Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

đồ án kỹ thuật viễn thông Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.25 KB, 95 trang )

Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI ĐỘC LẬP - TÙ DO - HẠNH PHÓC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:……………………………………….Ngày sinh:……….……
Líp Khoá:……………………… Ngành học:……………………….
………………………………………………………………………… ….
…………
1. Đầu đề thiết kế:
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…… ………
2. Các số liệu ban đầu:
………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
…… …………………………………
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
…………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
……………………………………………………………………………………


…………
4. Họ tên cán bộ hướng dẫn:
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…… …
5.Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:………………………………………
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 1
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
6.Ngày hoàn thành nhiệm vụ:……………………………………….

CHỦ NHIỆM KHOA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
BẢN NHẬN XÉT THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên:……………………………………………………………
Ngành:………………… Khoá:…………Khoa: Công nghệ Điện tử – Thông tin
Cán bộ hướng dẫn:………………………………………………………………
Cán bộ duyệt thiết kế:……………………………………………………………
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
…… ………………………………………………………………

2. Nhận xét của người duyệt:
……………………………
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
……
………………………………………………………………………………………
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 2
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
……
………………………………………………………………………………………
…… …………………………
3. Đánh giá(điểm duyệt):



Hà Nội,Ngày… tháng… năm
NGƯỜI DUYỆT KÝ
LỜI NÓI ĐẦU

Ở thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, khối lượng thông tin ngày càng
phong phú, đa dạng, đề cập đến mọi vấn đề, dễ sử dụng và trao đổi lẫn nhau
một cách nhanh chóng đã trở nên vấn đề cấp bách. Vì thế mạng máy tính đặc
biệt là mạng Internet ra đời, nhằm giải quyết được vấn đề nêu trên.
Với tầm quan trọng của một mạng máy tính, việc tìm hiểu , nghiên cứu
mạng máy tính nhằm khai thác và ứng dụng một cách có hiệu quả là rất cần

thiết. Có rất nhiều vấn đề liên quan nh : vấn đề kiến trúc mạng, các nguyên lý
thiết kế và cài đặt các dịch vụ, v.v
Trong thời gian vừa qua, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn
Thanh Bình, em đã nghiên cứu vấn đề "Tổng quan về mạng máy tính, mạng
Internet và dịch vụ E-mail " làm đồ án tốt nghiệp của mình. Đồ án gồm
những phần chính sau:
Chương 1 Giới thiệu tổng quan về mạng máy tính
Chương 2 Nghiên cứu mạng Internet
Chương 3 Dịch vụ thư điện tử
Trong quá trình thực hiện đề tài của mình, em đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô và bạn bè. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc Sỹ
Nguyễn Thanh Bình, Trường Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 3
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Điện tử - Viễn thông
đã hết lòng dãy dỗ em trong những năm qua./
Hà nội, Ngày… tháng… năm 2002
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 4
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN MẠNG MÁY TÍNH
I.1.Kiến trúc mạng máy tính :
Thể hiện cách nối máy tính với nhau ra sao và tập hợp các quy tắc, quy
ước mà tất cả các thực thể tham gia phải tuân theo để đảm bảo mạng hoạt
động tốt. Các cách nối kết này gọi là các Topology của mạng. Tập hợp các
quy tắc, quy ước được gọi là giao thức (protocol). Topology là Protocol là hai
thành phần cơ bản, cốt lõi của mạng.
- Topology mạng có hai loại chủ yếu nh sau:
+ Điểm - điểm (point-to-point) : Các đường truyền nối từng cặp nót với

nhau và mỗi nót đều có trách nhiệm lưu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ
liệu đi cho tới đích. Vì thế mà mạng này còn được gọi là lưu trữ và chuyển
tiếp (Store-end-Forward).
+ Quảng bá (Broadcast) : Tất cả các nót chia theo đường truyền vật lý.
Dữ liệu gửi từ một nót có thể nhận bởi tất cả các nót còn lại. Vì thế cần chỉ ra
địa chỉ đích của dữ liệu của một nót xem có phải dữ liệu dành cho mình hay
không. Một topology kiểu này nh vòng (Ring), Bus và dạng Satellite.
Về mô hình mạng ta có các mô hình sau:
+ Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network) : Mạng được cài đặt trong
phạm vi tương đối nhỏ với khoảng cách lớn nhất giữa các nót mạng máy tính
chỉ trong vòng vài chục km trở lại.
+ Mạng đô thị (MAN - Metropolitan Area Network) : Là mạng được
cài đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có bán
kính nhỏ hơn bằng 100 Km.
+ Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network) : Phạm vi mạng vượt
biên giới quốc gia và cả lục địa.
+ Mạng toàn cầu (GAN - Global Area Network) : Phạm vi của mạng
trải rộng khắp toàn cầu.
I.2 Phân loại mạng máy tính
Trên phương tiện tổng thể có hai loại mạng máy tính được giới chuyên
môn chia theo quy mô của mạng.
Mạng tổng thể (WAN - Wide Area Network) : là một mạng lớn có
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 5
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
phạm vi hoạt động rất rộng, hệ mạng này có thể truyền và trao đổi dữ liệu với
phạm vi lớn có khoảng cách xa nh trong một quốc gia trên toàn thế giới.
Phương tiện liên kết có thể thông qua các vệ tinh hoặc dây cáp.
Mạng cục bộ (LAN - Local Area Network) là một mạng trong đó các
máy tính được nối và làm việc trong một phạm vi hẹp như trong một toà nhà,
một cơ quan, một bộ, một nghành…

Trong hệ thống mạng máy tính người ta phân biệt hai loại máy tính là
Server và Client. Server là loại máy tính cung cấp các tài nguyên cho máy
khác sử dụng. Ngược lại, Client là loại máy khai thác và sử dụng các tài
nguyên đó. Căn cứ vào nguyên tắc phân chia tài nguyên trên mạng, người ta
phân biệt hai loại mạng sau đây:
- Hệ thống mạng phân quyền Client/Server là hệ thống mạng trong đó
phân biệt rõ hai loại Server và Client. Server là máy chuyên cung cấp các tài
nguyên nh các file dữ liệu, các chương trình ứng dụng, máy in, đĩa cứng…
Client là các máy chỉ có nhiệm vụ khai thác các tài nguyên trên Server. Hầu
nh các mạng theo cấu trúc Client/Server (điển hình là Novell Networe) có số
Client nhiều hơn so với Server. Trong hệ thống này một số máy Server không
thể trở thành một máy Client và ngược lại một máy Client cũng không thể trở
thành một máy Server.
- Hệ thống mạng ngang hàng Peer to Peer là hệ thống mạng bình đẳng,
mọi máy trên mạng đều có các quyền như nhau. Đây là hệ mạng không có
phân biệt máy Server hay Client, bởi vì bất kỳ một máy tính nào trên mạng
vừa chia xẻ tài nguyên nh mét Server lại vừa có khả năng xử lý thông tin nh
mét Client bình thường. Hệ mạng Peer to Peer phổ biến hiện nay là Windows
for Workgroups của Microsoft.
I.3 Kiến trúc phân tầng (líp)
Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế, hầu hết các mạng máy tính hiện
có đều được phân tích thiết kế theo quan điểm phân tầng (layering). Mỗi hệ
thống thành một phần của mạng được xem nh là một cấu trúc đa tầng, trong
đó mỗi tầng được xây trên tầng trước nó. Trong hầu hết các tầng hầu hết các
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 6
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
mạng, mục đích của mỗi tầng là để cung cấp một số dịch vụ (services) nhất
định cho tầng cao hơn. Hình sau đây minh họa một kiến trúc phân tầng tổng
quát, với giả thiết A và B là hai hệ thống (máy tính) thành phần của mạng
được nối với nhau.

Nguyên tắc của kiến trúc mạng phân tầng là : mỗi hệ thống trong một
mạng đều có cấu trúc tầng (số lượng tầng, chức năng của mỗi tầng là nh
nhau). Sau khi đã xác định số lượng tầng và chức năng mỗi tầng thì công việc
quan trọng tiếp theo là định nghĩa mối quan hệ (giao diện) giữa 2 tầng kề
nhau và mỗi quan hệ (giao diện) giữa hai tầng cùng mức ở 2 hệ thống nỗi kết
với nhau. Trong thực tế, dữ liệu không được truyền trực tiếp từ tầng i của hệ
thống này sang tầng i của hệ thống khác (trừ đối với tầng thấp nhất trực tiếp
sử dụng đường truyền vật lý từ hệ thống này sang hệ thống khác). Ở đây quy
ước dữ liệu ở bên hệ thống gửi (sender) được truyền sang hệ thống nhận
(receiver) bằng đường truyền vật lý và cứ thế đi ngược lên các tầng trên. Như
vậy giữa hai tầng hệ thống nỗi kết với nhau (ví dụ A và B trong hình vẽ) chỉ
có ở tầng thấp nhất mới có liên kết vật lý, còn ở các tầng cao hơn chỉ có liên
kết logic (hay liên kết ảo) được đưa vào để hình thức hóa các hoạt động của
mạng thuận tiện cho việc thiết kế và cài đặt các phần mềm truyền thông.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 7
§êngtruyÒnvËtlý
HÖthèngA HÖthèngB
TÇngN TÇngN
.
.
.
.
.
.
TÇngi+1 TÇngi+1
TÇngi TÇngi
TÇngi-1 TÇngi-1
.
.
.

.
.
.
TÇng1 TÇng1
GiaothøctÇngN
GiaothøctÇngi+1
GiaothøctÇngi
GiaothøctÇngi-1
GiaothøctÇng1
GiaodiÖni+1/i
GiaodiÖni/i-1
H×nh I.1.MinhhäakiÕntrócph©ntÇngtængqu¸t
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
I.3.1 Mô hình 7 tầng OSI
Mô hình tham chiếu liên kết các hệ thống mở (OSI) 7 líp lần đầu tiên
được định nghĩa trong tiêu chuẩn 7490 của ISO vào năm 1978. Các líp phía
dưới (1 đến 3) tiêu biểu cho truyền thông cục bộ, các líp trên (4 đến 7) tiêu
biểu cho truyền thông đầu cuối - tới cuối (Hình vẽ). Mỗi líp có các chức năng
giao thức cần thiết để thiết lập và duy trì việc trao đổi thông tin sai lỗi giữa
những người sử dụng mạng.
Mô hình này cung cấp một nền tảng hữu Ých để hình dung quá trình
truyền thông và để so sánh các sản phẩm về mặt tuân theo tiêu chuẩn và tiềm
năng tương tác lẫn nhau. Cấu trúc phân líp này không chỉ trợ giúp người dùng
hình dung được quá trình truyền thông mà nó còn cung cấp cho các hãng sản
xuất các phương pháp để phân đoạn và gán các yêu cầu truyền thông khác
nhau trong một khuân dạng hoạt động được. Điều này có thể làm giảm rất
nhiều sự nhầm lẫn thường liên quan đến nhiệm vụ phức tạp của sự hỗ trợ
truyền thông thành công.
Các líp OSI: Mỗi líp của mô hình OSI sẽ trao đổi thông tin với một líp
tương xứng tại phía kia của kết nối, một quá trình được gọi là truyền thông

giao thức ngang hàng (peer protocol).
Líp ứng dụng: Líp thứ nhất trong mô hình OSI là Líp ứng dụng. Nó
không chỉ bao gồm các chương trình ứng dụng mà còn có các dịch vụ mạng
cơ bản, chẳng hạn như các dịch vụ tệp hoặc in Ên. Mức này áp dụng ý nghĩa
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 8
H×nhI.2:M«h×nhOSI7tÇng
7Appication
6Presentation
5 Session
4Transport
3Network
2Data Link
1Physical
øng dông7
Tr×nh diÔn6
Phiªn5
Giao vËn4
M¹ng3
L.KÕt d÷ liÖu2
VËt lý1
HÖthèngmëA HÖthèngmëB
GiaothøctÇng7
GiaothøctÇng6
GiaothøctÇng5
GiaothøctÇng4
GiaothøctÇng3
GiaothøctÇng2
GiaothøctÇng1
§êngtruyÒnvËtlý
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail

thực chứ không phải định dạng hoặc cú pháp (nh trong líp 6) của các ứng
dụng và cho phép truyền thông giữa các khách hàng. Theo mô hình này, mỗi
kiểu ứng dụng phải sử dụng giao thức líp 7 riêng của nó; với vô số những
kiểu ứng dụng hiện có (bao gồm truyền file, truyền công việc (job), trao đổi
số liệu kinh doanh, hoạt động đầu cuối ảo và thư điện tử), líp 7 đưa ra các
định nghĩa cho mỗi líp ứng dông.
Líp trình diễn: Líp 6 liên quan đến sự định dạng và sự trình bày sè liệu
mà các ứng dụng đang dùng; đặc biệt nó điều khiển các khuân dạng của các
màn hình và các tệp. Líp 6 quyết định các vấn đề nh có pháp, các mã điều
khiển, các đồ hoạ đặc biệt và các bộ ký tự. Hơn nữa, mức này xác định rõ các
chuỗi chữ cái biến đổi sẽ được phát đi nh thế nào, các số nhị phân sẽ được
trình diễn nh thế nào, và các số liệu sẽ được định dạng nh thế nào.
Líp trình diễn có giá trị đặc biệt cho các dịch vụ mang tiềm năng, chẳng
hạn như video text, trong đó văn bản và màn hình được phát đi qua các
đường dây điện thoại. Việc tiêu chuẩn hoá mà thông tin được trình bày, bất kể
các loại thiết bị đầu cuối khách hàng là thế nào, cho phép phổ biến thông tin
đi khắp thế giới mà không thể quan tâm đến khả năng tương thích hiển thị.
Líp phiên: Líp phiên quản lý các cuộc truyền thông; thí dô nh nã thiết
lập, duy trì và kết thúc các mặt ảo giữa các thiết bị gửi và nhận. Nó thiết lập
các biên giới cho các thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của các bản tin
và xác định các bản tin này sẽ được kết thúc và gửi đi theo phương thức nào:
bán song công, với mỗi máy tính lần lượt phát rồi thu, hoặc song công hoàn
toàn, với mỗi máy tính đồng thời thu và phát. Những chi tiết này được thương
lượng trong quá trình khởi tạo phiên.
Líp truyền tải: Líp thứ tư xử lý truyền tải đầu cuối tới đầu cuối. Nếu có
một nhu cầu phân phối đầu cuối - tới - đầu cuối một cách liên tiếp và tin cậy
thì líp truyền tải sẽ thực hiện chức năng này. Thí dụ, mỗi gói của một bản tin
có thể đã đi theo một hành trình khác nhau qua mạng tới đích. Líp truyền tải
tái thuyết lập trình tự gói qua một quá trình gọi là tạo chuỗi sao cho toàn bộ
bản tin được thu một cách chính xác như cách mà nó đã được gửi đi. Tại líp

này các số liệu bị mất được phục hồi và có cài đặt việc điều khiển dòng, tốc
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 9
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
độ chuyển số liệu được điều chỉnh để tránh các lượng số liệu bị vượt quá
không làm quá tải các bộ nhớ đệm của mạng.
Líp 4 có thể hỗ trợ các chuyển giao các gói số liệu (data-grams), có
nghĩa là giao dịch cần thiết không cần phải được tạo chuỗi. Điều này rất cần
thiết cho thoại và video, những thể loại có thể chịu được việc mất thông tin
nhưng cần phải thời gian trễ thấp và sự thay đổi thời gian truyền trễ thấp.
Líp mạng: Líp thứ ba định dạng số liệu bằng các gói, bổ xung một mào
đầu có chứa thứ tự gói và địa chỉ của thiết bị thu và mô tả các dịch vụ được
yêu cầu từ mạng. Mạng thực hiện sự định tuyến để đáp ứng yêu cầu dịch vụ.
Đôi khi một bản sao mỗi gói được lưu giữ lại tại nót gửi cho tới khi nhận
được sự khẳng định rằng gói này đã đi tới nót kế sau mà không bị suy suyển
gì nh vẫn được tiến hành trong các mạng chuyển mạch gói X.25. Khi một nót
nào đó nhận được gói này, nó tìm kiếm một bảng định tuyến để xác định con
đường tốt nhất tới đích của gói đó mà không cần quan tâm đến thứ tự của nó
trong bản tin. Đối với các mạng trong đó không phải là tất cả các nót đều có
thể truyền thông trực tiếp với nhau thì líp này chú ý đến việc định tuyến các
gói qua các nót trung gian. Các nót trung gian có thể định truyến được bản tin
để tránh tắc nghẽn hoặc làm hư háng nót.
Líp kết nối số liệu: Tất cả các giao thức truyền thông hiện đại đều sử
dụng các dịch vụ được xác định trong líp 2. Líp kết nối số liệu cung cấp mức
sửa sai thấp nhất. Nó phát hiện các sai lỗi và yêu cầu nót gửi phát lại số liệu.
Líp này đảm nhận một vai trò lớn hơn khi các đường truyền thông đã trở lên
Ýt phức tạp hơn qua việc thay thế các đường dây tương tự bằng các đường
dây số, trong khi các trạm đã trở nên thông minh hơn qua việc sử dụng các bộ
xử lý mạnh hơn và các bộ nhớ dung lượng cao hơn. Kết hợp lại, các yếu tố
này làm giảm thiểu nhu cầu có các cơ quan bảo vệ thông tin mức cao trong
mạng mà chuyển chúng sang cho các hệ thống đầu cuối. Líp 2 không hề biết

thông tin hoặc các gói mà nó đóng gói có nghĩa gì hoặc chúng có điểm đầu ở
chỗ nào. Các mạng chịu được sự thiếu hụt loại thông tin này được bù lại bởi
các thời gian trễ truyền dẫn thấp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 10
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
Líp vật lý: Líp OSI thấp nhất là líp vật lý. Líp này biểu diễn giao diện
thực tế, phần điện và phần cơ để kết nối một thiết bị tới môi trường truyền
dẫn. Do giao diện vật lý đã bắt đầu được tiêu chuẩn hoá cho nên nó thường
được cho là đương nhiên trong các thảo luận về kết nối OSI. Tuy nhiên, các
kết nối vật lý-vẫn có thể là một vấn đề để thiết kế một mạng tin cậy nếu chúng
không tuân theo một mô hình chung.
I.3.2 Mô hình TCP/IP
Giao thức TCP/IP và mô hình 7 líp OSI:
* Giao thức TCP/IP:
Dữ liệu trong mạng được truyền và nhận thông qua các giao thức
(protocol) được quy định trước. Một giao thức là một tập hợp những quy tắc
cho việc truyền nhận dữ liệu giữa các thiết bị máy tính với nhau.
TCP/IP là tên chung cho tập hợp hơn 100 protocol được sử dụng để kết
nối các máy tính vào mạng, để tổ chức các máy tính và các thiết bị viễn thông
trên một mạng. Tên TCP/IP là chữ viết tắt của 2 protocol quan trọng nhất
trong nhóm TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol).
Mạng dùng giao thức TCP/IP (Internet và Internet hay Intranet) dữ liệu
được chia thành những gói nhỏ gọi là những packet. Khi ta gửi đi một thông
điệp, TCP sẽ chia thông điệp này thành các packet, mỗi packet được đánh dấu
bởi một số thứ và địa chỉ của người nhận, thêm vào đó là một số thông tin
kiểm soát lỗi. Các packet này được gửi lên mạng và công việc của IP là
truyền tải chúng tới Host từ xa kia. Tại nơi nhận, TCP nhận các packet và
kiểm tra lỗi, gởi trả lại nếu gói không đúng, với những gói đúng TCP sử dụng
số thứ tự để tạo lại thông điệp ban đầu. Tóm lại là công việc của IP là chuyển
dữ liệu thô-các packet từ nơi này tới nơi khác. Công việc của TCP là quản lý

dòng chảy và đảm bảo rằng dữ liệu là đúng.
TCP/IP có những đặc điểm sau :
- Độc lập với cách nối mạng
- Độc lập với phần cứng của mạng
- Các nghi thức theo tiêu chuẩn của hệ mở
- Cách đánh địa chỉ phổ dụng (Universal Addressing)
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 11
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
- Cung cấp một số dịch vụ mạng được sử dụng rỗng rãi nh E-mail, FTP,
Telnet …
- Là cơ sở để xây dựng các ứng dụng theo mô hình Client/Server
* Mô hình 7 líp OSI:
Mạng Internet với họ giao thức TCP/IP được minh hoạ trong hình vẽ
dưới đây với cácdịch vụ mà nó cung cấp và các chuẩn được sử dụng nó song
song với hệ thống mở OSI để chúng ta có một cách nhìn tổng quan về họ giao
thức này:
+ TCP: (Transmision Control Protocol) thủ tục liên lạc ở tầng giao vận
của TCP/IPcó hiệm vụ đảm bảo xuyên suốt và tính đúng của dữ liệu giữa hai
đầu kết nối dùa trên các gói tin IP.
+ UDP: (User Datagram Protocol ) thủ tục liên kết của tầng giao vận
của TCP/IP. Khác với TCP, UDP không đảm bảo khả năng thông suốt của dữ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 12
H×nhI.3.M«h×nhsos¸nhkiÕntrócISOvµTCP/IP


TransmisionControl
Protocol(TCP)
UserDatagram
Protocol(UDP)
Telnet FPT SMTP DNS SNMP

Ethernet TokenBus TokenRing FDDI
ARP
RIP
ICMP
InternetProtocol(IP)
OSIModel TCP/IPArchitectualModel
FTP-FileTransferProtocol
SMTP-SimpleMailTransferProtocol
DNS-DominNameSystem
SNMP-SimpleNetworkManagemenProtocol
ICMP-InternetControlMessageProtocol
ARP-AddressResolutionProtocol
FDDI-FiberDistributedDataInterface
RIP-RoutingInformationProtocol
Application
Presentation
Session
Transfort
Network
DataLink
Physical IEEE802.3IEEE802.3 IEEE802.4 IEEE802.5 ANSIX3T95
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
liệu, cũng không có chế độ sửa lỗi. Bù lại UDP cho tốc độ truyền dữ liệu cao
hơn TCP.
+ IP: (Internet Protocol) là giao thức ở tầng thứ 3 của TCP/IP, nó có
trách nhiệm vận chuyển Datagrams qua mạng Internet.
+ ICMP: ( Internet Control Message Protocol). Thủ tục truyền các
thông tin điều kiển trên mạng TCP/IP xử lý các tin báo trạng thái cho IP nh
lỗi và các thay đổi trong phần cứng của mạng ảnh hưởng đến sự định tuyến
thông tin truyền trong mạng.

+ RIP: ( Routing Information Protocol) giao thức định tuyến thông tin,
đây là một trong những giao thức để xác định phương pháp tốt nhất cho
truyền tin.
+ ARP: (Address Resolution Protocol) là giao thức ở tầng liên kết dữ
liệu. Chức năng của nó là tìm địa chỉ vật lý ứng với một địa chỉ IP nào đó.
Muốn vậy nó thực hiện Broadcasting trên mạng và máy trạm nào có địa chỉ IP
trùng với IP đang được hỏi sẽ được trả lời thông tin về địa chỉ vật lý của nó.
+ DSN (Domain name System) xác định các địa chỉ theo số từ các tên
của máy tính kết nối trên mạng.
+ STP: (File Transfer Protocol) giao thức truyền tệp từ một máy tính
này đến máy tính khác. Dịch vụ này là một trong những dịch vụ cơ bản của
Internet.
+ Telnet: (Telminal Emulation Protocol) đăng ký sử dụng máy chủ từ
xa với Telnet nguời sử dụng có thể từ một máy tính của mình ở xa máy chủ,
đăng ký truy nhập vào máy chủ để sử dụng các tài nguyên của máy chủ như là
mình đang ngồi tại máy chủ.
+ SMTP (Simple Mail transfer Protocol) giao thức truyền thư đơn
giản:
Là mét giao thức trực tiếp bảo đảm truyền thư điện tử giữa các máy
tính trên Internet.
+ SNMP: (Simmple Network Management Protocl) giao thức quản trị
mạng đơn giản: Là dịch vụ quản trị mạng để gửi các thông báo trạng thái về
mạng và các thiết bị thiết kế mạng có ý nghĩa theo kết nói không phải địa lý.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 13
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
I.4 Mạng cục bộ (LAN)
I.4.1 Các đặc trưng
- Đặc trưng địa lý : Mạng cục bộ thường được xây dùng trong một
phạm vi địa lý bán kính từ vài mét tới vài chục Km. Rõ ràng hiện nay giới hạn
này chỉ mang ý nghĩa tương đối.

- Tốc độ truyền : Mạng cục bộ thường có tấc độ truyền cao hơn so với
mạng diện rộng. Tốc độ truyền tối đa hiện nay là 100Mbps.
- Độ tin cậy : Tỷ suất lỗi (error rate) trên mạng cục bộ là thấp hơn nhiều
so với mạng diện rộng. Có thể đạt từ 10
-8
đến 10
-11
.
Đặc trưng quản lý : Đặc trưng cục bộ thường là sở hữu riêng của tổ
chức riêng nào đó, vì thế việc quản lý khái thác mạng hoàn toàn tập trung,
thống nhất.
I.4.2 Kỹ thuật của mạng cục bộ
I.4.2.1 Topology
Do đặc tính của mạng cục bộ, nên có ba loại Topology thường được sử
dụng:
∞ Star: Việc liên lạc giữa hai nót bất kỳ đều phải thông qua thiết bị
trung tâm hoặc thành phần chuyển mạch. Tất cả các trạm nối vào thiết bị
trung tâm có nhiệm vụ thực hiện việc bắt tay giữa các trạm cần trao đổi, thiết
lập các liên kết point-to-point giữa chúng. Nó có thể bao gồm, một bộ chuyển
mạch (Switching) một bộ phân kênh (Hub) hoặc một bộ chọn đường (Router).
Ví dụ của mô hình star là các kiến trúc Minicomputer và các Mainframe trong
đó máy chủ là bộ chuyển mạch trung tâm. Kiến trúc này thường được dùng
trong các mạng ARCnet, Token Ring, FDDI (Fiber Distributed Data
Interface) và mạng LAN 10 BASE-T.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 14
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
∞ Ring: Ở dạng vòng tín hiệu lưu truyền trên một vòng theo một chiều
duy nhất, vòng này có thể thực hiện bởi các liên kết điểm-điểm theo một
hướng. Mỗi trạm nối qua một bộ chuyển tiếp có nhiệm vụ lưu chuyển tín hiệu
trên vòng, các trạm làm việc chỉ thấy quá trình truyền dữ liệu đi ngang qua

trong vòng này. Người ta thường lắp đặt dư thừa các đường truyền trên vòng,
tạo thành một dạng vòng dự phòng. Ví dụ của mạng sử dụng kiến trúc vòng là
LAN Token Ring.
∞ Bus: Tất cả các trạm phân chia trên một đường truyền chính (Bus).
Tín hiệu do một trạm làm việc trên mạng gửi đi được truyền theo hai hướng.
Đường truyền chính này được giới hạn bởi hai đầu nối đặc biệt gọi là
Terminator. Mỗi trạm nối vào Bus qua một đầu nối chữ T. Với Topology này
dữ liệu được truyền theo kiểu quảng bá. Một ví dụ của kiến trúc mạng Bus là
Ethernet.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 15
H×nhI.5:TopologyRING
Terminator
Bus
T-connector T-connector
data
repeate
r
H×nhI.4:TopologySTARvíiHUBëtrungt©m
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
I.4.2.2 Đường truyền vật lý
Mạng cục bộ thường sử dụng ba loại đường truyền vật lý là:
- Cáp đôi xoắn (Twisted Pair) : Bao gồm một cặp dây dẫn bao bọc xung
quanh nhau nhằm giảm tổi thiểu bức xạ và giao diện. Nó có thể là một líp
màng chắn ngoài để nâng cao chất lượng. Có hai loại dây xoắn:
+ Có màng (STP-Shieth Twisted Pair).
+ Không màng (UTP-Unshielh Twisted Pair).
Một dây gửi tín hiệu đi, một dây nhận về. Dây xoắn đôi rẻ dễ lắp đặt.
- Cáp đồng trục (Coaxial): Gồm chất dẫn điện (thường là nằm ở trong
lõi). Líp bọc cung cấp khả năng băng rộng và khả năng miễn nhiễm điện. Cáp
loại này chủ yếu tìm thấy trong kiến trúc mạng bình Bus.

- Cáp sợi quang (Optic-fiber): Gồm một thành phần chất liệu sợi
thường bằng thuỷ tinh, nằm trong một líp bọc bảo vệ. Tín hiệu được truyền
theo kiểu phản xạ xung ánh sáng. Tín hiệu có thể truyền trên khoảng cách dài
với suy hao nhỏ. Nó có thể hoạt động trong hai chế độ Single Mode (có một
đường dẫn quang) và Multi Mode (có nhiều đường dẫn quang). Cáp quang có
tính miễn nhiễm tiếng ồn rất tốt, độ bảo mật cao và có đặc tính băng rộng của
tất cả các loại đường truyền.
I.4.2.3 Các phương pháp truy nhập đường truyền vật lý
Có ba phương pháp hay dùng nhất và được phân làm hai loại:
- Truy cập ngẫu nhiên.
CSMA/CD (Carrier Sense Mitiple Aceess With/Collision Detection)
Phương pháp truy nhập ngẫu nhiên này thường được sử dụng cho dạng
Bus. Dữ liệu được truyền đi theo kiểu khuân dạng chuẩn trong đó vùng thông
tin địa chỉ chứa địa chỉ của dữ liệu.
CSMA/CD là phương pháp cải tiến từ CSMA
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 16
H×nhI.6:TopologyBus
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
+ Phương pháp CSMA hay còn gọi là LBT (Listen Before Talk-nghe
trước khi nói), tư tưởng là một trạm trước khi truyền dữ liệu cần nghe đường
truyền rỗi hay bận. Nếu bận thì nó thực hiện một trong ba giải thuật được gọi
là giải thuật kiên nhẫn:
(1). Trạm chờ đợi tới một trạm ngẫu nhiên rồi nghe lại đường truyền.
(2). Trạm tiếp tục nghe cho đến khi đường truyền rỗi thì truyền với xác
suất bằng 1.
(3). Trạm tiếp tục nghe cho đến khi đường truyền rỗi thì truyền với xác
xuất bằng p xác định trước.
Nhận xét:
- Giải pháp (1) rất có hiệu quả trong việc tránh xung đột do cả hia trạm
sẽ cùng rút lui nếu đường truyền đang bận tuy nhiên thời gian chết của đường

truyền lớn.
- Giải pháp (2) thì giảm nhiều thời gian để chết nhưng khả năng xung
đột là rất cao.
- Giải pháp (3) là giải pháp trung hòa của hai giải pháp trên bằng cách
chọn tỷ lệ p một cách hợp lý.
+ Xảy ra xung đột thường là do trễ truyền dẫn vì các trạm chỉ nghe
trước khi nói, do vậy để phát hiện xung đột phương pháp CSMA/CD hay còn
gọi là LWT (Listen While Talking - nghe trong khi nói) bổ xung thêm các
quy tắc sau:
- Khi trạm đang truyền nó vẫn tiếp tục nghe đường truyền. Nếu phát
hiện xung đột nó ngừng ngay việc truyền nhưng nó vẫn tiếp tục gửi tín hiệu
sóng mang thêm một thời gian nữa để đảm bảo tất cả các mạng trên trạm đều
có thể nghe được sự kiện xung đột đó.
- Sau đó trạm thử nghe thêm một thời gian nữa rồi truyền theo các quy
tắc của CSMA.
- Truy nhập có điều khiển
Các phương pháp truy nhập điều khiển thường dùng kỹ thuật chuyển
thẻ dài (TOKEN) để cấp phát đường truy nhập. TOKEN là một đơn vị dữ liệu
riêng biệt, có kích thước và nội dung được xác định riêng cho mỗi phương
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 17
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
pháp.
* TOKEN BUS (BUS VỚI THẺ BÀI)
Nguyên lý của phương pháp này là : để cấp phát quyền truy nhập đường
truyền cho các trạm đang có nhu cầu truyền dữ liệu, một thẻ bài được lưu
chuyển trên một vòng lôgic thiết lập bởi các trạm đó. Khi một trạm nhận được
thẻ bài thì nó có quyền sử dụng đường truyền trong một thời đoạn xác định
trước. Trong thời đoạn đó nó có thể truyền một hoặc nhiều đơn vị dữ liệu. Khi
đã hết dữ liệu hoặc hết thời đoạn cho phép, trạm phải chuyển thẻ bài đến trạm
tiếp theo trong vòng lôgic. Như vậy, công việc phải làm đầu tiên là thiết lập

vòng lôgic (hay còn gọi là vòng ảo) bao gồm các trạm đang có nhu cầu truyền
số liệu được xác định vị trí theo một chuỗi thứ tự mà trạm cuối cùng của
chuỗi sẽ tiếp liền sau bởi chạm đầu tiên. Mỗi trạm được biết địa chỉ của các
trạm kế trước và sau nó. Thứ tự của các trạm trên vòng lôgic có thể độc lập
với thứ tự vật lý. Các trạm không hoặc chưa có nhu cầu truyền dữ liệu thì
không được đưa vào vòng lôgic và chúng chỉ có thể tiếp nhận dữ liệu.
Hình vẽ sau đây minh họa một vòng lôgic được thiết lập trên một trạm
bus.
Trong ví dụ trên, các trạm A và E-mail nằm ngoài vòng lôgic, chỉ có
thể tiếp nhận dữ liệu dành cho chóng.
Việc thiết lập vòng lôgic trong chương trình là không khó, nhưng việc
duy trì nó theo trạng thái thực tế của mạng mới là khó. Cụ thể phải thực hiện
được các chức năng sau :
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 18
A
h
b
g
c
f
d
e
bus
§êngtruyÒnvËtlý
Vßngl«gic
H×nhI.7:VÝdôvßngl«gictrongm¹ngbus
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
+ Bổ xung một trạm vào vòng logic : Các trạm nằm ngoài vòng logic
cần được xem xét định kỳ để nếu có nhu cầu truyền dữ liệu thì bổ xung vào
vòng lôgic.

+ Loại bỏ một trạm khỏi vòng lôgic : Khi một trạm không còn nhu cầu
truyền dữ liệu cần loại cần loại nó ra khỏi vòng lôgic để tối ưu hoá viêc điều
khiển truy nhập bằng thẻ bài.
+ Quản lý lỗi : Mét số lỗi có thể xảy ra, chẳng hạn trùng địa chỉ (hai
trạm đều nghĩ rằng đến lượt mình) hoặc "đứt vòng" (không trạm nào nghĩ tời
lượt mình).
+ Khởi tạo vòng logic : Khi cài đặt mạng hoặc khi đứt vòng ta cần phải
tạo lại vòng.
Tất cả các chức năng trên đều có những giải thuật thích hợp tương ứng.
* TOKEN RING
Dùng thẻ bài đề cấp quyền truy nhập đường truyền, nhưng ở đây thẻ
bài được lưu chuyển trên vòng vật lý chứ không phải vòng logic nh phương
pháp TOKEN BUS.
Thẻ bài là một đơn vị dữ liệu đặc biệt trong đó có một bit biểu diễn
trạng thái sử dụng của nã (bận hoặc rỗi). Mỗi trạm muốn truyền dữ liệu thì
phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài "rỗi" (free). Khi đó trạm sẽ đổi bit
trạng thái của thẻ bài thành "bận" (busy) và truyền một đơn vị dữ liệu cùng
với thẻ bài đi theo chiều của vòng. Giê đây không còn thẻ bài "rỗi" trên vòng
nữa, do đó các trạm có dữ liệu cần truyền cũng phải đợi. Dữ liệu đến trạm
đích sẽ được sao lại, sau đó cùng với thẻ bài đi tiếp cho đến khi quay về trạm
nguồn. Trạm nguồn sẽ xóa bỏ dữ liệu đổi bit trạng thái trở về "rỗi" và cho lưu
chuyển tiếp trên vòng đề các trạm khác có thể nhận được quyền truyền dữ
liệu. Quá trình mô tả ở trên được minh họa dưới hình vẽ sau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 19
free
token
D
B
C
A

®Ých
nguån
busy
token
D
B
C
A
data
nguån
free
token
D
B
C
A
®Ých
nguån
®Ých
H×nhI.8:Ho¹t®éngcñaph¬ngph¸pTokenRing
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
Trong phương pháp này cần phải giải quyết hai vấn đề có thể dẫn tới
phá vỡ hệ thống.
+ Việc mất thẻ bài : Để giải quyết vấn đề này có thể quy định một trạm
điều khiển (monitor) chủ động. Trạm này phát hiện với tình trạng mất thể bài
bằng cơ chế Time-out và phục hồi bằng cách đi thẻ bài rỗi mới.
+ Thẻ bài bận lưu chuyển không ngừng trên vòng : Khi đó trạm điều
khiển một bit đánh dấu, bit này có giá trị 1 khi gặp thẻ bài bận đi qua, nếu nó
nhận lại bit này một lần nữa nó sẽ biết rằng thẻ bài này lưu chuyển không
ngừng do đó nó sẽ chuyển bit này thành rỗi.

I.4.3 Chuẩn hóa mạng cục bộ
Việc chuẩn hóa mạng cục bộ chỉ dành riêng cho hai tầng thấp nhất,
tương ứng với tầng Vật lý và tầng Liên kết dữ liệu của mô hình OSI. Tầng
liên kết dữ liệu được chia thành hai tầng con là LLC (Logical Link Control)
và MAC (Media Access Control) Hình vẽ sau.

Tầng con MAC đảm nhận điều khiển việc truy nhập đường truyền,
trong khi tầng con LLC đảm bảo tính độc lập của việc quản lý các liên kết dữ
liệu đối với đường truyền vật lý và phương pháp truy nhập (MAC) được sử
dông.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 20
Application
Presentation
Session
Transfort
Network
Datalink
Physical
LLC
MAC
Physical
LLC
MAC
OSIReference
Model
LANReference
Model
H×nhI.9:M«h×nhph©ntÇngcñam¹ngcôcbé
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
Cũng giống nh đối với mạng nói chung, có hai loại chuẩn cho mạng

cục bộ, đó là :
- Các chuẩn chính thức (de jure) do các tổ chức chuẩn quốc gia và quốc
tế ban hành.
- Các chuẩn thực tiễn (de facto) do các hãng sản xuất, các tổ chức
người sử dụng xây dựng và được dùng rỗng rãi trong thực tế.
Dưới đây là một số các chuẩn tiêu biểu nhất thuộc hai loại chuẩn trên.
1.4.3.1 Các chuẩn của mạng cục bé
IEEE (Institute of Electrical and Electrnic Engineers)
Ta có sơ đồ minh họa vị trí (tương đối) của các chuẩn trên so sánh với
mô hình tham chiếu OSI.
♦ IEEE 802.1 High level Interface.
Là chuẩn đặc tả kiến trúc mạng, kết nối giữa các mạng và việc quản trị
mạng đối với mạng cục bé.
♦ IEEE 802.2 Logical Link Control (LLC)
Là chuẩn đặc tả tầng LLC (dịch vụ, giao thức) của mạng cục bộ. Có ba
kiểu giao thức LLC chính được định nghĩa :
- LLC type1: Là giao thức không liên kết (Conectionless) và không có
cơ chế báo nhận (Unacknowledgement).
- LLC type 2: Là giao thức có liên kết (Conection).
- LLC type 3: Là giao thức kiểu không liên kết và có cơ chế báo nhận
(Acknowledgement).
Các giao thức này xây dựng trên phương phức cân bằng (Balanced
mode) của giao thức HDLC.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 21
Application
Presentatio
n
Session
Transfort
Network

Datalink
Physical 802.3 802.4 802.5 802.6 802.9 802.11 802.11
802.2
H×nhI.10:QuanhÖgi÷ac¸cchuÈnIEEE802vµm«h×nhOSI.
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
♦ IEEE 802.3 CSMA/CD
802.3 là chuẩn của đặc tả cục bộ dùa trên mạng Ethernet của DIX.IEEE
802.3 bao gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC với các đặc tả sau:
- Đặc tả dịch vụ MAC.
- Giao thức MAC.
- Đặc tả vật lý độc lập với đường truyền.
Phần cốt lõi của IEEE 802.3 là giao thức MAC dùa trên phương thức
CSMA/CD.
♦ IEEE 802.4 TOKEN BUS
Là giao thức đặc tả mạng cục bộ với Topology dạng Bus dùng thẻ bài
truy nhập đường truyền. IEEE802.4 bao gồm các đặc tả cả tầng vật lý và tầng
con MAC với các đặc tả sau:
- Đặc tả dịch vụ MAC.
- Giao thức MAC.
- Đặc tả dịch vụ tầng vật lý.
- Đặc tả thực thể tầng vật lý.
- Đặc tả đường truyền.
IEEE 802.4 có thể được ứng dụng trong văn phòng, trong công nghiệp,
hay trong quân sự.
Líp con MAC sử dụng thẻ bài truy nhập đường truyền là phần cốt lõi
của chuẩn IEEE 802.4
♦ IEEE 802.5 TOKEN RING
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với Topology dạng Ring dùng thẻ bài truy
nhập đường truyền. IEEE 802.5 bao gồm các đặc tả cả tầng vật lý và tầng con
MAC với các đặc tả sau:

- Đặc tả dịch vụ MAC.
- Giao thức MAC.
- Đặc tả thực thể tầng vật lý.
- Đặc tả nối trạm (Station Attachment)
Líp con MAC sử dụng thẻ bài truy nhập đường truyền là phần cốt lõi
của chuẩn IEEE 802.5
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 22
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
♦ IEEE 802.6 Mertropolitan Area Network
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ tốc độ cao kết nối nhiều LAN thuộc các
khu vực khác nhau của một đô thị (còn gọi là MAN). Mạng này sử dụng cáp
quang với Topo dạng Bus kép (Dual-bus) vì thế gọi là DQDB (Distributed
Queue Dual Bus).
Các mạng IEEE 802.6 cho phép truyền dữ liệu với tốc độ nhanh (vài
chục đến vài trăm Mbps) đáp ứng được nhu cầu truyền dữ liệu đa phương
tiện.
♦ IEEE 802.9 Intergrated Data and Voice Network
Là chuẩn tích hợp dữ liệu và tiếng nói bao gồm một kênh dị bộ.
10Mbps cùng với 96 kênh 64Kbps (tổng cộng 6 Mbps). Giải thông tổng cộng
là 16Mbps. Chuẩn này còn gọi là IsoEet (Isochronous Ethenet) và nó được
thiết kế cho môi trường có lưu lượng lơn.
♦ IEEE 802.10 Interoperable LAN security
Là chuẩn đặc tả về an toàn thông tin cho các mạng cục bộ có khả năng
liên tác (Interoperable) IEEE 802.11 Wireless LAN.
Là chuẩn đặc tả cho mạng cục bộ không dây với xu hướng dùng
phương pháp truy nhập CSMA/CD.
CHƯƠNG II: MẠNG INTERNET VÀ CÁC DỊCH VỤ
II.1 Khái niệm và nguồn gốc của Internet
Mạng Inetrnet là một tập hợp gồm hàng vạn hệ mạng trên khắp thế
giới, được phát triển vào thập kỷ 70, số lượng máy tính nối mạng và số người

truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới đang ngày càng tăng lên nhanh
chóng. Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 23
ỏn tt nghip: Tng quan v mng mỏy tớnh, mng Internet v dch v E-mail
m cũn giỳp cung cp thụng tin, nú cng l din n v l th vin ton cu
u tiờn .
Mng Internet cú xut x nm 1969 t mng mỏy tớnh ton cc
ARPA.net do c quan qun lý cỏc d ỏn ngiờn cu cỏc cụng trỡnh nghiờn cu
khoa hc tiờn tin thuc b quc phũng m ti tr. T gia nm 1970 trung
tõm DARPA hng ti mng Internet vi k thut chuyn mch gúi qua
mng vụ tuyn v thụng tin v tinh. Nm 1980 DARPA th nghim dựng giao
thc TCP/IP v ó c cỏc trng i hc m ghộp ni vi h iu hnh
UNIX BSD.
H UNIX l h phỏt trin mnh vi rt nhiu cụng c h tr v m
bo cỏc phn mm ng dng cú th chuyn qua li trờn cỏc h mỏy khỏc
nhau. Bờn cnh ú, h iu hnh UNIX cũn cung cp nhiu th tc Internet c
bn, a ra khỏi nim Socket v cho phộp chng trỡnh ng dng thõm nhp
vo Internet.
II.2. H thng giao thc TCP/IP:
TCP/IP ( Transmission Control Protocol/Internet Protocol) l giao thc
c bn ca Internet cú tờn l "giao thc iu khin truyn dn /giao thc
Internet " nh ngha qỳa trỡnh truyn thụng ca mng, quan trng hn l nh
ngha gúi s liu phi s dng nh dng no v nú bao hm nhng thụng tin
gỡ mỏy tớnh u thu cú th gii mó chớnh xỏc thụng tin nhn c. Giao
thc TCP/IP v giao thc trờn cỏc lớp khỏi nim hỡnh thnh mt h thng
hon chnh nh ngha tng tn s h tr vic x lý, phỏt nhn s liu trờn
mng ca giao thc TCP/IP. Do vy mun cú s hiu bit tng th v h
thng giao thc TCP/IP, cn phi hiu bit tt c cỏc giao thc tng ng trờn
cỏc khỏi nim lớp.
II.2.1. Mụ hỡnh phõn lớp TCP/IP:

Mụ hỡnh phõn lớp TCP/IP gm 4 lớp khỏi nim cu trỳc trờn lớp phn
cng, tc l lớp ng dng, lớp truyn dn, lớp Internet v lớp giao din mng
th hin (hỡnh v):
Sinh viờn: Nguyn Th Hng Hu 24
Kháiniệmlớp Đốitợngtruyềndẫngiữacáclớp
Lớpứngdụng
Lớptruyềndẫn
LớpInternet
Lớpgiaodiệnmạng
Lớpphầncứng
LuồngbyteTCPhoặcthôngtinUDP
ĐoạnTCPhoặcgóisốliệuUDP
GóidữliệuIP
Khungmạng
HìnhII.1:MôhìnhphânlớpTCP/IPvàlớpđốitợngtruyềngiữacáclớp
Đồ án tốt nghiệp: Tổng quan về mạng máy tính, mạng Internet và dịch vụ E-mail
II.2.1.1 Líp ứng dụng:
Líp ứng dụng là líp cao nhất trong mô hình phân líp, thuê bao dùng
chương trình ứng dụng để truy nhập mạng Internet TCP/IP để sử dụng các
loại dịch vụ do mạng cung cấp. Chương trình ứng dụng quản lý số liệu phát
và số liệu thu. Mỗi một chương trình ứng dụng có thể lùa chọn loại hình dịch
vụ truyền dẫn cần thiết. Sắp xếp lại số liệu theo yêu cầu của líp truyền dẫn sau
đó truyền xuống líp dưới.
II.2.1.2 Líp truyền dẫn:
Nhiệm vụ cơ bản của líp truyền dẫn là cung cấp dịch vụ thông tin giữa
các chương trình ứng dụng. Thông tin này còn gọi là thông tin điểm đến điểm.
Líp truyền dẫn vừa cần quản lý hệ thống luồng thông tin số liệu, lại vừa cung
cấp dịch vụ truyền dẫn tin cậy, để đảm bảo số liệu truyền đến đích không có
lỗi, không lẫn lộn thức tự. Với mục đích này, phần mềm giao thức líp truyền
dẫn cần thoả thuận để đầu thu trả lời thông tin xác nhận, còn đầu phát sẽ phát

gói.
Đối tượng truyền dẫn giữa líp truyền dẫn và líp Internet là líp truyền
dẫn gói. Líp truyền dẫn gói chia làm 2 loại : Nếu líp truyền dẫn là giao thức
TCP thì đối tượng là gói TCP và có thể tiếp tục phân thành các đoạn. Nếu líp
truyền dẫn là giao thức UDP thì đối tượng là gói số liệu UDP.
II.2.1.3 Líp Internet:
Líp giao thức Internet còn gọi là líp IP, chủ yếu xử lý thông tin giữa các
thiết bị. Nó tiếp nhận yêu cầu của líp truyền dẫn, truyền dẫn gói nào đó có
thông tin địa chỉ đích. Líp này đóng gói dữ liệu (IP datagram), điền vào phần
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Huế 25

×