Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.09 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay các doanh nghiệp biến đổi sâu sắc của
nền kinh tế toàn cầu hóa, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn không chỉ ở trong nước mà còn cả trên
thé giới, các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp. Nhất
là khi Việt Nam đó gia nhập vào tổ chức thương mại Thế giới (WTO), điều
này mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội vô cùng quý báu
và đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp không
những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải
biết phát huy tối đa tiềm năng của mình, có những hướng đi đúng đắn để đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tuân theo quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng phải nghiên cứu, đầu
tư để tồn tại và phát triển. Để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp nhỏ và
vừa phải có được chỗ đứng của mình, kinh doanh có hiệu quả. Cụ thể phải
đầu tư nghiên cứu kỹ thị trường cung - cầu, tạo uy tín thương hiệu riêng cho
mình với chi phí bỏ ra hợp lý, tận dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có để cuối
cùng đạt được lợi nhuận tối đa, xây dng quy trình hch toán mt cách khoa
hc, hp lý.
Để thực hiện được mục đích doanh nghiệp đề ra, trong công tác tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh thì kế toán tài chính giữ một vai trò quan trọng.
Nó là công cụ quản lý chính xác, kịp thời và có những định hướng đúng đắn
cho lãnh đạo để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian đầu thực tập tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc, em nhận thấy công ty đang dần
phát huy khả năng và ưu thế của mình trên thị trường này. Em xin được trình
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh


Dũng
bày Báo cáo thực tập tổng hợp để tìm hiểu chung về cách thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty.
Nội dung của báo cáo thực tập tổng hợp này ngoài lời mở đầu và kết
luận gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Mạnh Ngọc.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
MẠNH NGỌC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc
Giấy phép đăng ký kinh doanh (lần đầu) : số 0105277707 ngày 25
tháng 04 năm 2011, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 16 tháng 9 năm 2011
Tên chính thức: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
MẠNH NGỌC
Tên giao dịch quốc tế: MANH NGOC SERVICE AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MANH NGOC.,JSC
Trụ sở chính: Số nhà 14, ngõ 88/1, Thôn Tân Xuân, Xã Xuân Đỉnh,

Huyện Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 0462656333
Mã số thuế: 0105277707
Công ty hoạt động tuân thủ theo pháp luật và chịu sự quản lý của Nhà
nước có tư cách pháp nhân hoạt động trên phạm vi cả nước.
Vốn điều lệ: 3.900.000.000đ (Ba tỷ chín trăm triệu đồng)
Người đại diện theo pháp luật : Bà Nguyễn Thị Linh – Chủ tịch Hội
đồng quản trị
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: Vũ Thế Tuyến
Sinh ngày: 28/02/1986 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Chứng minh nhân dân: 168111347
Ngày cấp: 30/05/2001 Nơi cấp: Công an tỉnh Hà Nam
1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty
Từ những năm 2007, công ty mới chỉ là một cửa hàng bán buôn bán lẻ
các thiết bị vật tư, linh kiện, số lượng nhân viên còn ít. Cho dến năm 2011
công ty đổi thành công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc do
ông Vũ Thế Tuyến làm giám đốc, cùng với bà Nguyễn Thị Linh và bà
Nguyễn Thị Diễn góp vốn. Ở giai đoạn này công ty vẫn còn gặp phải nhiều
khó khăn vì công ty mới thành lập, hơn nữa lại chịu ảnh hưởng của suy thoái
kinh tế thế giới, nhưng với đội ngũ cán bộ nhân viên lành nghề công ty đã dần có
uy tín trên thị trường. Lãnh đạo công ty cũng đã vạch ra những chiến lược kinh
doanh đúng đắn, tạo từng bước đi vững chắc cho doanh nghiệp của mình.
Hiện nay công ty hoạt động chủ yếu thông qua việc bán buôn máy
móc, thiết bị, điều hòa không khí, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước Trong
năm 2011 công ty đã có được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đã ký được nhiều

các hợp đồng.
Nói chung, sau 02 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch
vụ Mạnh Ngọc thực sự trưởng thành về mọi mặt, trong đó doanh thu của công ty
có sự tăng lên đáng kể qua các năm. Ban đầu công ty chỉ hoạt động ở quy mô nhỏ,
tuy nhiên đến nay công ty đã có khả năng mở rọng quy mô kinh doanh của mình
Điều này đó chứng tỏ rằng công ty đó hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc
trong việc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề. Trong năm qua, công ty thu về những
khoản lợi nhuận cao, giúp phần vào sự phát triển chung của doanh nghiệp. Nhìn
lại khoảng thơi gian khi mới thành lập thành lập với số lượng công nhân viên và
đội ngũ kỹ thật, lao động hơn 10 người, đến nay tổng số lao động của công ty là
hơn 100 người.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Với sự tăng trưởng về cả tay nghề, quy mô kinh doanh như thế cho nên
công ty ngày càng có chỗ đứng trên thị trường. Trong thời gian qua, công ty đã
luôn cố gắng hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra đồng thời thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Với những thành công trên, công ty đã được
đánh giá là một công ty có tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh tương đối cao
1.2. Đặc điểm sản xuất - kinh doanh của công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc là một doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân đã xác định các chức năng ngành nghề căn cứ
vào chức năng, ngành nghề đó được Nhà nước ra quyết định cấp giấy phép
hoạt động trên địa bàn của cả nước.
- Xây dựng tổ chức và thực hiện các mục tiêu, kế hoạch do Nhà nước
đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích
thành lập doanh nghiệp.

- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh
doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao năng suất lao
động, cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của
công ty trên thị trường.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của
người lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững,
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như
những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong kinh doanh công ty có những quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hện những hợp đồng sản xuất
kinh doanh. Tổng giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi,
nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân , có con đấu , tài khoản riêng tại ngân hàng
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
* Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là : Thương mại, dịch vụ
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Buôn bán, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước và điều hòa không khí
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy nông nghiệp
- Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Sản xuất, truyền tải và phân phối điện
- Sản xuất phân phối hơi nước, nước nóng và điều hòa không khí
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
1.2.3. Đặc điểm quy trình phân phối và tiêu thụ hàng hóa của công ty
Bước 1: Nhận đơn hàng do khách hàng gửi đến ( nếu khách hàng mua
với số lượng lớn và đặt trước) hoặc khách hàng có thể đến trực tiếp công ty.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày trên cơ
sở số lượng đặt hàng và tìm hiểu thị trường cũng như tham khảo số liệu các
năm trước.
Bước 2: Sau khi được khách hàng chấp nhận các yếu tố thỏa thuận
trong đơn đặt hàng và các yếu tố của sản phẩm , hợp đồng được ký duyệt ,
phòng kinh doanh lên kế hoạch mua hàng trình cho giám đốc xét duyệt rồi
giao cho nhân viên thu mua hàng thực hiện .
Bước 3: Thủ tho kiểm kê hàng nhập , kế toán kho ghi nhận các nghiệp
vụ liên quan đồng thời kế toán khác theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ thu-
chi tiền , thanh toán với người bán.
Bước 4: Giao hàng cho khách hàng , bộ phận kế toán có trách nhiệm
theo dõi các khoản công nợ , thanh toán với người mua , theo dõi và ghi nhận
đầy đủ , kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Mạnh Ngọc
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Do đặc thù về loại hình kinh doanh, là đại lý cấp một phân phối các sản

phẩm về máy điều hòa không khí và các loại máy móc thiết bị phụ tùng máy
nông nghiệp…của các hãng nổi tiếng trên thế giới cũng như ở trong nước
như: Toshiba, Daikin, Media, LG, Panasonic, Fomeco… và đặc biệt để quản
lý tốt hoạt động kinh doanh , công ty đã kết hợp cả hai loại cơ cấu tổ chức
theo chức năng và theo trực tuyến. Hình thức này đem lại hiệu quả trong quản
lý do tận dụng được những ưu điểm và hạn chế cũng như những nhược điểm
của cả hai phương thức chức năng và trực tiếp. Cơ cấu tổ chức của công ty
được thể hiện trên sơ đồ.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3.2.Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Ban Giám đốc: Là một thành phần quan trọng trong hệ thống qunr trị
của công ty. Điều hành mọi hoạt động của công ty; ra quyết định quản trị;
thống nhất hoạch định chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển
của công ty.
Ban Giám đốc bao gồm: 1 giám đốc và 1 phó giám đốc có nhiệm vụ chỉ
đạo và điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ
công việc kinh doanh của công ty.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
8
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng
kinh doanh
Phòng
kế toán

Phòng
xuất nhập
kho
Phòng
bán hàng
Trưởng
chi nhánh
Hà Nội
Phòng
kế toán
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
bán hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là người toàn quyền quyết định
hoạt động của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo pháp luật và
chịu trách nhiệm trước công ty, nhà nước về mọi hoạt động của công ty.
- Là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty.
- Cung cấp đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của công ty cùng các hệ
thống phân phối.
- Tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.
- Quản lý phân công chỉ đạo trực tiếp nhân sự trong doanh nghiệp.
- Cùng phó Giám đốc xem xét kế hoạt kinh doanh hàng năm và ra
quyết định kế hoạch cho từng năm của công ty.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra các hoạt động trong công ty và các hệ
thống kinh doanh phân phối.
- Giao tiếp, quan hệ, đàm phán và ký hợp đồng với các đối tác.

Phó Giám đốc
- Chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh của công ty.
- Cùng giám đốc xem xét kế hoạt kinh doanh hàng năm và ra quyết
định kế hoạch cho từng năm của công ty.
- Liên hệ và nắm bắt các thông tin của các bạn hàng, đại lý và các cơ
quan liên quan khác.
- Tổ chức điều hành kiểm tra các hoạt động trong công ty.
- Tuyển chọn các đại lý.
- Tuyển dụng nhân viên.
- Liên hệ với các cơ quan quản lý để giải quyết những công việc liên
quan đến hoạt động của công ty.
Trưởng chi nhánh ở Hà NộI: Chịu trách nhiệm về mảng kinh doanh
của công ty tại chi nhánh.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
- Liên hệ và nắm bắt các thông tin của các bạn hàng, đại lý các cơ quan
liên quan khác trong khu vực Hà Nội.
- Tổ chức điều hành các hoạt động của chi nhánh.
- Tuyển chọn các đại lý trong khu vực chi nhánh.
- Tuyển dụng nhân viên.
Phòng kế toán: Với chức năng cơ bản là hoạch toán, quản lý vốn và tài
sản của công ty. Phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng từ ban đầu lập
sổ sách cho công ty. Tập hợp chứng từ của các bộ phận, hoạch toán kế toán
tại công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đúng chế độ kế toán của
Nhà nước.
Việc tổ chức mạng lưới hoạch toán thống nhất đã giúp phòng kế toán
quản lý vốn, hàng hóa tài sản một cách hiệu quả. Đồng thời chỉ đạo quản lý
công nợ theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ. Cùng tham gia với phòng kinh

doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán. Báo cáo giám đốc về tình
hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh doanh của
công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng hàng hóa cho toàn bộ mạng lưới của
công ty, giúp ban giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác liên doanh,
liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Phòng còn có trách nhiệm tổ chức việc
bán hàng, kiểm tra về giá cả, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa và chịu trách
nhiệm các vấn đề liên quan đến khách hàng.
Phòng xuất nhập kho: Có nhiệm vụ chính là kiểm tra số lượng hàng
về và bố trí trình tự từng loại mặt hàng sao cho ngăn nắp để phục vụ việc xuất
hàng ra khỏi kho nhanh và chính xác. Ngoài ra phòng báo cáo lượng tồn kho
vào cuối ngày, tuần và tháng, quý, năm cho ban giám đốc để từ đó ban giám
đốc biết được lượng hàng trong kho và điều chỉnh lượng hàng sao cho phù
hợp và cân đối.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Phòng bán hàng: Do đặc thù phát triển công ty từ một trung tâm
thương mại do vậy mà công ty có một phòng chuyên phụ trách về mảng
khách lẻ dưới dạng một cửa hàng. Phòng bán hàng cũng phải báo cáo doanh
thu từ bán lẻ cho ban giám đốc vào cuối ngày, tuần, tháng, quý, năm.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Mạnh Ngọc
1.4.1. Đánh giá khái quát kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
+/- %
Doanh thu 4.616.290.000 4.805.613.000 189.323.000 4,10%

Giá vốn hàng bán 2.912.429.600 3.058.051.100 145.621.500 5,00%
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.608.466.400 1.640.986.100 32.519.700 2,02%
Chi phí thuế TNDN 402.116.600 410.246.525 8.129.925 2,02%
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.206.349.800 1.230.739.575 24.389.775 2,02%
Qua bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm
2011 và 2012 có thể thấy công ty đang hoạt động rất tốt, duy trì tỷ lệ tăng
trưởng ổn định. Doanh thu năm 2012 tăng 189.323.000đ tương ứng tốc độ
tăng 4,10% so với năm 2011. Mặc dù, giá vốn hàng năm 2012 tăng 5% so với
năm 2011 do giá hàng hóa đầu vào tăng cao nhưng mức lợi nhuận sau thuế
của công ty vẫn tăng 24.389.775đ, đạt mức độ tăng trưởng 2,02%.
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay nhưng
công tyvẫn đang hoạt động kinh doanh tốt, đạt mức tăng trưởng ổn định và sử
dụng nguồn vốn khá hiệu quả. Các sản phẩm của công ty được khách hàng
đánh giá cao về chất lượng mẫu mã cũng như giá cả. Hiện nay, công ty vẫn
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
đang cố gắng mở rộng thị trường tăng doanh thu. Công ty còn cố gắng kiểm
soát tốt chi phí để tăng lợi nhuận.
1.4.2. Đánh giá khái quát tình hình lao động của Công ty
Tính đến hết 31/12/2011 công ty có dưới 100 lao động . Số cán bộ công
nhân viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp ra chiếm hơn 60
%. Số còn lại là những người có trình độ phổ thông nhưng có kinh nghiệm
làm việc trong nghề lâu năm. Công ty luôn chú trọng và có kế hoạch chăm lo
đội ngũ lao động, coi trọng việc phát huy yếu tố con người là nhân tố cơ bản
cho sự phát triển của công ty, từng bước tổ chức tốt bộ máy quản lý đội ngũ
cán bộ, công nhân viên trong công ty. Ngoài ra công ty còn tổ chức các lớp
đào tạo ngắn hạn cho công nhân phổ thông và các lớp đào tạo cho cán bộ viên
chức để nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ quản lý cho lao động.

Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012
Tốc độ
(lần)
Số lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỉ lệ
(%)
Tổng số 39 100 70 100 1.79
Đại học 5 12.82 10 14.28 2
Cao đẳng ,THCN 11 28.20 23 32.85 2.09
Trình độ khác 23 58.97 37 52.85 1.60
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ tình hình lao động của công ty qua các năm
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Nhìn từ bảng biểu và biểu đồ trên ta thấy được : Từ năm 2011 đến năm
2012 số lượng nhân viên của công ty tăng 1.79. Trong số đó thì số lượng của
của nhân viên có trình độ ĐH tăng 2 lần tương ứng với mức từ 12.8% của
năm 2011 lên 14.28 % của năm 2012. Trình độ khác tăng 1.60 lần. duy có
nhân viên ở trình độ cao đẳng và trung cấp là tăng cao nhất là 2.09 lần và
chiếm 32.85 % vào năm 2012
Nhìn chung số lượng lao động phổ thông chiếm đa số. Như vậy công ty
đã có những chính sách hoàn toàn hợp lý về nhân lực. Bởi vì công ty có số

lượng hàng hóa lớn, số lượng hàng trong công ty nhập – xuất nhiều nên cần
phải có một lực lượng lao động có sức khỏe, phù hợp với trình độ của bản
thân mỗi nhân viên và tiết kiệm các khoản chi phí cho doanh nghiệp.
1.4.2. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn
Nguồn vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động. Nó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải quản lý và sử dụng có hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn,
đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh vì vậy việc tăng cường nguồn
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn được các doanh nghiệp
quan tâm ở vị trí hàng đầu.
Bảng 1.2: Tình hình vốn và tài sản của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh
(lần)
Số tiền
(trđ)
Cơ cấu
(%)
Số tiền
(trđ)
Cơ cấu
(%)
1. Tổng NV 12.120 100 21.360 100 1,76
- VCSH 4.346 35,85 8.580 40,16 1,97
- Nợ phải trả 7.774 64,15 12.780 59,84 1,64
2. Tổng TS 12.120 100 21.360 100 1,76
-Tài sản ngắn hạn 11.050 91,17 18.757 87,80 .1,69

- Tài sản dài hạn 1.070 8,82 2.603 12.30 2,43
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ tình hình huy động vốn và tài sản của công ty qua
các năm
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Trong bảng số liệu và biểu đồ thể hiện rõ tình hình huy đông vốn của
công ty Mạnh Ngọc. Những khó khăn và hạn chế khi mới thành lâp về vốn.
Trong buổi đầu mới thành lập công ty đã gặp không ít những khó khăn về vốn
như thường xuyên thiếu vốn và vốn không kịp đáp ứng cho các hoạt động
kinh doanh của công ty.
VCSH của công ty năm năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.97( lần)
tương ứng 35.85 % ( 2011) lên 40.16 % ( 2012 ). Điều này chứng tỏ quy mô
về VCSH có xu hướng tăng do doanh nghiệp nắm bắt thời cơ và nhờ được hỗ
trợ từ gói kích cầu của chính phủ nên công ty đã vượt qua thời kỳ khó khăn và
đã có những so với năm mong đợi . Đó là tổng nguồn vốn ban đầu chỉ có
12.120 (2011) lên 21.360 (2012) như vậy sau một năm nguồn vốn này đã tăng
lên gấp 1.76 lần.
Tài sản của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng . Như vậy tình
hình huy động vốn của công ty có xu hướng tăng, chứng tỏ công ty đang đầu
tư mở rọng quy mô sản xuất để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
1.4.3. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
- Hệ số tự tài trợ = (lần)


- Hệ số tự tài trợ TSDH = (lần)
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
16
Tổng NV
VCSH
TSDH
VCSH
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
Bảng.3: Bảng đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Chênh lệch năm 2012
so với năm 2011
+/- %
Hệ số tự tài trợ ( lần ) 0,35 0,40 0.05 14,28
Hệ số tài trợ TSDH (lần) 4,06 3,26 -0.8 - 0,19
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy:
- Hệ số tự tài trợ năm 2012 so với 2011 tăng 0.05 lần tương ứng với
mức tăng là 14.28 %
- Hệ số tự tài trợ TSDH năm 2012 so với năm 2011 giảm 0.8 lần tương
ứng với mức giảm là 0.19 %. Như ta đã biết trong những năm gần đây do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, lạm phát gia tăng chính vì vậy mà Nhà
nước ta đã có chính sách tăng trưởng tín dụng, cắt giảm chi tiêu công, tăng
VCSH để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

PHẦN 2

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MẠNH NGỌC
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại Và
Dịch vụ Mạnh Ngọc
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Các
nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công
ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ
phương pháp thu thập xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược
ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy
định của Bộ tài chính, cung cấp một cách đầy đủ chính xác kịp thời những
thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của công ty. Từ đó tham mưu cho
Ban Giám đốc để đề ra biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát
triển của công ty. Hiện nay phòng kế toán của công ty gồm 6 người: 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán vật tư và TSCĐ , 1 kế toán thanh
toán. 1 kế toán thuế, 1 thủ quỹ.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên
Mỗi nhân viên trong bộ máy kế toán có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ hướng dẫn thể lệ, chế độ kế toán – tài
chính cho mọi nhân viên trong phòng kế toán – tài chính. Tiến hành tổ chức
và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán. Kế toán trưởng duyệt các chứng từ

hạch toán trước khi nhập liệu mềm, và là người có quyền sửa số liệu, in và
xem sổ sách. Định kỳ tiến hành in các báo cáo tài chính, làm báo cáo quyết
toán hàng tháng, quý, năm để trình giám đốc công ty . Kế toán trưởng tham
mưu giám đốc về các chính sách Tài chính - Kế toán của Công ty, ký duyệt
các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về
chuyên môn, đồng thời yêu cầu các bộ phận chức năng khác trong bộ máy
quản lý ở đơn vị cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có
liên quan tới các bộ phận chức năng.
- Kế toán tổng hợp: Phải am hiểu sâu sắc các nghiệp vụ kế toán, phụ
trách theo dõi, nhận các chứng từ gốc của kế toán chi tiết, kiểm tra tính hợp lý
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vật tư

TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
hợp pháp của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập chứng từ

hạch toán và nhập dữ liệu vào máy.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị trực thuộc, tập hợp các chứng từ thu mua, sử dụng vật tư và TSCĐ của các
bộ phận khác trong công ty .Theo dõi tình hình sử dụng vật tư, kịp thời phát
hiện tình trạng lãng phí, mất mát vật tư. Hàng tháng thực hiện bút toán phân
bổ khấu hao TSCĐ .
- Kế toán thanh toán:Thực hiện các nghiệp vụ thu tiền của các cổ đông,
thu hồi công nợ,theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ. Trực tiếp thực hiên
nghiệp vụ thanh toán tiền mặt, đối chiếu công nợ, nhận hóa đơn , xem xét
phiếu đề nghị thanh toán. Kết hợp vớ thủ quỹ thực hiện tình hình thu chi có
nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi, tính toán, phân bổ chí .Tập hợp các chứng
từ về các nghiệp vụ thanh toán chuyển cho kế toán tổng hợp nhập liệu.
- Kế toán thuế: Trực tiếp làm viêc với cơ quan thuế khi có phát
sinh,kiểm tra đối chếu hóa đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra. Hàng
tháng kế toán lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầ ra của công ty……
- Thủ quĩ : có nhiệm vụ theo dõi , quản lý quỹ tiền mặt , kịp thời báo cáo
tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại va
Dịch vụ Mạnh Ngọc
2.2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Chế độ kế toán được
áp dụng trong doanh nghiệp như sau:
- Niên độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán thực hiện : tháng, quý, năm
- Đơn vị tiền tệ : Việt Nam đồng ( VND)
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng

- Hệ thống sổ kế toán: đơn vị ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ
ghi sổ , đơn vị mở đầy đủ các sổ kế toán theo quy định.
- Về chứng từ kế toán: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập
chứng từ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng đồng Việt Nam, trong trường hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ sẽ được quy đổi theo đúng nguyên
tắc và phương pháp quy đổi mà nhà nước quy định.
- Hệ thống báo cáo kế toán: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty
được lập theo hướng dẫn tại Quyết định số 48/2006/QĐ-CĐKT ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài
chính
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng: Các khoản phải
thu khách hàng, các khoản phải trả người bán, phải thu nội bộ và các khoản
phải thu khác tại thời điểm báo cáo nếu có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
dưới 1 năm được phân loại là TSNH có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên
1 năm thì được phân loại là TSDH.
- Lập dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng phải thu khó đòi thể hiện
phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu có khả năng không
được khách hàng thanh toán đối với các khoản phải thu tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Dự phòng phải thu khó được lập cho từng khoản nợ phải thu
khó đòi căn cứ vào tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ dự kiến tổn thất có thể
xảy ra
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Giá trị của hàng nhập kho được tính theo nguyên tắc giá gốc.
Giá gốc của hàng mua vào bao gồm: giá mua ( không bao gồm thuế GTGT)
cộng với chi phí vận chuyển, chi phí thu mua để đưa hàng tồn kho về tới kho
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh

Dũng
của đơn vị. Đối với hàng hóa xuất kho, giá trị xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước xuất trước. Cuối năm lập các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho
và xử lý kiểm kê theo quy định.
- Tài sản cố định của công ty được theo dõi theo nguyên giá, hao mòn
lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao tài sản cố định thực hiện theo phương pháp
đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được trích phù hợp với tỷ lệ quy định tại Quyết
định số 206/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Việc trích lập chi phí khấu hao hạch
toán vào chi phí tự trích hàng tháng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà
nước tính trên Thu nhập chịu thuế.
+ Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng cho công ty thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ và Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, các văn bản pháp luật khác có liên quan
đến chứng từ kế toán.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng công ty gồm 5 chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương;
- Chỉ tiêu hàng tồn kho;
- Chỉ tiêu bán hàng;
- Chỉ tiêu tiền tệ;
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
22

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh
Dũng
- Chỉ tiêu TSCĐ.
* Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty :
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán tại công ty :
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty Mạnh Ngọc là một công ty thương mại và dịch vụ cho nên hệ
thống tài khoản kế toán là một nhóm các tài khoản của kế toán tổng hợp được
sử dụng để hạch toán các giao dịch từ các phần hành kế toán. Nó cũng có thể
được sử dụng để lập các báo cáo như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh hay Bảng cân đối tài khoản.
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế tài chính theo nội dung kinh tế.
Hệ thống tài khoản kế toán công ty bao gồm các tài khoản cấp 1, tài
khoản cấp 2, tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng
cân đối kế toán theo quy định .
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh

Dũng
Tài khoản tài sản: Đại diện cho các nguồn lực kinh tế khác nhau mà
công ty sở hữu.
• Tài sản ngắn hạn (tài khoản loại 1).
• Tài sản dài hạn (tài khoản loại 2).
Tài khoản nợ (nợ phải trả - tài khoản loại 3): đại diện cho các loại nợ
khác nhau của doanh nghiệp.
Tài khoản vốn chủ sở hữu (tài khoản loại 4): đại diện vốn của chủ sở
hữu doanh nghiệp đã góp sau khi trừ hết các khoản nợ trong tài sản, bao gồm
cả lợi nhuận giữ lại và khoản dự phòng.
Tài khoản doanh thu (tài khoản loại 5): đại diện cho khoản thu của
doanh nghiệp.
Tài khoản chi phí (chi phí sản xuất kinh doanh - tài khoản loại 6): đại
diện cho các khoản chi của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Tài khoản thu nhập khác (tài khoản loại 7).
Tài khoản chi phí khác (tài khoản loại 8).
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh (tài khoản loại 9).
Tài khoản ngoài bảng (tài khoản loại 0)
Do tính chất riêng của công ty nên vận dụng HTTKKT tập trung chủ
yếu ở nhóm các tài khoản doanh thu và chi phí
Phản ánh doanh thu, chi phí theo nhiều tiêu thức để phân loại và ghi
nhận thoả mãn yêu cầu của kế toán tài chính hiện hành
- Giám sát việc sử dụng chi phí tiết kiệm hay lãng phí và thực hiện các
dự toán và định mức chi phí. Giám sát việc thực hiện doanh thu đảm bảo có
lãi và họat động kinh doanh hiệu quả.
- Đáp ứng được yêu cầu xử lý thông tin trên máy tính và yêu cầu cung
cấp thông tin về chi phí cho các đối tượng liên quan.
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : TS Trần Mạnh

Dũng
Mỗi cấp tài khoản chi tiết được mã hóa để thuận tiện cho việc áp dụng
công nghệ thông tin trong quản trị doanh nghiệp và ứng dụng phần mềm kế
toán. Ký hiệu giữa các cấp tài khoản, tài khoản chi tiết đều thống nhất về
mẫu và phân biệt được ký hiệu giữa các cấp của tài khoản theo nguyên tắc dễ
nhớ, tiết kiệm và đồng bộ; đồng thời, tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng của
kế toán.
Cụ thể, nhóm tài khoản phản ánh doanh thu, chi phí được mở các tài
khoản chi tiết, nhằm phục vụ cho kế toán theo dõi cụ thể về các đối tượng
tham gia vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đối với tài khoản phản ánh doanh thu tiêu thụ
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa;
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ;
+ Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
Nhóm TK 52 có 1 tài khoản:
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
Nhóm TK 53 có 2 tài khoản:
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Đối với tài khoản phản ánh chi phí :
- Tài khoản 632 - Giá vốn bán hàng;
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính.
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Loại Tài khoản 8 - Chi phí khác
SV thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Lĩnh
25

×