Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

sáng kiến kinh nghiệm công tác bán trú của học sinh trường tiẻu học đắc nônh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.41 KB, 8 trang )

I. THỰC TRẠNG CỦA ĐƠN VỊ:
1. Tình hình về KT-VHXH của địa phương:
Trường TH Đắk Nông là một đơn vị nằm trên địa bàn xã khó khăn của
huyện Ngọc Hồi. Địa bàn của xã kéo dài trên 12 km dọc theo đường Hồ Chí Minh;
con đường này cũng là trục đường giao thông duy nhất của địa bàn xã.
Toàn xã có trên 90% dân số là người dân tộc thiếu số sinh sống. Mặt bằng
bằng kinh tế, dân trí và văn hoá xã hội trên địa bàn còn thấp. Số hộ nghèo chiếm tỉ
lệ còn khá cao (165/678 hộ). Người dân chủ yếu là thuần nông, nhiều gia đình
chưa có điều kiện chăm lo, đầu tư các yếu tố vật chất, tinh thần phục vụ tôt nhu cầu
học hành cho con em, nên chất lượng dạy và học của nhà trường bị ảnh hưởng
không nhỏ.
2. Số liệu về học sinh (năm học 2010-2011):
Lớp
TS học sinh toàn trường Bán trú (KP theo NĐ112)
Ghi chú
TS Nữ D.tộc NDT Số lớp T.số D Tộc
Lớp 1 71 32 59 26
31 13 30

Lớp 2 60 32 41 21
27 17 25

Lớp 3 54 25 46 20
28 16 25

Lớp 4 49 31 37 25
24 16 19

Lớp 5 55 24 41 19
34 17 29


Tổng 289 144 224 111
144 79 128

3. Tình hình thực hiện công tác bán trú trong 3 năm qua:
Khi Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về “Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân,
trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai
đoạn II” được ban hành trong điều kiện kinh tế của nhiều gia đình học sinh còn rất
khó khăn; không ít học sinh đến trường mà còn thiếu cái ăn, cái mặc; chất lượng
học sinh đang là bài toán khó đối với nhà trường. Không chần chừ, nhà trường đã
kịp thời tổ chức triển khai bếp ăn bán trú cho học sinh. Nhờ vậy, năm học 2008-
2009, số học sinh thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn xã đã được phục vụ ăn trưa và
nghỉ lại tại trường để học buổi chiều.
Đây là một giải pháp tốt của Chính phủ, đã giúp cho học sinh nghèo được
phục vụ ăn trưa và góp phần vào việc làm tốt công tác duy trì sĩ số học sinh hàng
ngày để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Trường TH Đắk Nông dù là đơn vị ở địa bàn xã khó khăn; song, trong nhiều
năm qua, nhà trường đã tổ chức tốt việc dạy học 2 buổi/ ngày. Khi thực hiện Quyết
định 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ; việc duy trì sĩ
số học buổi chiều (đối với những học sinh nghèo đã biết lao động phụ giúp gia
đình) không còn là vấn đề khó. Đây là yếu tốt quan trọng để giúp nâng cao chất
lượng học sinh. Các em đã thường xuyên đi học chuyên cần và được giáo viên kèm
cặp, giúp đỡ rèn luyện các kĩ năng cần thiết theo chuẩn KT-KN các môn học. Từ
đó, chất lượng dạy học đã được từng bước nâng lên ổn định và bền vững.
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI TỔ CHỨC BÁN TRÚ:
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ tận tình của Phòng GD&ĐT, của
Phòng Tài chính và của UBDN huyện đã đầu tư mua sắm đầy đủ thiết bị, dụng cụ
nhà bếp ban đầu, đủ điều kiện tổ chức bán trú, kinh phí bán trú.
- Được sự đồng thuận của Chính quyền và nhân dân trên địa bàn về công tác

tổ chức bán trú cho học sinh con gia đình hộ nghèo.
- Đa số học sinh ngoan, có tính kỉ luật, mạnh dạn và thích ăn tập thể.
2. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có phòng ngủ, giường ngủ đảm bảo;
chưa có bàn ghế ăn; phòng bếp còn phải dùng phòng tạm.
- Việc quản lí cho học sinh ngủ, nghỉ buổi trưa rất phức tạp. Do trước công
trường là đường Hồ Chí Minh, qua sát bờ rào phía sau của trường là dòng sông
PôKô, nên người quản lí phải thường xuyên túc trực.
- Giá cả thị trường hiện nay cao, các mặt hàng lương thực, thực phẩm đắt;
với số tiền 140.000,đồng/ tháng/ HS rất khó tổ chức bữa ăn trưa cho học sinh.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NUÔI DẠY HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA NHÀ TRƯỜNG.
Với thực trạng và những khó khăn trên, trong những năm qua, nhà trường đã
có một số giải pháp để khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng nuôi dạy học sinh
bán trú của nhà trường. Các biện pháp đó cụ thể như sau:
1. Từng bước cải thiện về cơ sở vật chất bán trú:
Điều kiện cơ sở vật chất ban đầu về bán trú của nhà trường, ngoài đồ dùng
nhà bếp tối thiểu được trang bị (như: bàn ăn, phòng chế biến thức ăn, phòng ngủ,
giường ngủ của học sinh là chưa có), thì niềm tin của các bậc phụ huynh về việc
mở bán trú của nhà trường là rất mỏng manh. Thậm chí, có một số phụ huynh ra
mặt phản đối, đòi nhận chế độ về nhà cho học sinh. Nếu để cho phụ huynh nhận
chế độ học sinh về nhà, thì công tác nâng cao chất lượng học sinh của nhà trường
khó thực hiện và thiệt thòi trực tiếp sẽ là học sinh.
Từ đó, nhà trường đã tham mưu đắc lực lên Đảng uỷ, Chính quyền xã, Hội
CMHS của trường về lợi ích và cách thức tổ chức bán trú cho học sinh. Đề nghị và
được Hội CMHS tổ chức hỗ trợ nhà trường tu sửa, sắp xếp phòng nấu, phòng ăn,
phòng ngủ; chuẩn bị tố các yếu tố vệ sinh liên quan.
Tổ chức bán trú cho học sinh được vài tuần, thì nhà trường được phụ huynh
thống nhất hỗ trợ 50 chiếc sạp giường để lát trên nền gạch cho học sinh ngủ trưa;
Uỷ ban nhân dân xã cho đào mới giếng nước để thực hiện, …

Đây là kết quả thu được từ thực tế học sinh được hưởng lợi bán trú mà phụ
huynh thấy được và đồng thuận hỗ trợ, Chính quyền địa phương quan tâm đầu tư.
Chuyển sang thực hiện năm thứ 2 (năm học 2009-2010), nhà trường được
Hội CMHS thống nhất mua sắm thêm nhiều dụng cụ có giá trị giá đắt tiền, như:
máy bơm hoả tuyến, tủ đựng thức ăn, kệ chén; mua sắm 100% chén nhựa cao cấp,
khay nhựa cao cấp, …
Năm học 2010-2011 này, Hội CMHS của trường đã hỗ trợ nhiều ngày công
giúp nhà trường tiếp tục sắp sếp phòng ngủ, làm bếp, tổng vệ sinh, … Ngoài ra, hỗ
trợ nhà trường 01 chiếc máy lọc nước tinh khiết (công suất 20 lít/ giờ), 150 chiếc
ghế nhựa và 10 chiếc bàn tròn INOK (loại đường kính 1.2 mét), với tổng trị giá
dụng cụ, thiết bị phụ huynh hỗ trợ năm 2010 khoảng 20 triệu đồng.
Cơ sở vật chất nhà bếp hiện nay của nhà trường đã ổn định và khai thác có
hiệu quả. Chất lượng phục vụ học sinh bán trú ngày càng được nâng cao.
2. Nâng cao chất lượng bữa ăn cho học sinh:
Với khoảng tiền 140.000/22 bữa ăn, mỗi bữa ăn của học sinh chỉ có 6.300,
đồng là rất ít ỏi. Nhà trường giao cho bộ phận hậu cần tính toán và lên thực đơn
khẩu phần ăn cho học sinh hàng ngày. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đối
chiếu thực đơn về số lượng, chất lượng. Tuyệt đối không để xẩy ra tình trạng bớt
xén khẩu phần, hoặc không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Cân
đo khối lượng các loại thực phẩm, lương thực và kiểm tra độ tươi, mới của thực
phẩm; khẩu phần của học sinh phải có được 3 món chính (Thịt/ cá + trứng chiên/
rau xào thịt + canh), được thay đổi hàng ngày, đủ cho học sinh ăn no và ngon
miệng.
Nhà trường kí kết hợp đồng cung cấp thức ăn bán trú. Mẫu thức ăn hàng
ngày được lưu vào tủ lạnh. Thức ăn phải được bảo quản nóng sốt đến giờ học sinh
ăn; có lồng bàn che đậy. Phòng tránh tối đa việc ngộ độc thực phẩm do công tác
chế biến hoặc do mất vệ sinh của nhà bếp gây nên. Trong những năm qua, nhà
trường chưa có vụ ngộ độc thức ăn nào xẩy ra.
Đối với người phục vụ nhà bếp, phải thường xuyên khám sức khoẻ định kì
(6 tháng/ lần); nếu trường hợp người nào bị các loại bệnh truyền nhiễm, thì yêu cầu

nghỉ để điều trị khỏi mới được tiếp tục phục vụ hậu cần cho học sinh bán trú.
Hàng ngày, mỗi bữa ăn của học sinh, giáo viên chủ nhiệm đều phải có mặt
để theo dõi khẩu phần, quản lí và giúp đỡ học sinh ăn. Học sinh ăn xong, về phòng
ngủ, giáo viên mới về để ăn trưa.
3. Cải thiện việc quản lí học sinh bán trú:
Quản lí học sinh tiểu học ở bán trú là cả một vấn đề phức tạp. Nhà trường đã
tham mưu và được Hội CMHS thống nhất thực hiện “Phụ huynh hỗ trợ quản lí học
sinh bán trú buổi trưa” tại trường.
Như vậy, mỗi buổi trưa đều có 2 phụ huynh đến trường hỗ trợ nhà trường
quản lí con em nghỉ trưa (từ 11giờ đến 13 giờ). Với số lượng 145 học sinh bán trú,
mỗi phụ huynh đến trường quản lí con em bình quân là 2 lần (6 giờ) trong một năm
học.
Đây cũng là một biện pháp giúp nhà trường quản lí chế độ ăn uống của học
sinh hàng ngày. Phụ huynh được trực tiếp kiểm tra khẩu phần, cách thức tổ chức
cho học sinh ăn, nghỉ. Đặc biệt là công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm bán trú.
Học sinh được bố trí ngủ trong 2 phòng (01 phòng nam và 01 phòng nữ).
Trong mỗi phòng ngủ của học sinh được bố trí mỗi phòng có 01 chiếc ti vi để cho
HS xem 20 phút trước khi ngủ. Sau 20 phút xem ti vi, học sinh sẽ ngủ ngủ trưa đến
13 giờ; đánh răng, rửa mặt và vui chơi đến 13 giờ 30 phút là bắt đầu vào học buổi
chiều.
Song song với việc quản lí của giáo viên và phụ huynh, đội Cờ đỏ bán trú sẽ
theo dõi, nhắc nhở, ghi tên những học sinh vi phạm nội quy (nếu có) để Ban thi
đua có biện pháp giáo dục, uốn nắn.
Với hiệu quả của các hoạt động bán trú, năm học 2010-2011 này, nhà trường
đã thu hút được 22 học sinh xin vào bán trú ngoài chế độ 112. Số học sinh này, gia
đình đóng góp 140.000,đồng/ tháng để ăn buổi trưa tại trường như học sinh con hộ
nghèo.
III. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ CÔNG TÁC BÁN TRÚ.
1. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường:
- Học sinh được ở bán trú, các em được phục vụ ăn uống và nghỉ trưa điều

độ; đảm bảo tốt cho sức khoẻ, nên chất lượng học tập buổi chiều sẽ tốt hơn.
- Giáo viên không phản bận tâm đến việc huy động học sinh ra lớp, mà có
thêm thời gian chuyên tâm vào chuyên môn, nên chất lượng dạy học được nâng lên
đáng kể. Tính ổn định và bền vững về chất lượng học sinh được nâng cao. Không
còn tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học, …
Bảng số liệu về chất lượng của 2 năm thực hiện bán trú của nhà trường sau
đây sẽ thể hiện điều đó (chỉ tính riêng 2 môn Tiếng Việt và Toán):
Năm học: 2008-2009:
Giai
đoạn
Khối
lớp
Môn Tiếng Việt Môn Toán
TS
HS
Giỏi Khá TB Yếu
TS
HS
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đầu
năm
1 52 8 15.4 13 25.0 19 36.5 12 23.1 50 10 20.0 13 26.0 17 34.0 10 20.0
2 53 5 9.4 16 30.2 24 45.3 8 15.1 53 9 17.0 16 30.2 20 37.7 8 15.1
3 59 7 11.9 17 28.8 22 37.3 13 22.0 59 13 22.0 17 28.8 16 27.1 13 22.0
4 61 3 4.9 14 23.0 30 49.2 14 23.0 61 1 1.6 14 23.0 32 52.5 14 23.0
5 92 4 4.3 25 27.2 44 47.8 19 20.7 92 4 4.3 25 27.2 44 47.8 19 20.7
Cộng
14 317 27 8.5 85 26.8
13

9 43.8 66 20.8 315 37 11.7 85 27.0 129 41.0 64 20.3
CK1
1 50 12 24.0 20 40.0 12 24.0 6 12.0 50 14 28.0 17 34.0 14 28.0 5 10.0
2 53 8 15.1 24 45.3 19 35.8 2 3.8 53 13 24.5 20 37.7 17 32.1 3 5.7
3 59 9 15.3 25 42.4 22 37.3 3 5.1 59 15 25.4 23 39.0 16 27.1 5 8.5
4 61 3 4.9 22 36.1 31 50.8 5 8.2 61 1 1.6 25 41.0 31 50.8 4 6.6
5 92 4 4.3 34 37.0 48 52.2 6 6.5 92 4 4.3 27 29.3 58 63.0 3 3.3
Cộng
14 315 36 11.4 125 39.7 132 41.9 22 7.0 315 47 14.9 112 35.6
13
6 43.2 20 6.3
CK2
1 52 15 28.8 29 55.8 4 7.7 4 7.7 52 19 36.5 24 46.2 6 11.5 3 5.8
2 53 10 18.9 27 50.9 16 30.2 0 0.0 53 20 37.7 27 50.9 6 11.3 0 0.0
3 59 12 20.3 30 50.8 15 25.4 2 3.4 59 21 35.6 28 47.5 9 15.3 1 1.7
4 61 5 8.2 27 44.3 29 47.5 0 0.0 61 1 1.6 34 55.7 26 42.6 0 0.0
5 92 4 4.3 42 45.7 46 50.0 0 0.0 92 4 4.3 31 33.7 57 62.0 0 0.0
Cộng
14 317 46 14.5 155 48.9 110 34.7 6 1.9 317 65 20.5
14
4 45.4
10
4 32.8 4 1.3
Năm học: 2009-2010
Giai
đoạn
Khối
lớp
Môn Tiếng Việt Môn Toán
TS

HS
Giỏi Khá TB Yếu
TS
HS
Giỏi Khá TB Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Đầu
năm
1 58 17 29.3 14 24.1 21 36.2 6 10.3 58 20 34.5 15 25.9 19 32.8 4 6.9
2 56 24 42.9 17 30.4 10 17.9 5 8.9 56 19 33.9 17 30.4 16 28.6 4 7.1
3 47 14 29.8 18 38.3 10 21.3 5 10.6 47 18 38.3 11 23.4 14 29.8 4 8.5
4 54 14 25.9 22 40.7 15 27.8 3 5.6 53 12 22.6 14 26.4 25 47.2 2 3.8
5 59 15 25.4 21 35.6 21 35.6 2 3.4 60 16 26.7 23 38.3 19 31.7 2 3.3
Cộng
14 274 84 30.7 92 33.6 77 28.1 21 7.7 274 85 31.0 80 29.2 93 33.9 16 5.8
CK1
1 58 18 31.0 17 29.3 19 32.8 4 6.9 58 24 41.4 16 27.6 14 24.1 4 6.9
2 56 25 44.6 19 33.9 10 17.9 2 3.6 56 25 44.6 17 30.4 13 23.2 1 1.8
3 47 16 34.0 20 42.6 8 17.0 3 6.4 47 20 42.6 12 25.5 13 27.7 2 4.3
4 54 15 27.8 25 46.3 13 24.1 1 1.9 54 13 24.1 16 29.6 25 46.3 0 0.0
5 59 15 25.4 26 44.1 18 30.5 0 0.0 59 15 25.4 23 39.0 21 35.6 0 0.0
Cộng
13 274 89 32.5 107 39.1 68 24.8 10 3.6 274 97 35.4 84 30.7 86 31.4 7 2.6
CK2
1 58 20 34.5 16 27.6 18 31.0 4 6.9 58 25 43.1 15 25.9 14 24.1 4 6.9
2 56 27 48.2 20 35.7 9 16.1 0 0.0 56 26 46.4 17 30.4 13 23.2 0 0.0
3 47 17 36.2 20 42.6 10 21.3 0 0.0 47 23 48.9 11 23.4 13 27.7 0 0.0
4 53 16 30.2 23 43.4 14 26.4 0 0.0 53 14 26.4 14 26.4 25 47.2 0 0.0
5 59 19 32.2 24 40.7 16 27.1 0 0.0 59 16 27.1 23 39.0 20 33.9 0 0.0
Cộng

13 273 99 36.3 103 37.7 67 24.5 4 1.5 273
10
4 38.1 80 29.3 85 31.1 4 1.5
2. Ý nghĩa xã hội trên địa bàn xã nói riêng và trên toàn huyện nói chung:
- Khẳng định về công tác giáo dục, nuôi dưỡng học sinh bán trú của nhà
trường là chất lượng, hiệu quả và là việc làm cần thiết không chỉ đối với trường
Tiểu học Đắk Nông và là cần thiết cho tất cả các cấp học. Nhân dân cần quan tâm,
hợp lực để cùng với nhà trường, tổ chức cho con em học bán trú.
- Tâm lí trẻ thơ, lời nói của Thầy Cô giáo là trên hết; việc giáo dục và quản lí
trẻ ăn, ngủ trưa đúng giờ giấc là việc rất khó đối với không ít phụ huynh, nhưng
đối Thầy Cô giáo thì đã làm được rất hiệu quả. Như vậy việc quản lí con em của
các bậc phụ huynh đã Thầy Cô giáo làm thay những việc có thể nằm ngoài tầm tay
của gia đình.
- Giúp cho trẻ được hoà nhập cộng đồng một cách tự nhiên; tạo thói quen tự
lập, hoà đồng, hợp tác; phòng tránh các hiện tượng “tự kỉ”, …
IV. KẾT LUẬN.
Việc tổ chức bán trú cho học sinh tại các trường học là điều rất cần thiết và
nên làm. Mục đích của việc nên làm này là đem lại lợi ích về chất lượng dạy học
cho nhà trường, cho gia đình phụ huynh và đặc biệt là cho học sinh được thụ
hưởng hiệu quả chất lượng dạy và học.
Như chúng ta đã biết, tổ chức bán trú là cả một quá trình vấn đề phức tạp,
vất vả và nhiều nỗi lo không chỉ đối với Ban giám hiệu, người nuôi dưỡng, giáo
viên; mà còn đặt nặng lên cả tâm lí của các bậc phụ huynh. Nhưng, nếu chúng ta
quyết tâm thực hiện, và thực hiện thật tốt, thì bán trú góp phần rất lớn vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Từ hiệu quả chất lượng đã đạt được của đơn vị mình, chúng tôi khuyến nghị
các trường học nên tổ chức bán trú. Tổ chức bán trú tốt sẽ góp phần cải thiện chất
lượng dạy học đáng kể.
Người thực hiện:
Lưu Văn Cường (TH).

×