được thay
thế phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một
nhân tố phải tính ra kết quả của cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so
với kết quả bước trước đó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh
hưởng của nhân tố vừa được thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh
hưởng của các nhân tố phải bằng với đối tượng cụ thể của phân tích( chính là
chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch hoặc kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích).
1.1.2.3. Phương pháp số chênh lệch
SV: Phạm Thị Hoài Thương 4 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thực chất của phương pháp số chênh lệch chỉ là dạng đơn giản của
phương pháp thay thế liên hoàn và nó thường được sử dụng khi các nhân tố
có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích.
Ngoài những phương pháp phân tích chủ yếu trên người ta còn sử dụng
một số phương pháp phân tích khác như: Phương pháp biểu đồ, đồ thị,
phương pháp tương quan hồi quy…

Kết hợp hài hòa và đúng nguyên tắc giữa các phương pháp trong quá
trình phân tích thì người phân tích sẽ thu được kết quả chính xác, đánh giá
đúng được thực trạng tài chính doanh nghiệp, giúp các đối tượng sử dụng
thông tin đưa ra được quyết định đúng đắn.
1.2.Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
1.2.2. 1. Phân tích cơ cấu tài sản.
Xét về cấu thành, vốn SXKD của các doanh nghiệp bao gồm: vốn lưu
động và vốn cố định.
* Vốn lưu động định: Theo khâu sản xuất kinh doanh thì vốn cố định bao gồm
vốn trong dự trữ và vốn trong sản xuất.
+ Vốn trong dự trữ: Đó là hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn
kho, công cụ dụng cụ trong kho. Mục đích dự trữ để phục vụ cho sản xuất
được thường xuyên, liên tục.
+ Vốn trong sản xuất: Đó là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tùy thuộc
vào đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ việc phát sinh chi phí SXKD
dở dang là một thực tế trong công tác quản lý và việc xác định, đánh giá sản
phẩm dở dang là tùy thuộc vào phương pháp của kế toán áp dụng. Để đảm
bảo lượng hợp lý của chi phí này, cần đảm bảo sản xuất phải liên tục, tôn
trọng quy trình công nghệ mà doanh nghiệp đang áp dụng.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 5 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Đối với vốn thành phẩm: Quản lý vốn thành phẩm là một trọng điểm của
quản lý vốn nói chung, vốn lưu động nói riêng. Việc tăng, giảm vốn thành
phẩm có quan hệ mật thiết với kết quả của sản xuất, kết quả của công tác bán
hàng và tùy thuộc một phần vào công tác quản lý của doanh nghiệp. Do vậy
cần xác định rõ, cụ thể nguyên nhân nào làm tăng, giảm thành phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp.
Đối với vốn trong thanh toán: Đây là số vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp
như nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước cho người bán, thuế GTGT được

khấu trừ, Đối với loại vốn này, cần xác định tính chất hợp lý của nó. Nếu
các khoản phải thu còn nằm trong thời hạn thanh toán thì đó là khoản bị
chiếm dụng hợp lý, ngược lại đã quá hạn thanh toán thì vốn bị chiếm dụng là
không hợp lý và cần hạn chế, loại trừ sự phát sinh của vốn này.
*Đối với vốn cố định: Nói một cách khái quát, vốn cố định là biểu hiện bằng
tiền của TSCĐ, do đó khi phân tích cơ cấu của vốn cố định chủ yếu người ta
thường thông qua tỷ trọng của TSCĐ hữu hình, của chi phí XDCB dở dang
chiếm trong tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn để xem xét và đánh giá.
+ Đối với TSCĐ hữu hình: Để đánh giá cơ cấu của TSCĐ hữu hình,
cần thiết phải xác định tỉ trọng của các loại TSCĐ sau đây: tỷ trọng TSCĐ
dùng vào SXKD, tỷ trọng TSCĐ dùng vào phúc lợi, tỷ trọng của TSCĐ chờ
xử lý. Rõ ràng thông qua tỷ trọng của từng loại, người ta có thể đánh giá được
việc xây dựng, mua sắm TSCĐ có hợp lý hay không và do đó nó tác động tích
cực hay tiêu cực đến quá trình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với chi phí XDCB dở dang: Đây là chi phí của các công trình, hạng
mục công trình theo phương thức tự làm, do đó giá trị sản lượng xây lắp
thường không lớn. Tuy vậy, từ góc độ quản lý, cần làm rõ thời hạn bắt đầu và
thời hạn kết thúc của công trình, thông qua đó mà xác định thời hạn của công
trình có bị kéo dài không, nguyên nhân cụ thể phải kéo dài, từ đó mà đưa ra
SV: Phạm Thị Hoài Thương 6 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
các quyết định thích hợp, kịp thời để đẩy nhanh quá trình thi công, sớm đưa
công trình vào sử dụng.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp
Xét về tổng thể, nguồn vốn của DN bao gồm: nguồn vốn vay, nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn trong thanh toán (nguồn vốn đi chiếm dụng thông qua
nợ phải trả). Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn nói trên, người ta có thể
đánh giá được sự lệ thuộc về tài chính (hay ngược lại là sự tự chủ về tài
chính) của DN.
+ Đối với nguồn vốn vay: cần xác định tỷ trọng vay ngắn hạn, vay dài hạn

vì nguồn gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất khoản vay cũng khác
nhau, do đó yêu cầu quản lý cũng khác nhau. Khoản vay ngắn hạn có liên
quan đến tài sản ngắn hạn, còn vay dài hạn thường lại liên quan đến tài sản tư
dài hạn. Từ quan điểm của quản lý, vay ngắn hạn cần được quan tâm hơn vì
thời hạn phải hoàn trả khoản vay thường là ngắn, sau một năm SXKD mà DN
không hoàn trả được thì nó trở thành khoản vay quá hạn và khi đó lãi vay phải
trả sẽ tăng lên.
+ Đối với nguồn vốn chủ sỡ hữu: Đối với các DN sản xuất, nguồn vốn chủ
sở hữu bao gồm nguồn vốn – quỹ, do đó cần xác định tỷ trọng của nguồn vốn
KD và tỷ trọng của từng loại quỹ chiếm trong tổng số nguồn vốn – quỹ để
đánh giá cơ cấu của nguồn vốn.
+ Đối với nguồn vốn trong thanh toán: bao gồm: nợ phải trả khách hàng, các
khoản phải nộp Nhà nước, nợ phải trả người lao động, phải trả nội bộ và phải
trả khác.
1.2.3. Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Hoài Thương 7 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để tiến hành đầu tư, DN có thể sử dụng vốn tự có( vốn chủ sở hữu)
hoặc vốn vay. Khi phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của DN,
người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất đầu tư tổng quát
Tỷ suất đầu tư Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài
hạn
tổng quát Tổng tài sản
Chỉ tiêu này nói rằng cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp đã dành ra
bao nhiêu đồng để đầu tư tổng quát
• Tỷ suất đầu tư tài sản cố định
Tỷ suất đầu tư TSCĐ hữu hình + Chi phí XDCB dở dang
TSCĐHH = x100
Tổng tài sản

Công thức trên cho thấy rằng, trong 100 đồng tài sản DN đã bỏ ra bao
nhiêu đồng đầu tư phát triển.
• Tỷ suất tự tài trợ tổng quát
Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu
= x 100
tổng quát Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài hạn
Chỉ tiêu trên cho biết, cứ 100 đồng vốn đầu tư tổng quát thì có bao
nhiêu đồng được tài trợ (bù đắp) bằng vốn tự có của DN.
• Tỷ suất tự tài trợ về đầu tư TSCĐ hữu hình
Tỷ suất tự tài trợ Nguồn vốn chủ sở hữu
về đầu tư TSCĐ = x 100
hữu hình TSCĐ hữu hình + Chi phí XDCB dở dang

Công thức trên có ý nghĩa rằng, để bù đắp cho 100 đồng vốn đầu tư
phát triển thì vốn tự có của DN chiếm bao nhiêu phần.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 8 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
=
x 100
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.2.4.1 .Phân tích tình hình công nợ
* Công nợ phải thu: Phản ánh số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng
-Là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ doanh
nghiệp vào thời điểm lập báo cáo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn
ngắn và được coi là tài sản của doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốc độ thu hồi
các khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các
khoản phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản

nợ khi đến hạn
Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt, vì nó đồng nghĩa với kỳ
thanh toán ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm
hiệu quả kinh doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tín dụng bán hàng của doanh
nghiệp. Ngoài ra, ta còn tính tỷ suất sau:
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều,
công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp chưa tốt.
Bằng cách lập bảng so sánh số tương đối và số tuyệt đối của các chỉ tiêu trong
nợ phải thu, ta sẽ xem xét và phân tích chi tiết lược hợp lý
SV: Phạm Thị Hoài Thương 9 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Tỷ suất các khoản phải
thu trên tổng tài sản
Nợ phải thu
Tổng tài sản
=
x 100%
Vòng quay các khoản
phải thu
=
Số dư bình quân các khoản phải
thu
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
*Công nợ phải trả: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng
Khoản phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ
trong thời hạn nhất định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong thanh toán.
Nguồn vốn do đi vay gồm các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng
hay vay của các đối tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định.

Nguồn vốn trong thanh toán gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm
dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ như: tiền
thuế phải nộp cho nhà nước, tiền mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả
công nhân viên , phải trả nội bộ…
Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn được
nhiều.Thông qua việc phân tích trên, có thể thấy rằng cần thiết phải phân tích,
đánh giá tình hình công nợ và rõ ràng nó là “Bức tranh” phản ánh tương đối
rõ nét về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4.2 .Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán bằng tiền và các tài sản có
thể chuyển ngay thành tiền.
Khi đề cập đến khả năng thanh toán chỉ đề cập đến nợ ngắn hạn bao
gồm số nợ ngắn hạn bao gồm cả số nợ đã đến hạn, quá hạn và nợ chưa đến
hạn. Vì thế khi phân tích khả năng thanh toán, cần thiết phải đề cập đến chỉ
SV: Phạm Thị Hoài Thương 10 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Tổng nguồn vốn
=
x 100%
Tỷ suất các khoản phải
trả trên tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
tiêu: khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán nhanh, hệ số thanh
toán tức thời.
1.2.4.2 .1. Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số này biểu hiện khả năng chi trả
các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Hệ số này cũng thể hiện mức
độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Công thức
như sau:
Hệ số trên phải lớn hơn hoặc bằng 1 doanh nghiệp mới có khả năng

thanh toán các khoản nợ phải trả.
1.2.4.2 .2. Hệ số thanh toán hiện thời
1.2.4.2 .2. Hệ số thanh toán nhanh: Là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản nợ đã đến hạn hay quá hạn đều
cần chi trả ngay bằng các loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nếu chủ nợ
đồng ý. Có thể xác định như sau:
SV: Phạm Thị Hoài Thương 11 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tài sản ngắn hạn- Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn phải trả
Hệ số thanh
toán tổng quát
=
Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số thanh
toán hiện thời
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
+ Nếu hệ số >1 doanh nghiệp mới có khả năng thanh toán các khoản nợ phải
trả.
+ Nếu hệ số < 1 chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán.
+ Nếu các hệ số tiến dần đến 0 chứng tỏ doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán và khi đó doanh nghiệp đối diện với khả năng phá sản cao.
1.2.4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán của
doanh nghiệp trong bất kỳ thời điểm nào, bởi vì nguồn trang trải các khoản nợ

là hết sức linh hoạt. Cón công thức:
Doanh nghiệp muốn có khả năng thanh toán vốn bằng tiền thì hệ số
thanh toán tức thời phải lớn hơn hoặc bằng 0.5
Từ các cách xác định các hệ số trên, ta thấy nếu các hệ số lớn hơn 1
chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán, nếu nhỏ hơn 1 doanh
nghiệp thiếu khả năng thanh toán và nó tiến dần tới 0 chứng tỏ doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán. Như vậy, thông qua khả năng thanh toán người ta
cũng xác định được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ.
1.2.5. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro là vấn đề tiềm tàng, có bất cứ ở doanh nghiệp nào trong quá
trình sản xuất kinh doanh nói chung, quá trình tuần hoàn và chu chuyển của
vốn lưu động nói riêng, do đó nó là vấn đề cần được quan tâm, cần được tính
đến đối với các nhà quản lý.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 12 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Hệ số thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để đánh giá mức độ rủi ro tài chính hay khả năng tự chủ về tài chính
của doanh nghiệp cần thông qua các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất các khoản phải thu
Tỷ suất các khoản Tổng số nợ phải thu
phải thu = x 100
Tổng tài sản
• Tỷ suất các khoản phải trả
Tỷ suất các khoản Số nợ ngắn hạn
phải trả = x 100
Tổng nguồn vốn

• Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên Tổng số nợ (cộng A nguồn vốn)
=
tài sản Tổng tài sản (A + B tài sản)
Chỉ tiêu này nói lên rằng, trong tổng tài sản hiện có của DN, có bao
nhiêu đồng do vay nợ mà có, do vậy nếu hệ số này càng lớn và có xu càng
tăng thì chứng tỏ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
• Hệ số nợ ngắn hạn trên tài sản ngắn hạn
Hệ số nợ ngắn Nợ ngắn hạn ( 1A nguồn vốn)
hạn trên tài sản =
ngắn hạn Tài sản ngắn hạn (Cộng A tài sản)
• Hệ số thu hồi nợ
Doanh thu (thuần, giá vốn)
Hệ số thu hồi nợ =
Số dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này giải thích rằng, nếu doanh thu bán chịu, bán trả chậm càng
giảm, số dư nợ phải thu giảm đi thì hệ số thu hồi nợ càng tăng và rủi ro tài
chính càng giảm và ngược lại.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 13 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
lãi vay =
Lãi vay phải trả

Hệ số này cho biết sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả, lãi càng tăng
thì hệ số thanh toán lãi vay càng tăng, rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để đánh giá năng lực quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp, có thể sử dụng các chỉ tiêu về hệ số hoạt động kinh doanh bao gồm:

Hệ số vòng quay hàng tồn kho, hệ số quay vòng các khoản phải thu, hiệu
suất sử dụng vốn cố định, vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
• Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Hệ số quay vòn Doanh thu (thuần, giá vốn)
hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này nói lên rằng, việc rút ngắn chu kỳ sản xuất, sản xuất ra đến
đâu bán hết đến đó, hoặc mua nhanh bán nhanh thì trị giá hàng tồn kho sẽ
giảm, do vậy hệ số quay vòng sẽ tăng và rủi ro tài chính sẽ tăng và ngược lại.
• Hệ số quay vòng các khoản phải thu
Hệ số quay vòng Doanh thu (thuần, giá vốn)
các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến chuyển các khoản phải thu sang tiền
mặt. Chỉ số càng lớn chứng tỏ việc thu hồi nợ của doanh nghiệp là càng
nhanh và ngược lại.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 14 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Số vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay Doanh thu (thuần, giá vốn)
vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên thể hiện tốc độ chu chuyển của vốn lưu động là nhanh hay
chậm. Với một số vốn lưu động nhất định, vốn lưu động chu chuyển nhanh sẽ
thể hiện qua doanh thu tiêu thụ lớn.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng Doanh thu (thuần, giá vốn)
vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này nói rằng, cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu

về được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.7. Phân tích khả năng sinh lời vốn kinh doanh
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh rõ nhất về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh, sử dụng nhóm các hệ số về khả năng sinh lời.
• Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu = x 100
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với lợi
nhuận sau thuế trong kỳ của doanh nghiệp, cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trước thuế và lãi = x 100
SV: Phạm Thị Hoài Thương 15 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
vay Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên nói rằng, cứ 100 đồng vốn bỏ ra kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
• Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế
= x 100
vốn KD Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng
với lợi nhuận do đồng vốn tạo ra sau khi đã tính đủ chi phí kinh doanh
gồm cả lãi tiền vay.
• Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế
trên vốn kinh doanh = x 100

(ROA) Vốn KD sử dụng bq trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh cho thấy, cứ 100 đồng vốn
sử dụng kinh doanh, DN tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu = x 100
(ROE) Vốn CSH bq sử dụng trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư đã bỏ ra của
chủ đầu tư với lợi nhuận đem lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ về thuế thu
nhập doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Hoài Thương 16 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Để rõ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta đi sâu vào phân
tích các hệ số tài chính đặc trưng và đây chính là những căn cứ để hoạch định
những vấn đề tài chính trong những năm tiếp theo.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI MINH DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Minh Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
SV: Phạm Thị Hoài Thương 17 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tên công ty bằng tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư phát triển
thương mại Minh Dương
Tên công ty bằng tiếng anh: Investment Company Trade Development Minh
Duong
Địa chỉ trụ sở chính: Số 1, ngõ 1 Ngô Thì Nhậm, Quang Trung, Hà Đông, Hà
Nội
MST: 0105025298

Tel: 04.33119292 Fax: 04.33512148
Email: : minhduong.vn
Ngày thành lập :26/11/2010
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 0105025298 thay đổi lần 1 ngày
25/05/2011 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và được sử dụng
con dấu theo mẫu của nhà nước quy định.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam)
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư Phát triển Thương mại Minh
Dương được thành lập với mục đích trọng tâm trở thành nhà phân phối
chuyên nghiệp các sản phẩm Vật liệu xây dựng, từ sản phẩm cho xây dựng
thô cho đến các sản phẩm dùng trong khâu hoàn thiện.
Minh Dương không ngừng tìm tòi và giới thiệu với khách hàng các sản
phẩm thân thiện với môi trường.Kim chỉ nam của chúng tôi là sử dụng các
sản phẩm bảo vệ môi trường cũng là bảo vệ sức khỏe gia đình bạn.
Sản phẩm của công ty đã được rất nhiều tổng công ty xây dựng trong
nước tin dùng như: Tổng công ty xây dựng số 1, Tổng Công ty xây lắp dầu
khí, Công ty xây dựng Hòa Bình,Vinaconex, Hòa Phát… Các trường học,
khách sạn Ngoài ra sản phẩm của công ty còn được xuất khẩu đi nhiều nước
trên thế giới như Mỹ, Australia và Thổ Nhĩ Kỳ…
SV: Phạm Thị Hoài Thương 18 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Minh Dương
Công ty có bộ máy quản lý được tổ chức như sau:
+ Ban Giám đốc Công ty: Bao gồm một Giám đốc và hai Phó giám đốc
có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và pháp
luật.

+Phòng kinh doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu vào
và đầu ra, hỗ trợ cùng giám đốc ký kết các hợp đồng.
+ Phòng kế toán: Hạch toán đúng chế độ kế toán đã ban hành, phản
ánh các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kịp thời, chính xác thanh toán công nợ
nhanh gọn.
+ Phòng tổ chức – hành chính: Tiếp nhận và điều động các công
nhân viên, lập các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
giúp cho Giám đốc nắm rõ thêm tình hình của doanh nghiệp.
+ Phòng tiêu thụ và vận chuyển: Cung cấp và vận chuyển các sản
phẩm đến tay người mua hàng
+ Các cửa hàng: Bán các sản phẩm của Công ty.
2.1.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Minh Dương
(Xem phụ lục 01)
2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Minh Dương qua các năm
2012-2013
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( Biểu 02) ta nhận thấy:
Nhìn chung lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2013 so với năm 2012
giảm một lượng là 247,507,937 VNĐ giảm tỉ lệ tương ứng là 91.51%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2012 là 1,082,455,332VNĐ , năm 2013 là
655,560,828 VNĐ tương ứng giảm một lượng là 426,894,504 tương ứng với
SV: Phạm Thị Hoài Thương 19 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
tỷ lệ là 39.44% do trong thời kỳ kinh tế khố khăn công ty đã cố gắng đưa các
chi phí về mức thấp nhất có thể để làm tăng lợi nhuận.
Mặc dù trong năm 2013 doanh nghiệp đã tích cực giảm các chi phí xuống tới
mức thấp nhất nhưng do ảnh hưởng chung của nền kinh tế khó khăn đặc biệt
là doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng bất động sản Chủ đầu tư thực hiện
không đúng quy trình, thủ tục gây chậm chễ trong thanh toán, quyết toán cho
khối lượng công việc đã hoàn thành, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Tiến độ giải ngân của một số dự án, công trình mặc dù có

chuyển biến nhưng vẫn còn chậm so với yêu cầu. Thời tiết diễn biến phức tạp
với mưa lớn kéo dài tại nhiều vùng trên cả nước ảnh hưởng đến tiến độ và
chất lượng công trình. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản còn lượng hàng tồn kho lớn, khó khăn trong việc huy động vốn để tiếp tục
triển khai các dự án đang triển khai dở dang. Một số doanh nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng hoạt động cầm chừng, không phát huy hết công suất của các
nhà máy, sản lượng sản xuất và tiêu thụ đạt thấp, lượng tồn kho lớn, kinh
doanh không hiệu quả cho nên doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ như
Minh Dương không thể không tránh khỏi ảnh hưởng chung của nền kinh tế.
Thông qua các chỉ tiêu trên, ta nhận thấy công tuy có lợi nhuận nhưng không
cao, số lượng hàng bán ra không nhiều, chi phí đã cố gắng đẩy xuống mức
thấp, do vậy cần tạo lập những chính sách đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa.
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty.
2.1.5.1.1. Sơ đồ bộ máy ( Xem phụ lục 02)
2.1.5.1.2. Nhiệm vụ và chức năng của kế toán viên:
Là một doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ sản phẩm cho nên bộ máy kế
toán của công ty cũng được tổ chức một cách hợp lý và phù hợp với cơ chế
kinh doanh .Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế
toán tập trung. Phòng tài chính kế toán đứng đầu là kế toán trưởng và với
SV: Phạm Thị Hoài Thương 20 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
từng phần hành giao cho từng cá nhân cụ thể, nhưng do số lượng nhân viên kế
toán ít vì vậy mỗi người phụ trách và kiêm nhiều việc ( Xem phụ lục 03).
Kế toán trưởng : Là người chịu trách nhiệm cao nhất về công
tác tổ chức, vận hành bộ phận kế toán của công ty, có trách nhiệm kiểm tra
,giám sát tình hình hoạt động tài chính kế toán , kết quả sx kinh doanh và tình
hình thu nộp cho ngân sách nhà nước, đảm bảo cho hoạt động công ty đạt
hiệu quả cao nhất, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về tính hợp
pháp ,hợp lí của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính

Kế toán thanh toán : Thực hiện xử lí các chứng từ có liên quan đến
các nghiệp vụ giao dịch thanh toán .
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :Tính lương và
các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân công theo từng đối tượng sử
dụng
Kế toán vật tư: Có nhiêm vụ tổ chức chứng từ , tài khoản kế toán sổ
kế toán phù hợp để hạch toán chi tiết NVL,CCDC,theo phương pháp thẻ song
song .
Kế toán giá thành: Tập hợp các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất và lên giá thành cho từng mặt hàng.
Kế toán thuế: Tính trích các mức thuế cho mỗi chủng loại vật tư,
hàng hóa từ đó xác định được số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.
Kế toán tổng hợp tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi tình hình tăng,
giảm TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ tại đơn vị, lên sổ sách có liên quan.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu, chi
tiền mặt theo các phiếu thu, phiếu chi
2.1.5.1.3.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
* Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC và các văn bản pháp luật khác.
* Kỳ kế toán: Công ty lập BCTC theo tháng, quý, năm
SV: Phạm Thị Hoài Thương 21 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
*Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 dương lịch
* Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán của doanh nghiệp: Đồng Việt Nam(VNĐ)
* Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế và sử dụng
TK 133 để tính thuế đầu vào, TK 333 để tính thuế đầu ra.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
* Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính tính giá hàng xuất kho: Nhập trước – Xuất trước .

* Phương pháp khấu hao tao tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản
cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc.
* Phương pháp ghi nhận vốn chủ sở hữu: Ghi nhận theo vốn góp chủ sở hữu.
* Hệ thống BCTC của công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
* Chế độ chứng từ: Công ty áp dụng các chứng từ do Bộ Tài chính qui định
gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuất nội bộ, Phiếu nhập, xuất NVL- CCDC,
hoá đơn bán hàng.
* Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Smart
Accounting System5.0(Xem phụ lục 04) Hầu hết các sổ đều được in ra từ
Máy vi tính từ phần mềm này.Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung
tại Công ty (Xem phụ lục 05)
2.2. Phân tích tình hình TCDN tại Công ty TNHH Minh Dương
2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn thôn qua bảng CĐKT
(Biểu 01)
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu tài sản (Biểu 3)
* Về việc phân bổ tài sản
Theo số liệu ta thấy tổng tài sản ở năm 2013 tăng 177.3% so với năm
2012, và tăng về lượng là 404,106,965 đồng. Việc tăng tài sản này chủ yếu là
SV: Phạm Thị Hoài Thương 22 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
do tăng lượng tài sản lưu động, bởi lẽ là doanh nghiệp thương mại nên khi có
nhiều khách hàng đòi hỏi một lượng vốn lưu động lớn tương đương với sự mở
rộng thị trường của nó
- Tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn của DN năm 2012 là 75,817,736 đồng và năm 2013 là
730,375,544 đồng. Nhìn chung, tài sản ngắn hạn tăng về lượng là
65,457,7808 đồng tương đương với mức tăng của tổng tài sản nên tỷ trọng
của nó cũng tăng dần từ 81.42% năm 2012 lên 93,96% năm 2013; ngược lại,

tỷ trọng tài sản dài hạn giảm dần. Kết quả này là do các khoản phải thu và
hàng tồn kho
- Tài sản dài hạn:
Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ trọng chủ yếu,
năm 2012 là 18.58% và năm 2013 là 3.67%. Nhìn chung, cơ cấu như vậy
được coi là hợp lý. Tuy nhiên, so sánh về tỷ trọng trong tổng tài sản thì tài sản
dài hạn giảm dần trong hai năm qua.
Tóm lại, sự biến động trong tổng tài sản và từng loại tài sản cho thấy công
ty đang nỗ lực phát triển và mở rộng thị trường. Mặc dù cơ cấu tài sản có bị
chênh lệch nhiều, nhưng do tính chất loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
việc này không ảnh hưởng đến việc kinh doanh cũng như doanh thu của công
ty.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn( Biểu 04)
Tổng nguồn vốn năm 2012 là 93.123.830 đồng, năm 2013 tăng lên
758.230.168 đồng. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng nguồn vốn là do nhu cầu
vốn của doanh nghiệp khá lớn trong những năm đầu mở rộng chi nhánh và
phạm vi hoạt động của mình dần dần ra ngoài dịa bàn tỉnh. Để xem xét kỹ
hơn sự biến động này, ta tiến hành phân tích chi tiết:
SV: Phạm Thị Hoài Thương 23 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Nợ phải trả: Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn tỷ trọng này tăng dần ở ba năm. Từ năm 2012 tới năm 2013, số nợ phải
trả là 648,338,888 đồng chiếm tỷ trọng 85.51% trong tổng nguồn vốn, còn nợ
phải trả người bán tăng 55,58%. Điều này là do trong khi mức tăng nợ phải
trả tương ứng với mức tăng của tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu biến động
khá nhỏ không đáng kể, thêm vào đó, chiếm 100% nợ phải trả là nợ ngắn
hạn, nếu mức tăng này không được kiểm soát thì doanh nghiệp sẽ mất khả
năng thanh toán khi một số lượng lớn tiền đến hạn thanh toán.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Khoản mục này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn, và trước mức tăng của tổng nguồn vốn, tỷ trọng này đang giảm

dần. Năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu là 93.123.830 đồng chiếm 57.67%
trong tổng nguồn vốn, năm 2013 là 109,841,280 đồng chiếm 30.13%. Trong
khi tổng nguồn vốn tăng nhanh thì nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hướng
giảm nhẹ. Đây là vấn đề mà doanh nghiệp nên quản lý, điểu chỉnh và xem xét
lại.
Tóm lại, kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn vay
ngắn hạn; nếu chỉ xem xét nguyên nguồn vốn, ta có thể thấy doanh nghiệp
đanh gặp vấn đề lớn về khả năng thanh toán, nhưng nếu xem xét tổng hợp cả
nguồn vốn và tài sản, ta có thể nhận thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp được cung cấp bằng vốn vay ngắn hạn, tài sản dài hạn được đầu
tư bằng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, trước tình trạng lạm phát cao, tình hình
kinh tế nhiều lúc bất ổn, doanh nghiệp cũng nên quản lý các khoản nợ phải
thu một cách hợp lý và nên có các biện pháp thu nợ sớm từ khách hàng.
2.2.2. Phân tích tình hình đầu tư và khả năng tự tài trợ ( Biểu 01)
Dựa vào bảng cân đối kế toán, ta xác định được các chỉ số phân tích
tình hình đầu tư như sau:
• Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn:
SV: Phạm Thị Hoài Thương 24 MSV:8TD15577 Lớp KT-22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Năm 2012 = 30,000,000+ 9,531,743 x 100 = 5.64%
523,382,014
Năm 2013 = 35,175,876 + 13,858,988 x 100 = 5.28%
928,012,979
Chỉ tiêu trên thể hiện trong 100 đồng tài sản, doanh nghiệp bỏ ra 54,6
đồng năm 2012, năm 2013 là 5.28% để đầu tư phát triển. Kết quả trên chưa
phải là yếu tố tích cực của hoạt động đầu tư.
• Tỷ suất đầu tư tài sản cố định hữu hình:
Năm 2012 = 12,466,094 x100 = 2,38%
523,382,014
Năm 2013 = 27,854,624 x100 = 2,38%

928,012,979
• Tỷ suất tự tài trợ tổng quát
Năm 2012 = 301,814,030 x100 = 1022%
30,000000+ 9,531,743
Năm 2013 = 27,854,624 x100 = 1022%
35,175,876 + 13,858,988
Tỷ suất tự tài trợ tổng quát của doanh nghiệp rất khả quan, nguồn vốn
chủ sở hữu thừa khả năng bù đắp cho đầu tư tài chính, nhưng lại có xu hướng
giảm dần cuối kỳ với tỷ lệ giảm là 451,8%. Doanh nghiệp nên đánh giá xem
xét một cách cụ thể để hạn chế được những tác động tiêu cực đến tình hình tài
chính nói chung và đầu tư nói riêng của doanh nghiệp.
SV: Phạm Thị Hoài Thương 25 MSV:8TD15577 Lớp KT-22

×