Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

luận văn kế toán Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.87 KB, 60 trang )

Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂY ĐÔ 5
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC SXKD CỦA CÔNG TY

5
MẶT HÀNG SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP (LOẠI HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG):

5
Sản lượng từng mặt hàng 5
Một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của doanh nghiệpTình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần
đây được khái quát qua bảng số liệu sau: 6
Mặc dù Doanh thu của Công ty năm 2012 chỉ tăng 7,26% so với doanh thu năm 2010, nhưng do các chính
sách trong quản lý đã giúp Công ty tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 14% so với năm
2010 7
Đặc điểm công nghệ sản xuất 7
- Đặc điểm về an toàn lao động 7
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

8
*. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP

8
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 8
Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp 9
Tổ chức sản xuất - kinh doanh: 10
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 11
CHƯƠNG II 12
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY


LẮP TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂY 12
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

12
2.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ SỔ KẾ TOÁN

13
2.3.1 Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 17
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán: 17
. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ 18
Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính 18
2.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐT & TM TÂY
ĐÔ

19
2.4.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 19
2.4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 19
2.4.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất 19
Khái niệm chi phí sản xuất 19
Phân loại chi phí sản xuất: 20
2.4.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 21
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 22
2.4.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 22
Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất 23
* Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 23
2.4.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

23
2.4.2.1 .Tài khoản sử dụng 23

2.4.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 25
Kế toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp: 26
2.4.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: 30
2.4.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: 33
2.4.3.Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp 50
2.4.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 50
2.4.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong công trình xây lắp 53
2.4.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 54
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 54
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 54
1
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
CHƯƠNG III 56
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH TÂY ĐÔ 56
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
TÂY ĐÔ

56
3.1.1. Ưu điểm 56
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục 57
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 57
Công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 57
Công tác hạch toán các khoản thiệt hại trong thi công 58
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY

59
Tình hình áp dụng chế độ kế toán ở Công ty 59
KẾT LUẬN 60

2
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trng Cao ng Ngh KT- KT ViNatex Ging viờn HD: Bựi Th Võn
LI NểI U
Từ xa xa, kế toán đẵ ra đời từ yêu cầu của thực tế sản xuất, cùng với thời gian
phát triển, kế toán chiếm một vị trí quan trọng và không thể thiếu trong mọi tổ chức
sản xuất, trong các doanh nghiệp, nền sản xuất càng phát triển thì vai trò của kế
toán càng đợc nâng cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải hoạt động giữa môi trờng
cạnh tranh khốc liệt và để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải áp dụng
hàng loạt các biện phát nhằm nâng cao tính cạnh tranh nh tiết kiệm chi phí, tăng
năng suất lao động,cải tạo mẫu mã, nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá thành.
Bớc vào quá trình hội nhập vơí khu vực và thế giới của quá trình toàn cầu hóa,
trong môi trờng cạnh tranh toàn cầu, các doanh nghiệp trong nớc không những phải
cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài, điều
này lại càng làm cho các doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp trên một cách
triệt để hơn.
Trong một nền kinh tế mới chuyển đổi nh Việt Nam hiện nay, vị trí, vai trò của
các doanh nghiệp là rất quan trọng, đây chính là động lực đa đất nớc đi lên hội nhập
với khu vực và thế giới. Để đảm nhận vai trò to lớn này và thích nghi đợc với môi tr-
ờng mới, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần đến một hệ thống kế toán trong
doang nghiệp mình. Với chức năng thông tin và kiểm tra về tài sản trong doanh
nghiệp, các tổ chức bằng các phơng pháp khoa học, kế toán là một công cụ đắc lực
giúp các doanh nghiệp thực hiệh tốt chức năng sản xuất của mình, một công cụ
quản lý kinh tế hữu hiệu nhất mà trong nền kinh tế thị trờng nó đợc coi nh ngôn ngữ
kinh doanh, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lợng đầu t vào xây dựng
hàng năm của nớc ta hiện nay tăng rất nhanh. Kéo theo đó ngày càng xuất hiện
nhiều công ty xây dựng thuộc mọi thành phần kinh tế với nguồn vốn đầu t phong

phú và tính cạnh tranh của thị trờng xây dựng trong nớc tăng lên rõ rệt. Trong điều
kiện đó các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại và phát triển cần phải năng động
trong tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt cần làm
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất, đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu vì trong
ngành xây lắp chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí
3
Sinh Viờn: Phm Vn Th Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trng Cao ng Ngh KT- KT ViNatex Ging viờn HD: Bựi Th Võn
Nhận thấy đợc ý nghĩa quan trọng của công tác hạch toán chi phí nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp xây lắp và đợc sự cho phép của Cụng ty TNHH u T
V Thng Mi Tõy ụ, em đã có thời gian thực tập tại công ty và hoàn thành báo
cáo thực tập. Vì khả năng có hạn nên trong báo cao của em không thể trách khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các cô chú trong
phòng kế toán và thầy giáo hớng dẫn, cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các cô
chú tại phòng kế toán công ty và co giáo hớng dẫn Bựi Th Võn đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này.
4
Sinh Viờn: Phm Vn Th Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHI PHÍ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TÂY ĐÔ
1.1 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của công ty
Mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp (loại hình công trình xây dựng):
▪ Xây dựng dân dụng: xây dựng chung cư cao tầng, nhà ở, giảng đường, nhà
xưởng, nhà kho.
▪ Xây dựng dân dụng, chuyên ngành: công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, cấp
thoát nước và hạ tầng kĩ thuật.
• Sản lượng từng mặt hàng
Trong những năm qua nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công

nhân viên trong công ty, công ty đã đạt được những thành quả nhất định.
Danh sách các Hợp đồng kinh tế tiêu biểu được thực hiện trong những năm gần
đây
CHỈ TIÊU THỜI HẠN HỢP
ĐỒNG
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ
(ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG)
Nhà xưởng In số 5- nhà
thường trực, sân đường
bê tông
Từ 02/11/2007 đến
tháng 4/2008
Công ty In Công Đoàn Việt
Nam (khu công nghiệp Thăng
Long - HN)
Nhà Giảng đường B
(nhà 11 tầng)
Từ 11/04/2007 đến
tháng 7/2008
Trường CĐCN Dệt May TT
Hà Nội Thuận Thành-Bắc
Ninh
Hoàn thiện dây chuyền
sản xuât lựu đạn
Từ 10/08/2007 đến
10/11/2007
Nhà máy Z115-Tổng cục CN
quốc phòng (xã Quyết Thắng-
T.Nguyên
Nhà kho vật tư Từ 25/04/2008 đến

tháng 8/2008
Công ty TNHH TM Hoàng
Phong (Đan Phượng-Hà Nội)
Nhà công nghệ -A
Nhà công nghệ -B
Nhà hiệu bộ
Từ 01/12/2008 đến
31/12/2009
Trường CĐCN Dệt May TT
Hà Nội Thuận Thành-Bắc
Ninh
Nhà xưởng cơ khí
Z115-BQP
Từ 10/01/2010 đến
tháng 10/2010
Nhà máy Z115-Tổng cục CN
quốc phòng (xã Quyết Thắng-
Thái Nguyên)
Hạ tầng Từ 10/02/2010 đến
15/12/2010
Trường CĐCN Dệt May TT
Hà Nội Thuận Thành-Bắc
5
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Ninh
Dự án sản xuất chế biến
Lâm sản và bao bì
Từ tháng 9/2010 (chưa
hoàn thành)

Công ty CP đầu tư và Thương
mại Đại La (Đại La- HN)
Ngoài ra, hiện nay công ty vẫn đang trong quá trình triển khai xây dựng một
số công trình khác trên các địa bàn tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái Nguyên…
• Một số chỉ tiêu thể hiện sự phát triển của doanh nghiệpTình hình sản
xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây được khái quát qua bảng số
liệu sau:
Chỉ tiêu (1) Năm 2008 (2) Năm 2009 (3) Năm 2010 (4)
Tổng doanh thu
17.813.186.855 28.528.874.811 300.600.185.212
Lợi nhuận trước
thuế
95.249.410 197.309.303 224.539.737
Lợi nhuận sau
thuế
68.593.575 147.981.977 168.404.803
(1) (2) (3) (4)
Giá trị TSCĐ bình
quân
6.914.215.041 10.756.012.730 19.922.931.923
Vốn Lưu động
bình quân
11,294,283,250 15,803,684,323 20,454,563,350
Số lao động bình
quân trong năm
280 287 298
Tổng chi phí sản
xuất
15.542.729.724 26.101.381.204 27.542.356.919
Qua bảng tóm tắt kết quả hoạt động 3 năm gần đây của Công ty, ta có thể

thấy các chỉ tiêu của năm sau đều tăng so với năm trước, chứng tỏ quá trình hoạt
động các năm sau có tăng và thu được hiệu quả.
* Về chỉ tiêu doanh thu:
Mức tăng doanh thu
năm 2009 so với năm 2008
=
28.528.874.811
x 100% = 160,16%
17.813.186.855
Tương đương với mức tăng: (28.528.874.811 - 17.813.186.855) =10.715.687.956 đ
Mức tăng doanh thu
năm 2010 so với năm 2009
=
30.600.185.212
x 100% = 107,26%
28.528.874.811
Tương đương với mức tăng: (30.600.185212 - 28.528.874.811) = 2.071.310.401 đ
Có thể thấy mức tăng trưởng Doanh thu của Công ty năm 2009 so với năm
2008 tương đối cao, nhưng bước sang năm 2010 mức tăng trưởng doanh thu giảm
đi một cách đáng kể, mức tăng chỉ đạt 7,26%. Nguyên nhân có thể do tình hình
6
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
kinh tế trong nước đang thời kì lạm phát, giá vật liệu (sắt, thép, xi măng…) ngày
càng cao dẫn đến việc các chủ đầu tư hạn chế việc xây dựng.
* Về chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
năm 2009 so với năm 2008
=
147.981.977

x 100% =215,7%
68.593.575
Tương đương với mức tăng: (147.981.977 - 68.593.575) = 79.388.402 đ
Mức tăng lợi nhuận sau thuế
năm 2010 so với năm 2009
=
168.404.803
x 100% =114 %
147.981.771
Tương đương với mức tăng: (168.404.803 - 147.981.771) = 20.422.826 đ
• Mặc dù Doanh thu của Công ty năm 2012 chỉ tăng 7,26% so với doanh
thu năm 2010, nhưng do các chính sách trong quản lý đã giúp Công ty
tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 14% so với năm
2010.
• Đặc điểm công nghệ sản xuất
- Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng
Mặt bằng: Hiện tại công ty đang quản lý hơn 7.000 m
2
với 2 nhà xưởng lớn tại
khu công nghiệp Kim Chung – Hoài Đức – Hà Nội: Nhà máy kết cấu Thép và một
Nhà xưởng cho thuê ngoài.
Hai nhà xưởng lớn của công ty nằm ngay bên trục đường 32 cách trung tâm thành
phố Hà Nội 25km về phía Đông.
Hệ thống thông gió, ánh sáng: Trong mỗi khu nhà văn phòng, nhà xưởng, kho
chứa hàng đều được phân bố xây dựng hệ thống thông gió và ánh sáng hợp lý để
đảm bảo cho sức khỏe người lao động cũng như đảm bảo máy móc trang thiết bị
phục vụ cho thi công.
- Đặc điểm về an toàn lao động
Công ty luôn đặt chỉ tiêu an toàn lao động lên hàng đầu vì vậy công ty đã
trang bị những trang thiết bị hiện đại, các dụng cụ an toàn lao động, quần áo và mũ

bảo hộ lao động thật tốt, đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình thi
công công trình. Mỗi phòng ban và các kho vật tư đều được trang bị các thiết bị
chữa cháy ở vị trí thuận tiện nhất, đề phòng có hỏa hoạn xảy ra.
7
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
1.2 Đặc điểm hoạt động quản lý của công ty
*. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp




• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Là đơn vị hạch toán độc lập sản xuất kinh doanh với quy mô, trình độ trang
thiết bị kĩ thuật và chức năng quản lý, công ty đã xây dựng mô hình quản lý trực
tiếp, ở mỗi cấp có một người quyết định cao nhất để giải quyết công việc, phục vụ
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực chính trị, xã hội.
Trong công ty, Giám đốc là người có quyết định cao nhất và các phòng ban
phải chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của giám đốc và báo cáo thực tế diễn
ra ở mỗi nơi thuộc quyền quản lý của mình.
Phó giám đốc kinh doanh là người tham mưu cho giám đốc về việc kinh
doanh nghiên cứu nhu cầu thị trường mà khả năng công ty sản xuất kinh doanh đạt
được hiệu quả từ đó mở rộng thêm thị trường.
Phó giám đốc kĩ thuật thay mặt giám đốc chỉ đạo toàn bộ khâu kĩ thuật thi
công, an toàn lao động, tham mưu cho giám đốc về quy trình, quy phạm kĩ thuật,
trực tiếp chỉ đạo cho phòng kĩ thuật thiết kế, tính toán khối lượng thi công, kiểm tra
chất lượng công trình, tổ chức nghiệm thu bàn giao công trình.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý việc sản xuất
kinh doanh của công ty, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ và chức năng khác nhau.
8

Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giám Đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
SX
Phó giám đốc Kinh doanh
Tổ
lắp
ráp
Xưởn
g sản
xuất

khí
Các
đội thi
công
XD
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòn
g tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức

hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
- Phòng Tài chính - Kế toán (TC-KT): Phụ trách các hoạt động về tài chính
kế toán, dưới sự quản lý của Kế toán trưởng, Phòng TC-KT chịu trách nhiệm thông
tin về công tác tài chính cho Phó giám đốc Kinh doanh và Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch - thị trường ( KH-TT) : là nơi lập hồ sơ kỹ thuật, tiến
hành các khâu như bóc Dự toán, lên kế hoạch tài chính, lập các thông số kỹ thuật
cho các công trình. Một mặt giúp cho Phòng TC-KT cân đối thu - chi mặt khác trợ
giúp cho các chủ nhiệm công trình trong công tác thi công.
- Phòng kĩ thuật : là nơi thực hiện các công việc chuyên sâu về mảng tư vấn
thiết kế - tư vấn xây dựng, trực tiếp thực hiện nếu là các công việc về tư vấn, trợ
giúp Phòng KH-TT khi có các yêu cầu về thiết kế.
- Xưởng sản xuất cơ khí: là nơi thực hiện các công đoạn về gia công ban đầu
của kết cấu khung nhà thép.
- Tổ lắp ráp: chịu trách nhiệm thực hiện các công đoạn tiếp theo để hoàn thiện
kết cấu khung nhà thép.
- Các đội thi công xây dựng thì chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn của
mình, chịu sự quản lý của các chủ nhiệm công trình khi được Công ty phân công.
Đồng thời đội xây dựng cũng chịu sự quản lý của Phòng kĩ thuật vì trong quá trình
thi công cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật trong Phòng.
• Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của
doanh nghiệp
Do địa bàn hoạt động chưa rộng, đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa đủ để
đảm nhận công việc, nên Công ty đã chọn bộ máy hoạt động gọn nhẹ, các công
việc có cùng tính chất thì đều được tập trung cho một - một vài cá nhân phụ trách,
nhằm tập trung kinh phí về tiền lương, phân phối có hiệu quả hơn góp phần làm

cho người lao động có mức thu nhập cao hơn, làm cho mối quan hệ giữa công ty
với người lao động được tốt hơn.
Các đội thi công thì chịu trách nhiệm về mặt chuyên môn của mình, chịu sự
quản lý của các chủ nhiệm công trình khi được Công ty phân công. Mặt khác, các
tổ đội xây dựng cũng chịu sự quản lý của Phòng Kĩ thuật vì trong quá trình thi công
cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của các cán bộ kỹ thuật trong Phòng.
Tuy trong Công ty có phân ra sự quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng các
cá nhân, phòng ban cũng như tổ đội sản xuất đều tự chịu trách nhiệm về công việc
mình phụ trách và trách nhiệm trước Công ty.
9
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
• Tổ chức sản xuất - kinh doanh:
Do đặc thù của Công ty là sản xuất theo các Hợp đồng với sản phẩm đơn chiếc,
kéo dài nên thường tiến hành theo quy trình sau:



Sơ đồ : Tổ chức sản xuất - kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương
Mại Tây Đô
* Nhận thầu ( hoặc đấu thầu ): Phòng Kĩ Thuật sẽ kiểm tra hiện trường, xem xét
các yêu cầu của Chủ đầu tư về công trình hoặc hạng mục công trình rồi tiến hành
thiết kế hoặc lập dự toán, lên kế hoạch sản xuất, chuẩn bị thi công để tham gia
đấu thầu hoặc dự trù tổng mức đầu tư. Sau đó, Phòng Kĩ thuật sẽ kiến nghị với
Công ty về kế hoạch thực hiện hay không thực hiện kế hoạch đã đề ra.
* Ký kết hợp đồng: Sau khi Ban giám đốc xem xét kế hoạch của Phòng Kĩ thuật,
nếu thấy khả thi, sẽ tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với bên A.
* Tổ chức thi công: Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty lên kế hoạch chuẩn bị vật
tư, thiết bị, nhân công và kế hoạch về tài chính để thực hiện hợp đồng được tốt
nhất theo đúng tiến độ đã đề ra.

* Nghiệm thu nội bộ: trước khi tiến hành nghiệm thu với Chủ đầu tư hoặc đơn vị
giám sát thi công, nội bộ Công ty sẽ tự nghiệm thu, sửa chữa các thiếu sót nếu có.
* Nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng: Được thực hiện khi Công ty đã
hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc theo Hợp đồng, quá trình được Công ty
thực hiện cùng với Chủ đầu tư hoặc đơn vị giám sát thi công.
* Bàn giao công trình và thanh lý Hợp đồng: Sau khi công trình được nghiệm
thu hoàn thành, đưa vào sử dụng, Công ty tiến hành bàn giao công trình cho Chủ
đầu tư và tiến hành thanh lý hợp đồng, kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
10
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nhận thầu
( hoặc đấu thầu )
Ký kết hợp đồng
với Chủ đầu tư
Tổ chức thi công
Nghiệm thu Nội bộNghiệm thu
hoàn thành,
đưa vào sử dụng
Bàn giao công trình

thanh lý hợp đồng
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
• Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Bộ phận sản xuất chính của công ty là bộ phận thi công xây lắp. Ngoài bộ
phận chính còn có các bộ phận phụ như bộ phận sơn, mài… hoàn chỉnh kết cấu xây
lắp.
Công ty có một bộ phận chuyên đi thu mua kiêm vận chuyển các nguyên vật
liệu đến tận chân công trình phục vụ cho sản xuất thi công. Những nguyên vật liệu
này được thu mua trực tiếp từ nơi sản xuất hoặc qua những công ty chuyên cung
cấp vật tư, vật liệu hoặc các đại lý, dịch vụ.

11
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂY
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu sản phẩm đa dạng phức tạp
sản xuất sản phẩm xây lắp có chu kì kinh doanh dài, hoạt động mang tính lưu động
rộng lớn và phức tạp. Để phù hợp với chức năng quản lí, công ty đã áp dụng mô
hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mọi công việc về hạch toán kế toán đều
được tập trung giải quyết trên phòng tài chính kế toán công ty, các bộ phận trực
thuộc công ty chỉ tiến hành thu thập xử lí ban đầu, kiểm tra chứng từ gốc nơi phát
sinh, định kì hàng tháng gửi về phòng kế toán của công ty để xử lí và tổng hợp.


Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
* Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng:
Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty, kiểm tra đôn đốc tình hình
thực hiện hạch toán của các kế toán viên, đồng thời là người trợ lí kinh tế tổng hợp
cho Giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trước Giám đốc và toán thể công ty về tình
hình hoạt động của phòng kế toán tài chính, giám sát tình hình sử dụng tài chính
theo đúng mục đích. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình
hình hạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước quy định.
- Kế toán công nợ:
Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ: phải thu khách hàng, ứng trước cho người
bán, tạm ứng, phải thu khác, công nợ nội bộ công ty, các khoản phải trả cho người

12
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
kế toán thanh
toán
Kế toán công
nợ
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
bán, người mua ứng trước tiền…lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân
công.
- Kế toán thanh toán:
Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ thanh toán, theo dõi và hạch toán các
khoản phải thu-chi tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được
phân công.
- Kế toán tổng hợp:
Ghi chép tất cả các hoạt động kinh kế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời
gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ Nhật kí chung, kê khai thuế hàng
tháng theo quy định, theo dõi thu nhập, tập hợp chi phí giá thành sản phẩm, xác
định kết quả kinh doanh của công ty.
2.3. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sơ Đồ Hạch Toán

Ghi hàng ngày
Ghi hàng Quý
Đối chiếu
Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán tại Công ty
13
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Bảng chứng từ gốc, bảng kê chứng từ gốc
Sổ Nhật kí
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ Cái các tài khoản
Bảng cân đối phát
sinh
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
tiÕt
Báo cáo tài chính
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật kí chung, tổ chức bộ sổ kế toán bao
gồm: Sổ nhật kí chung, Sổ chi tiết, Sổ cái các tài khoản.
+ Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dử dụng để ghi chép tất cả các
hoạt động kinh kế tài chính của công ty theo thứ tự thời gian và qua hệ đối ứng tài
khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết: Đây là sổ được mở theo dõi chi tiết cho từng đối tượng
có liên quan đến các hoạt động kinh tế phát sinh.
+ Sổ cái: Đây là sổ tổng hợp được mở cho mỗi đối tượng hạch toán.
-Một số sổ cái chi tiết như sổ cái TK 111, TK 112, TK 331, TK 154, TK 642…
Để công việc kế toán được thuận tiện và chính xác, Công ty TNHH Đầu tư và
Thương Mại Tây Đô sử dụng phần mềm kế toán FoxPro 6.0
Hàng ngày, từ các chứng từ, kế toán các bộ phận thông qua chứng từ tiến hành
nhập các dữ liệu vào phần mềm kế toán. Sau khi được nhập các dữ liệu phần mềm
kế toán sẽ tự động cập vào các sổ thẻ chi tiết (152, 153…,1541, 1542, 1543…) đã
được lập trình sẵn trong phần mềm. ví dụ khi có phiếu thu, phiêú chi kế toán sẽ
cập nhập vào cửa sổ sau:
14
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Sau khi nhập xong các dữ liệu, kế toán viên chỉ cần nhấn nút “Tiếp” phần
mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các dữ liệu cần thiết vào trong các sổ chi
tiết các tài khoản liên quan (sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi phí quản lí) đồng thời
cập nhật vào sổ Nhật Kí Chung.
Tương tự như vậy khi phát sinh các nghiệp vụ khác như các nghiệp vụ liên
quan đến tiền gửi ngân hàng:
15
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật các dữ liệu vào sổ Tiền gửi ngân
hàng,…
Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh khác kế toán được cập nhật vào trong cửa
sổ sau:
16
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Việc sử dụng các tiến bộ khoa học cụ thể là công ty đã sử dụng phần mềm
máy tính đã giúp ích rất nhiều trong việc hạch toán kế toán ban đầu của công
ty
Hàng tháng, Kế toán Tổng hợp sẽ căn cứ vào dữ liệu mà phần mềm máy tính
đã cập nhật trên Sổ Cái các tài khoản để đưa vào các Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng
cân đối số phát sinh. Sau khi xem xét và kiểm tra số liệu kế toán tổng hợp chịu
trách nhiệm in, đóng quyển và trình ký để được lưu cùng các chứng từ kế toán.
Hết niên độ kế toán, kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm Báo cáo các số liệu
đã tổng hợp trong các tháng để kế toán trưởng lập Báo cáo Tài chính.
• 2.3.1 Chế độ và phương pháp kế toán áp dụng
• Tổ chức vận dụng chế độ kế toán:
Công ty Cổ phần TNHH Đầu tư và Thương mại Tây Đô là một công ty
hạch toán độc lập, có con dấu riêng và có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật định;

thực hiện chế độ hạch toán theo quy định chung của Nhà nước.
- Niên độ kế toán được áp dụng tại Công ty là từ ngày 1/1 đến ngày 31/12
năm Dương lịch.
17
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam ( VNĐ ).
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo đường thẳng.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho - tính giá thành theo phương pháp kê khai
thường xuyên, vật liệu xuất kho tính theo đơn giá đích danh.
- Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán FoxPro 6.0, các chứng từ ban đầu đều
sử dụng theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành.
- Phần kế toán thuế được Công ty áp dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế do
Tổng cục Thuế cung cấp.
• . Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ được sử dụng theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài
chính, thường là mua sẵn như: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hóa đơn giá trị gia tăng
Các chứng từ đều bao gồm đầy đủ các yếu tố cơ bản như tên gọi của chứng
từ, số hiệu, ngày lập, tên và địa chỉ của những người có liên quan đến việc thực
hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chứng từ; nội dung nghiệp vụ kinh tế;
các chỉ tiêu số lượng và chữ ký của người lập chứng từ và những người có liên
quan.
2.3.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán dùng cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài ra, do công tác quản lý yêu cầu chi tiết cho từng đối tượng nên các tài
khoản như 152; 154; 131; 331; đều được Công ty mở thêm tài khoản cấp 2 hoặc

cấp 3 và có sự thống nhất về các đối tượng theo dõi như :
+ TK 154-01-02: là tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 131-01-02: là tài khoản phải thu
• Tổ chức vận dụng hệ thống Báo cáo Tài chính
Công ty sử dụng hệ thống Báo cáo Tài chính được quy định theo mẫu trong
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Báo cáo tài chính được lập theo năm tài chính. Bao gồm các báo cáo theo
mẫu:
18
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
+ Bảng Cân đối kế toán - Mẫu số B01- DNN
+ Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02- DNN
+ Bản Thuyết minh Báo cáo Tài chính - Mẫu số B09- DNN
2.4 Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
công ty TNHH ĐT & TM Tây Đô
• 2.4.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.4.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
• Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người. Quá
trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao
động và lao động sống. Lao động là hoạt động một cách có ý thức của người lao
động tác động một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động,
qua quá trình biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm, lao vụ. Đó chính là sự tiêu hao ba yếu tố
trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ, hao phí yếu tố nguồn lực cho
sản xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất,
kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ kinh doanh

nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp
và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các
hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản chi
phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp
mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận c,
v, m
G = c + v + m
c: toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã được tiêu hao trong quá trình sản xuất xây
lắp như khấu hao TSCĐ, NVL, CC-DC
19
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
v: là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
m: là giá trị lao động mới sáng tạo ra
Trong doanh nghiệp xây lắp c, v, m là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra sản
phẩm xây lắp của doanh nghiệp
• Phân loại chi phí sản xuất:
Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn
bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh
chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi
phí sản xuất cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực
tế của quản lý và hạch toán.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc

tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa
vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo
quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau : Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi
công, Chi phí sản xuất chung, Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp
 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, Chí phí nhiên liệu, Chi phí nhân công, Chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi
phí bằng tiền khác
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn
thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là xem
xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân
thành 3 loại: biến phí, định phí, hỗn hợp phí
 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách này chi phí được phân thành: chi phí sản phẩm và chi phí thời kì
20
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Đối với công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Tây Đô: Do dự toán công trình
xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng mục công trình và phân tích theo
từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm nên ở công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Tây Đô cũng được tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo công dụng
của chi phí việc phân loại này nhằm so sánh kiểm tra việc thực hiện các khoản mục
chi phí với giá thành dự toán và tiến hành phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Các chi phí gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp bao gồm: sắt, thép, xi măng, cát
sỏi….chiếm tỉ trọng lớn (khoảng 70% – 75%) trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương nhân công các đội (cán bộ
công nhân viên chưa trong biên chế) lương công nhân thuê ngoài theo hợp
đồng vụ
- Chi phí sản xuất chung là chi phí dùng để quản lí, phục vụ sản xuất bao gồm:
+ chi phí nhân viên quản lý
+ chi phí NVL quản lý
+ chi phí công cụ, dụng cụ quản lý
+ chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí máy thi công bao gồm:
2.4.1.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà Doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch
vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành nhất định,
nó là vốn của Doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về bản chất,
chi phí sản xuất không có sự khác nhau giữa các loại hình sản xuất, kinh doanh
cũng như giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hình thức sở hữu
khác nhau.
Cũng như các loại hình doanh nghiệp xây dựng khác, chi phí sản xuất tại
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Tây Đô cũng bao gồm các loại chi phí: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi
phí trực tiếp khác và chi phí sản xuất chung.
Do đặc thù sản phẩm xây lắp là đơn chiếc và giá trị lớn nên đối tượng tập
hợp chi phí và tính giá thành là mỗi công trình, hạng mục công trình mà công ty
thi công.
21
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
• Quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng giá thành sản phẩm = chi phí sản xuất dở dang đầu kì + chi phí sản
xuất phát sinh trong kì – chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắ có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sỏ chi phí đã tập hợp. tuy nhiên
giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần phải phân
biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được tính theo một thời kì nhất định (tháng, quý, năm) mà
không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kì mà không xét đến nó
được chi ra vào thời kì nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong thời kì
có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kì trước (hoặc trong nhiều kì trước)
đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kì này lại nằm trong giá thành sản
phẩm của kì sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa nhưng trong chỉ tiêu giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu
gắn với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành mà không kể đến việc chi
phí đó đã chi ra trong kì kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói
đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có
nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng xây lắp đó cần chi phí xây
lắp bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lý và được thừa nhận.
Như vậy có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp và chi phí có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết
định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
2.4.1.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty TNHH Đầu tư và Thương Mại Tây đô là doanh nghiệp sản xuất

vừa và nhỏ, để phù hợp với đặc điểm kinh doanh Công ty áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính. Theo đó, công ty tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh trên TK154 và
được mở chi tiết như sau:
- TK 1541 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- TK 1542 “chi phí nhân công trực tiếp”
- TK1547 “chi phí sử dụng máy thi công”
22
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
- TK 1543 “chi phí sản xuất chung”
• Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm các bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng kê xuất kho nguyên vật liệu, giấy
đề nghị xuất vật tư, hóa đơn giá trị gia tăng hàng mua chuyển trực tiếp đến tận chân
công trình…
* Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm bảng thanh toán lương, phân bổ tiền lương…
* Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung
Bao gồm các bảng kê, bảng phân bổ có liên quan như: bảng kê chi tiết chi phí công
cụ dụng cụ, bảng kê chi tiết tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ….
Bảng kê chi tiết tài khoản chi phí công cụ dụng cụ là bảng tập hợp các khoản chi
phí công cụ dụng cụ phát sinh trong quá trình thi công công trình. Từ bảng này sẽ
tập hợp vào bảng chi phí sản xuất chung.
* Chứng từ kế toán chi phí máy thi công
Bao gồm các bảng kê, bảng phân bổ liên quan…
• Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
Các sổ kế toán chi tiết cho từng khoản mục chi phí
* Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (1541)
* Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (1542)

* Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công(1547)
* Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (1543):
Bao gồm các sổ sau
2.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.4.2.1 .Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
23
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 154 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản
ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thực
hiện dịch vụ, lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp.
Kết cấu tài khoản 1541- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bên nợ: trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
trong kì hạch toán.
Bên có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kì vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
 Tài khoản 1542- chi phí nhân công trực tiếp
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng
TK 154 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Tài khoản này dùng để phản ánh
chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện
lao vụ, dịch vụ được mở cho từng đối tượng.
Kết cấu TK 1542- chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao gồm
tiền lương lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lương về
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ)
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “Chi phí

sản xuất kinh doanh dở dang”
 Tài khoản 1547- chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Có chi phí thường xuyên và chi phí
tạm thời.
Chi phí thường xuyên hoạt động của máy thi công: Chi phí nhân công điều khiển
máy, phục vụ máy; Chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm tính:
Chi phí sửa chữa lớn, chi phí công trình tạm tính …
 Tài khoản 1543- chi phí sản xuất chung
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 1543 – Chi phí sản
xuất chung. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đội xây lắp, công trường. Chi
phí sản xuất chung nếu phải phân bổ cho công trình, hạng mục công trình thì tiêu
chuẩn phân bổ theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy xây dựng và chi phí trực tiếp khác vì theo quy
định trong việc lập dự toán chi phí xây dựng thì chi phí chung được tính theo tỷ lệ
(%) của tổng chi phí trực tiếp do đó phân bổ lại cho các công trình, hạng mục công
trình cũng theo một tỷ lệ với chi phí trực tiếp).
24
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trường Cao Đẳng Nghề KT- KT ViNatex Giảng viên HD: Bùi Thị Vân
Kết cấu TK 1543
- Bên nợ: các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh trong kì
- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ TK 154
 Tài khoản 154- chi phí sản xuất kinh doanh
Tổng hợp chi phí xây lắp được thực hiện trên tài khoản 154 – chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, có chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành của sản phẩm
hoàn thành

Nội dung và kết cấu TK 154
Bên nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng
máy thi công; chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến giá thành sản phẩm xây
lắp.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng khi kết thúc hợp
đồng xây dựng và đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng.
Bên có:
- Giá thành xây lắp hoàn thành bàn giao được coi là tiêu thụ hoặc bàn giao cho
đơn vị nhận thầu chính.
- Chi phí thực tế của của khối lượng lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho
nhà thầu chính được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng
xây dựng.
- Thu từ thanh lý máy móc, thiết bị công trình chuyên dùng khi kết thúc hợp
đồng xây dựng và đã trích khấu hao hết vào giá trị hợp đồng.
Số dư bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ của hoạt động xây lắp, dịch vụ.
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
nhưng chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ
2.4.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trong thời gian đến thực tập tại Công ty, em được Công ty cho sử dụng một
số chứng từ liên quan đến đề tài em nghiên cứu và em cũng xin được sử dụng các
chứng từ đó trong Báo cáo thực tập nghiệp vụ này, đó là các chứng từ về công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công trình “Hạ tầng Trường
CĐCN Dệt May TT Hà Nội” tại Thuận Thành-Bắc Ninh.
25
Sinh Viên: Phạm Văn Thế Báo cáo thực tập tốt nghiệp

×