Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG................................................................................................2
I – QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ
CÁC KHOẢN VAY NỢ Ở VIỆT NAM...............................................................2
1. Nội dung quy định của pháp luật về thu ngân sách từ vay nợ trong nước........2
1.1. Trái phiếu Chính phủ:....................................................................................2
1.2. Trái phiếu chính quyền địa phương...............................................................7
2. Nội dung quy định của pháp luật về thu ngân sách từ vay ngoài nước.............9
2.1. Các hình thức vay...........................................................................................9
2.2. Cơ chế tài chính sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ....................11
II- MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ CÁC KHOẢN VAY NỢ Ở VIỆT NAM........13
1. Thực tiễn thu Ngân sách nhà nước từ các khoản vay nợ của Việt Nam..........13
2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện nguồn thu ngân sách từ các khỏan vay
nợ ở Việt Nam.....................................................................................................16
PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................18
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...13
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để duy trì hoạt động và đảm bảo việc thực hiện
các chức năng của hệ thống cơ quan Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu nhiều mặt
Luật tài chính
của xã hội, Nhà nước cần phải có những nguồn thu nhất định. Trong số các
nguồn thu của Nhà nước thì khoản thu từ vay nợ góp phần đáng kể vào việc cân
đối thu - chi, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, giải quyết kịp thời sự thâm
hụt trong ngân sách nhà nước(Điều 8 Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Quy
định về các khoản thu ngân sách nhà nước từ vay nợ được đề cập trong rất nhiều
văn bản pháp luật. Trong phạm vi bài tập, nhóm chúng em chỉ xin đề cập tới
những văn bản quan trọng nhất như: Luật Ngân sách nhà nước 2002, Luật quản
lý nợ công năm 2009, Nghị định 141/2003/NĐ-CP về việc phát hành trái phiếu
chính phủ, trái phiếu được Chính Phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương, Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2005 Ban hành
Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và một số văn bản pháp luật khác có
liên quan.
PHẦN NỘI DUNG
I – QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỪ CÁC KHOẢN VAY NỢ Ở VIỆT NAM
1. Nội dung quy định của pháp luật về thu ngân sách từ vay nợ trong nước
Nhà nước thực hiện việc vay trong nước thông qua các hình thức khác nhau
như thông qua phát hành công cụ nợ và ký kết thỏa thuận vay. Việc vay có thể
bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng hoặc hàng hóa quy đổi sang nội tệ hoặc ngoại tệ
(Điều 19 Luật quản lý nợ công 2009). Tuy nhiên, trong phạm vi bài làm nhóm
chỉ đề cập tới các khoản vay chủ yếu nhất, đó là các khoản vay bằng việc phát
hành trái phiếu Chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương.
1.1. Trái phiếu Chính phủ:
Khoản 17 Điều 3 Luật quản lý nợ công 2009 quy định: Trái phiếu chính phủ
là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn cho ngân sách
nhà nước hoặc huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư cụ thể. Cụ thể hơn,
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 141/2003 giải thích trái phiếu Chính phủ là một loại
chứng khoán nợ, do Chính phủ phát hành, có thời hạn, mệnh giá, lãi suất, xác
2
Luật tài chính
nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ đối với người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu
Chính phủ gồm:
1.1.1) Tín phiếu Kho bạc
Tín phiếu kho bạc được quy định cụ thể từ Điều 18 đến Điều 21 Nghị định
141/2003. Theo đó, tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn
dưới 01 năm do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm phát triển thị trường tiền tệ
và huy động vốn để bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước trong năm
tài chính.
Về phương thức phát hành, tín phiếu kho bạc được phát hành theo phương
thức đấu thầu. Các đối tượng được tham gia đấu thầu là các tổ chức tín dụng
theo Luật các tổ chức tín dụng; các công ty bảo hiểm, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, các chi nhánh quỹ đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam; Ngân hàng nhà nước. Khối lượng và lãi suất tín phiếu Kho bạc hình thành
qua kết quả đấu thầu. Bộ Tài chính có thể ủy thác cho Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng thương mại nhà nước phát hành, thanh toán tín phiếu Kho bạc.
Về vấn đề sử dụng và thanh toán, toàn bộ khoản vay từ tín phiếu Kho bạc
được tập trung vào ngân sách Trung Ương để sử dụng theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Trung Ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi
tín phiếu Kho bạc khi đến hạn và chi phí tổ chức phát hành, thanh toán cho tổ
chức nhận ủy thác phát hành.
1.1.2) Trái phiếu Kho bạc
Trái phiếu Kho bạc được quy định từ Điều 22 đến 27 Nghị định 141/2003.
Đây là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở lên, do Kho bạc Nhà
nước phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt của ngân sách nhà nước theo
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm đã được Quốc hội quyết định.
Về phương thức phát hành, trái phiếu Kho bạc có thế được phát hành thông qua
một trong bốn phương thức: bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu qua
thị trường giao dịch chứng khoán, bảo lãnh phát hành hay đại lý phát hành.
3
Luật tài chính
Đối tượng có thể mua trái phiếu kho bạc rộng hơn rất nhiều so với đối tượng
tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc. Bởi chủ thể mua trái phiếu kho bạc bao
gồm cả các chủ thể ở đấu thầu tín phiếu kho bạc (ngoại trừ Ngân hàng Nhà
nước) và các chủ thể khác như: các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế của Việt
Nam, các tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài làm việc, sinh
sống hợp pháp tại Việt Nam. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định các đối tượng
trên nếu mua trái phiếu theo phương thức đấu thầu qua thị trường giao dịch
chứng khoán thì phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định về chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
Về việc sử dụng và thanh toán tín phiếu kho bạc, toàn bộ tiền thu từ phát hành
trái phiếu Kho bạc đều phải tập trung vào ngân sách Trung Ương để sử dụng
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Trung Ương bảo
đảm nguồn thanh toán gốc, lãi và phí cho việc tổ chức phát hành, thanh toán trái
phiếu Kho bạc.
Tùy từng trường hợp mà tổ chức đứng ra thanh toán khi trái phiếu kho bạc
đến hạn là Kho bạc nhà nước; các tổ chức tín dụng, tài chính nhận được ủy thác
của Bộ Tài Chính (Điều 27 Nghị định 141/2003)
1.1.3) Trái phiếu công trình Trung Ương
Trái phiếu công trình Trung Ương được quy định từ Điều 28 đến Điều 33
Nghị định 141/2003. Đây là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ 01 năm trở
lên do Kho bạc Nhà nước phát hành, nhằm huy động vốn theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, cho các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của ngân sách
Trung Ương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn ngân sách trong
năm.
Khác với hai loại khoản vay ở trên, xuất phát từ mục đích của mình, việc
phát hành trái phiếu công trình trung ương phải đáp ứng các điều kiện sau:
4
Luật tài chính
- Công trình nằm trong danh mục đầu tư trọng điểm hàng năm của Chính
phủ.
- Phương án phát hành trái phiếu, kế hoạch sử dụng vốn vay và phương án
hoàn trả nợ vay khi đến hạn được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở đề án do Bộ Tài chính chủ trì xây dựng.
Về phương thức phát hành, loại trái phiếu này được phát hành theo 3 phương
thức: bán lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, đấu thầu hoặc bảo lãnh phát hành.
Các chủ thể được tham gia mua trái phiếu công trình trung ương cũng giống
như các chủ thể tham gia mua trái phiếu kho bạc.
Về việc sử dụng và thanh toán, các khoản vay từ trái phiếu công trình Trung
Ương được tập trung vào ngân sách trung ương để chi cho công trình đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngân sách Trung Ương bảo đảm việc thanh
toán gốc, lãi và phí đối với trái phiếu công trình Trung Ương. Các tổ chức có
thẩm quyền thanh toán trái phiếu kho bạc khi đến hạn cũng có thẩm quyền tổ
chức thanh toán trái phiếu công trình trung ương khi đến hạn.
1.1.4) Trái phiếu đầu tư
Trái phiếu đầu tư được quy định từ Điều 34 đến Điều 39 Nghị định
141/2003. Đây là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do các
tổ chức tài chính nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng được Thủ tướng
Chính phủ chỉ định phát hành nhằm huy động vốn để đầu tư theo chính sách của
Chính phủ.
Nguyên tắc phát hành trái phiếu đầu tư:
- Phát hành riêng cho từng mục tiêu kinh tế.
- Tổng mức phát hành không vượt quá chỉ tiêu được Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt cho từng mục tiêu kinh tế hoặc cho từng năm cụ thể.
- Phương án phát hành được Bộ Tài chính thẩm định.
5
Luật tài chính
- Mức phát hành, thời điểm phát hành, mệnh giá, kỳ hạn của trái phiếu do tổ
chức phát hành thống nhất với Bộ Tài chính thực hiện.
(Điều 35 Nghị định 141/2003)
Phương thức phát hành, đối tượng tham gia mua trái phiếu đầu tư được
thực hiện như trái phiếu công trình Trung Ương.
Về việc sử dụng và thanh toán trái phiếu. Tiền thu từ phát hành trái phiếu đầu
tư phải được theo dõi riêng và chỉ sử dụng cho mục tiêu kinh tế đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Tổ chức có trách nhiệm thanh toán là tổ chức đã
phát hành trái phiếu đó.
1.1.5) Trái phiếu ngoại tệ:
Cơ sở pháp lý quy định về trái phiếu ngoại tệ là từ Điều 40 đến 44 Nghị định
141/2003. Trái phiếu ngoại tệ là loại trái phiếu Chính phủ, có kỳ hạn từ 1 năm
trở lên do Bộ Tài chính phát hành cho các mục tiêu theo chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ.
Phương thức phát hành của trái phiếu ngoại tệ gồm bán lẻ qua hệ thống Kho
bạc Nhà nước và đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước. Chủ thể tham gia mua trái
phiếu ngoại tệ ở mỗi phương thức phát hàn khác nhau là khác nhau. Cụ thể, chủ
thể mua trong phương thức bán lẻ qua hệ thống kho bạc nhà nước sẽ giống với
các chủ thể mua trái phiếu kho bạc. Trong khi đó, chủ thể mua ở phương thức
đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước lại chỉ là các tổ chức tín dụng.
Việc phát hành trái phiếu ngoại tệ phải tuân thủ theo ba nguyên tắc. Thứ nhất,
Trái phiếu ngoại tệ được phát hành theo từng đợt. Bộ Tài chính xây dựng
phương án phát hành cụ thể từng đợt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thứ hai, khối lượng và cơ cấu phát hành mỗi đợt phải phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn theo các mục tiêu chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Thứ ba, Bộ
trưởng Bộ Tài chính sẽ quyết định thời điểm phát hành, đồng tiền phát hành,
mức phát hành, lãi suất, mệnh giá, kỳ hạn của trái phiếu ngoại tệ.
6
Luật tài chính
Về việc sử dụng và thanh toán trái phiếu ngoại tệ. Ngoại tệ thu từ phát hành
trái phiếu được sử dụng cho các mục tiêu theo chỉ định của Thủ tướng Chính
phủ. Ngân sách nhà nước thanh toán (gốc, lãi) trái phiếu ngoại tệ đến hạn. Tuy
nhiên, cơ quan đứng ra tổ chức thanh toán thì Nghị định 141/2003 lại chưa quy
định cụ thể.
1.1.6) Công trái xây dựng:
Công trái xây dựng được quy định tại hai điều 45 và 46 Nghị định 141/2003.
Theo đó, nghị định còn dẫn tới một văn bản quy định về loại công trái này, đó
là: pháp lệnh 12/1999/PL-UBTVQH10 ngày 27 tháng 4 năm 1999 của Ủy ban
thường vụ quốc hội về phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
Theo hai văn bản pháp luật trên, Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ
phát hành nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu tư xây dựng những
công trình quan trọng quốc gia và các công trình thiết yếu khác phục vụ sản
xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước.
Công trái xây dựng được phát hành dưới hình thức: công trái có ghi tên, công
trái không ghi tên, công trái có in trước mệnh giá, công trái không in trước mệnh
giá. Công trái có hai loại kì hạn là 5 năm và 10 năm.
Chủ thể tham gia mua công trái rất rộng, theo Điều 2 Pháp lệnh 12/1999 thì
chủ thể mua có thể là: mọi tổ chức và công dân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Về việc thanh toán, Chính phủ tổ chức, chỉ đạo việc thanh toán công trái;
công trái được thanh toán một lần cả gốc và lãi tại hệ thống Kho bạc nhà nước
hoặc tại các cơ quan, tổ chức khác do Chính phủ quy định.
1.2. Trái phiếu chính quyền địa phương
Không hoàn toàn giống như mục đích vay của Chính phủ, mục đích vay của
chính quyền địa phương là nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm
vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; và
7
Luật tài chính
đầu tư vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương. Theo Điều 38 Luật
quản lý nợ công 2009, nguồn thu từ khoản vay của UBND cấp Tỉnh sẽ thực hiện
thông qua việc phát hành, ủy quyền phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương hoặc vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật. Trong khuôn khổ đề tài, nhóm chỉ đề cập tới hình thức phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương.
Trái phiếu chính quyền địa phương là loại trái phiếu có kỳ hạn từ một năm
trở lên, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phát hành hoặc uỷ quyền phát hành nhằm
huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương. (Khoản 19 Điều 3
Luật Quản lý nợ công 2009). Trái phiếu chính quyền địa phương được quy định
cụ thể tại Chương V Luật quản lý nợ công 2009 và Chương IV Nghị định
141/2003. Theo đó:
Chủ thể phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là UBND cấp Tỉnh
hoặc tổ chức được ủy quyền như: Kho bạc Nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng
trên địa bàn phát hành (Điều 40 Luật quản lý nợ công và Điều 56 Nghị định
141/2003)
Đây là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn từ 1 năm trở lên, vì vậy, mục đích của
loại trái phiếu này là huy động vốn cho các dự án, công trình thuộc vốn đầu tư
của Ngân sách địa phương, đã ghi trong kế hoạch nhưng chưa được bố trí vốn
ngân sách trong năm.
Phương thức phát hành: trái phiếu Chính quyền địa phương được phát hành
theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành. (Điều 59
Nghị định 141/2003)
Sử dụng và thanh toán: Các khoản vay từ trái phiếu Chính quyền địa phương
được ghi thu vào ngân sách cấp tỉnh để chi cho công trình đã được phê duyệt.
Ngân sách cấp tỉnh có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi và các chi phí liên quan
đến việc tổ chức phát hành, thanh toán trái phiếu Chính quyền địa phương.
(Điều 62 Nghị định 141/2003)
8