Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

luận văn đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước vịnh cửa lục và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG



VŨ THỊ THU HẰNG


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG
NƢỚC VỊNH CỬA LỤC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG




Hà Nội - Năm 2013
VŨ THỊ THU HẰNG * LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG * ĐHQGHN 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG


VŨ THỊ THU HẰNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, DIỄN BIẾN MÔI TRƢỜNG
NƢỚC VỊNH CỬA LỤC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP


GIẢM THIỂU Ô NHIỄM


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Môi trƣờng trong phát triển bền vững
( Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS Nguyễn Cao Huần

Hà Nội - Năm 2013
VŨ THỊ THU HẰNG * LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG * ĐHQGHN 2013




i
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường, trường Đại học Quốc gia Hà Nội dưới sự hướng dẫn tận tình và chu đáo của
GS.TS Nguyễn Cao Huần, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến quý thầy, người đã thường xuyên giúp đỡ động viên tác giả về nhiều mặt trong
suốt thời gian thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập, thu thập tài liệu và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ và ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Trung tâm
Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Quốc gia Hà Nội;Ban lãnh
đạo, đồng nghiệp tại Chi cục bảo vệ môi trường; Các phòng, ban của Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với sự giúp đỡ, sự động viên,

khích lệ nhiệt tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời
gian qua.
Xin chân thành cám ơn!

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Vũ Thị Thu Hằng








ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực, không sử dụng số liệu của tác giả khác
khi chưa được công bố hoặc chưa được sự đồng ý. Những kết quả nghiên cứu của
tác giả chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có kế thừa
kết quả nghiên cứu của người khác thì đều được trích dẫn rõ ràng.

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Vũ Thị Thu Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN I
LỜI CAM ĐOAN II
MỤC LỤC III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT V
DANH MỤC CÁC BẢNG VI
DANH MỤC HÌNH VIII

MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến ô nhiễm môi
trường nước vịnh Cửa Lục 4
1.2.Cơ sở lý luận 6
1.3. Hiện trạng môi trường nước 19
1.3.1 Mạng lưới quan trắc 19
1.3.2 Hiện trạng một số chỉ tiêu môi trường nước 20
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Phân tích địa điểm, vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến ô nhiễm
môi trường nước vịnh Cửa Lục 35
2.1.1. Địa điểm, vị trí địa lý 35
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.3. Dân cư và các hoạt động kinh tế - Các nguồn gây ô nhiễm môi trường
nước vịnh Cửa Lục 44

2.2. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 54
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu 54
2.2.2. Các bước nghiên cứu 56
2.2.3. Các phương pháp nghiên cứu 57
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 59
3.1. Diễn biến môi trường nước 59


iv
3.1.1. Chất lượng môi trường nước trước năm 2009 59
3.1.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước giai đoạn 2009 – 2013 63
3.1.3. Diễn biến chất lượng môi trường nước theo mùa 66
3.2. Xu thế biến đổi môi trường nước vịnh Cửa Lục 68
3.2.1 Quy hoạch các khu công nghiệp 69
3.2.2.Phân tích xu thế biến động môi trường nước vịnh Cửa Lục 70
3.3. Phân khu nguồn gây ô nhiễm 72
3.4. Phân khu chất lượng môi trường nước vịnh Cửa Lục 74
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC………………………………………………………………………….90



















v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BĐKH Biến đổi khí hậu
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CLN Chất lượng nước
GHCP
KCN
Giới hạn cho phép
Khu Công nghiệp

KVMT
Khu vực môi trường
NTCN Nước thải công nghiệp
NTĐT Nước thải đô thị
NTSH Nước thải sinh hoạt
ONMT Ô nhiễm môi trường
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
SWQI Sea Water Quality Index: chỉ số chất lượng nước biển ven bờ
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT Tài nguyên Môi trường
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UNESCO Tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp quốc








vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Các tác động của một số nguồn gây ô nhiễm 10
Bảng 1.2: Các thông số chỉ thị để đánh giá ô nhiễm nước 11
Bảng 1.3: Lựa chọn các thông số chỉ thị để quan trắc chất lượng nước tự nhiên
(không đặc trưng cho ô nhiễm công nghiệp) 12
Bảng 1.4: Các thông số chỉ thị cho các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước 14
Bảng 1.5. Mạng lưới các điểm quan trắc môi trường nước 20
Bảng 1.6: Hàm lượng COD trong nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh
vịnh Cửa Lục 23
Bảng1.7: Hàm lượng chì trong nước thải tại một số cơ sở sản xuất xung quanh
vịnh Cửa Lục 25
Bảng 1.8. Hàm lượng chì trong nước biển ven bờ vịnh Của Lục 25
Bảng 1.9: Hàm lượng Cadimi trong nước thải sản xuất xung quanh vịnh Cửa Lục. 26
Bảng 1.10: Hàm lượng Mn trong nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh
vịnh Cửa Lục 27

Bảng 1.11: Hàm lượng Fe trong nước thải của một số cơ sở sản xuất xung quanh
vịnh Cửa Lục 28
Bảng 1.12. Hàm lượng As trong nước thải và nước biển xung quanh vịnh Của Lục 29
Bảng 1.13: Hàm lượng Hg trong một số mẫu nước thải xung quanh vịnh Cửa Lục 30
Bảng 1.14: Hàm lượng Hg tại một số điểm quan trắc nước biển ven bờ 31
Bảng 1.15: hàm lượng coliform trong một số mẫu nước thải khu vực vịnh Cửa Lục 32
Bảng 1.16: Kết quả quan trắc nước thải một số cơ sở sản xuất xung quanh vịnh Cửa
Lục 33
Bảng 2.1: Tổng lượng nước thải của một số xã, phường trên lưu vực vịnh Cửa Lục
đến năm 2012 45
Bảng 2.2: Sản lượng than khai thác trên địa bàn thành phố Hạ Long 48
Bảng 3.1: Hàm lượng các kim loại nặng trong vịnh Cửa Lục năm 1997 60
Bảng 3.2: Kết quả quan trắc hàm lượng TSS trong nước tại eo Cửa Lục 61


vii
Bảng 3.3: Hàm lượng Pb và Cd tại nhiều điểm vượt quy chuẩn cho phép 62
Bảng 3.4: Kết quả quan trắc môi trường tại vịnh Cửa Lục – Bãi Cháy qua các năm 64
Bảng 3.5: Kết quả quan trắc môi trường tại vịnh Cửa Lục năm 2011 66
Bảng 3.6: Kết quả quan trắc môi trường tại vịnh cửa lục năm 2012 68
Bảng 3.7: Các khu công nghiệp quanh vịnh Cửa Lục 70
Bảng 3.8: Tổng hợp nước thải từ các khu công nghiệp 71
Bảng 3.9: Các khu vực môi trường dựa theo nguồn gây ô nhiễm 72
Bảng 3.10: Bảng phân cấp chất lượng nước 76



viii
DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1: Giá trị pH tại một số điểm quan trắc 21
Hình 1.2: Giá trị pH một số mẫu nước biển ven bờ 21
Hình 1.3: Hàm lượng TSS trong nước thải của một số cơ sở sản xuất 22
Hình 1.4: Hàm lượng TSS trong một số mẫu nước biển ven bờ Vịnh Cửa Lục 23
Hình 1.5: Hàm lượng COD tại một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 24
Hình 1.6: Hàm lượng Cd trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục năm
2012 26
Hình 1.7: Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 28
Hình 1.8: Hàm lượng Mn trong một số mẫu nước biển ven bờ vịnh Cửa Lục 29
Hình 1.9: Hàm lượng coliform tại một số mãu nước biển ven bờ 32
Hình 1.10: Hàm lượng dầu mỡ trong một số mẫu nước biển ven bờ 33
Hình 2.1: Vị trí địa lý vịnh Cửa Lục và phụ cận trên ảnh viễn thám 36
Hình 2.2: Khu công nghiệp Việt Hưng (2013) 46
Hình 3.1: Diễn biến độ pH tại vịnh Cửa Lục - cầu Bãi Cháy giai đoạn 2009 - 2013 64
Hình 3.2: Diễn biến hàm lượng Colifrom tại vịnh Cửa Lục - cầu Bãi Cháy giai đoạn
2009 – 2013 65
Hình 3.3: Diễn biến hàm lượng dầu tại vịnh Cửa Lục - cầu Bãi Cháy giai đoạn 2009
– 2013 66
Hình 3.4: Biến động hàm lượng Coliform qua các quý năm 2011 67
Hình 3.5: Biến động hàm lượng dầu mỡ qua các quý năm 2011 67
Hình 3.6: Biến động hàm lượng dầu mỡ qua các quý năm 2012 68
Hình 3.7: Sơ đồ phân khu CLN khu vực vịnh Cửa Lục năm 2011 77
Hình 3.8: Sơ đồ phân khu CLN nước khu vực vịnh Cửa Lục năm 2012 77






1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Lưu vực vịnh Cửa Lục là một lãnh thổ bao gồm 3 lưu vực chính là sông Diễn
Vọng, sông Trới và sông Man đổ vào chính vịnh Cửa Lục (diện tích của vịnh
khoảng 56 km
2
). Vịnh Cửa Lục có mối quan hệ trực tiếp với vịnh Hạ Long. Phần
lớn các chất gây ô nhiễm đổ vào vịnh không phân giải hết đều được chuyển ra vịnh
Hạ Long thông qua eo Cửa Lục. Lãnh thổ nghiên cứu kéo dài từ eo vịnh Cửa Lục
tới đường phân thuỷ phía Bắc của lưu vực, bao gồm vịnh Cửa Lục và các xã ven
vịnh thuộc thành phố Hạ Long, huyện Hoành Bồ nằm trong lưu vực. Địa hình chủ
yếu là đồi núi tạo thành một bồn thu nước rộng khoảng gần 610 km
2
.
Hiện nay, tại khu vực Đông bắc vịnh, sản xuất than vẫn tiếp tục phát triển.
Tuy nhiên, theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm
nhìn đến 2030, sản xuất than trong phạm vi thành phố Hạ Long trong đó các công
ty than thuộc phía Đông , Đông bắc vịnh sẽ giảm dần tiến tới chấm dứt. Phía Đông
hoạt động lấn biển hình thành các khu cư dân đô thị (khu đô thị Cao Xanh Hà
Khánh, Vựng Đâng ). Tại khu vực phía Tây, Tây nam có khu vực Cái Lân, Tây
bắc- KCN Việt Hưng, Bắc vịnh – khu công nghiệp Hoành Bồ đang hoạt động và sẽ
được bổ sung thêm các xí nghiệp mới theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ninh. Trong vịnh các hoạt động kinh tế đang diễn ra khá sôi động như
hoạt động của cảng nước sâu, giao thông thủy, khai thác cát, bến than, nuôi trồng
thủy sản…
Chất lượng môi trường nước vịnh Cửa Lục phụ thuộc chủ yếu vào tải lượng
ô nhiễm của các hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra trong khu vực đổ vào vịnh và các
hoạt động kinh tế diễn ra trong vịnh.
Những điều phân tích trên là những căn cứ ban đầu để tác giả lựa chọn đề tài

Luận văn với tiêu đề “Đánh giá thực trạng, diễn biến môi trường nước vịnh Cửa
Lục và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm” phục vụ phát triển bền vững là thực
sự cần thiết.



2
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng môi trường nước vịnh Cửa Lục.
- Phân tích diễn biến ô nhiễm môi trường nước và đề xuất các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường nước.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Vịnh Cửa Lục và khu vực bao quanh vịnh giới hạn bởi các
đường vành đai từ cầu Bãi Cháy- Giếng Đáy (về phía Tây nam) - Lê Lợi theo vành
đai phía Bắc – Cầu Bang - đường Cao Xanh (phía đông), đồng thời mở rộng thêm
đến đường phân thủy của lưu vực về phía Bắc vịnh, vì tất cả các hoạt động trong
không gian này đều ảnh hưởng đến chất lượng môi trường nước trong vịnh.
- Về khoa học: xem xét các hoạt động chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước
trong vịnh, đánh giá hiện trạng, phân tích diễn biến môi trường nước, đồng thời đề
xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm .
4. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích đặc điểm và đánh giá ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội (các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên, các hoạt động phát triển
công nghiệp, hoạt động cảng nước sâu, phát triển đô thị….) tới ô nhiễm môi trường
nước vịnh Của Lục.
- Đánh giá thực trạng môi trường nước vịnh Cửa Lục.
- Phân tích diễn biến và xu thế biến đổi môi trường nước vịnh Cửa Lục liên
quan đến phát triển kinh tế và biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Phân khu nguồn gây ô nhiễm môi trường nước và phân khu chất lượng môi
trường nước.

- Đề xuất các giải pháp (Khoa học, quản lý) thích hợp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm nước theo từng khu vực môi trường.
5. Cơ sở dữ liệu đƣợc sử dụng trong luận văn
- Các báo cáo tổng kết các dự án, các công trình công bố có liên quan đến
nghiên cứu môi trường nước nói chung và vịnh Cửa Lục nói riêng.
- Các tài liệu quan trắc môi trường nước của Sở TNMT tỉnh.



3
- Các kết quả khảo sát thực địa của tác giả trong thời gian thực hiện luận văn.
5. Nội dung luận văn
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên
cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu



























4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc vịnh Cửa Lục
Môi trường nước được coi là đối tượng nghiên cứu quan trọng nhất, vì là nơi
tiếp nhận hầu hết các tác nhân gây ô nhiễm môi trường (JICA, 1999). Trong phần
này, chỉ đề cập khái quát các kết quả của một số nghiên cứu điển hình có liên quan
trực tiếp đến luận văn.
- Các công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường nước vịnh Cửa Lục: Ô
nhiễm môi trường nước lưu vực vịnh Cửa Lục được nghiên cứu lần đầu tiên một
cách hệ thống năm 1997, trong dự án “Nghiên cứu ô nhiễm môi trường vịnh Hạ
Long” (ESSA - Canada 1997) [4, 5]. Trong nghiên cứu này, tải lượng các chất gây ô
nhiễm môi trường nước thải ra từ các hoạt động nhân sinh được tính toán trên từng
lưu vực nhỏ (tiếp cận quan điểm lưu vực), bao gồm BOD, DO, Coliform và chất rắn
lơ lửng (TSS) bị rửa trôi theo nước chảy bề mặt. Nghiên cứu đưa ra dự báo về biến
động chất rắn lơ lửng gây ô nhiễm môi trường nước đến năm 2015 như sau: Chất
rắn lơ lửng (TSS) do rửa trôi từ trên lưu vực là yếu tố quan trọng quy định điều kiện

môi trường nước nhưng không phải là nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước
vịnh Hạ Long. Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước biển ven bờ tại Cửa Lục và
Bãi Cháy rất thấp, ở mức 1 - 2 mg/l; Tại các khu vực ven bờ biển thị xã Hòn Gai
khoảng 4 - 8 mg/l; Tại khu vực Cái Lân khoảng 10 mg/l. Như vậy, nhìn chung hàm
lượng chất rắn lơ lửng còn ở mức rất thấp so với tiêu chuẩn hàm lượng chất rắn lơ
lửng trong nước biển dùng cho mục đích nghỉ ngơi (25 mg/l) và cho nuôi trồng thuỷ
sản (50 mg/l) theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 - 1995 (ESSA, 1998. P. 93 -
101). Tuy nhiên ngay trong năm 1998, nghiên cứu của Hoàng Việt và nnk cho thấy
các thông số thủy lý - thuỷ hoá môi trường nước vịnh Cửa Lục đã có những dao
động mạnh, riêng hàm lượng chất rắn lơ lửng TSS tăng rất cao, từ 45,7 đến 98,2
mg/l vượt xa tiêu chuẩn cho phép.



5
Các kim loại như Zn, Cu, Pb, Cd, Ni, Cu, Mn, Fe, As, Hg có hàm lượng
trung bình thấp hơn giới hạn cho phép theo TCVN 5943-1995 đối với mục đích
nuôi trồng thuỷ sản từ vài lần đến vài chục lần (Nguyễn Xuân Tuyến và nnk, 1999.
VI. tr. 27 - 37; Lưu Quang Diệu và nnk, 1999. IV. tr 19 - 24).
Trong các công trình nghiên cứu khoảng 10 năm trở lại đây về độ bồi xói đáy
vịnh Cửa Lục (Nguyễn Cao Huần và nnk, 2004,), môi trường vịnh Hạ Long (Jica,
1999) cũng phản ánh khá rõ về hiện trạng và diễn biến môi trường nước vịnh Cửa
Lục gắn với thời kỳ đẩy mạnh tốc độ khai thác than và phát triển các khu công
nghiệp, đô thị xung quanh vịnh [13].
- Về các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước: Hầu hết các công trình nghiên
cứu đều phản ánh rõ về các nguồn gây ô nhiễm nước trong vịnh. Dựa vào thành
phần, tính chất và nguồn gốc hình thành các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước,
có một số loại nguồn chính sau: nguồn đất đá thải và nước thải từ sản xuất than,
nguồn các chất thải công nghiệp, nguồn các chất thải đô thị, nguồn các chất thải từ
tầu thuyền trên vịnh (ESSA, 1997; JICA, 1999). Từ sau năm 1999, việc san lấp mặt

bằng xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu đô thị được coi là các hoạt
động nằm trong số các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường nước vịnh Cửa Lục
(Nguyễn Cao Huần và nnk, 2004) cùng với hoạt động sản xuất than tăng nhanh ở
phía Đông vịnh Cửa Lục và trên lưu vực sông Diễn Vọng ) [50].
- Về cơ chế phát tán chất gây ô nhiễm trong môi trường nước: Chủ yếu do
các dòng thuỷ triều trong vịnh và ven biển kết hợp chế độ thuỷ văn các sông từ phía
Bắc chảy vào vịnh Cửa Lục (ESSA, 1998) và (JICA, 1999). Áp dụng phương pháp
chia lưu vực vịnh thành những lưu vực nhỏ để tính toán tải lượng các chất gây ô
nhiễm chảy vào vịnh Cửa Lục và mô hình hoá chế độ thuỷ hải văn trong vịnh Cửa
Lục và vịnh Hạ Long, các kết quả nghiên cứu cho thấy vật chất bị rửa trôi trên lưu
vực và khu vực ven bờ, kể cả bụi than từ các hoạt động sản xuất than được mang đi
khá xa, tới tận ranh giới phía ngoài Di sản thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long. Tuy
nhiên các nghiên cứu trên chưa đặt ra những yêu cầu cấp bách nghiên cứu tác động



6
của vật liệu bị rửa trôi trên lưu vực đến tính bền vững, trong đó có môi trường nước
của vịnh Cửa Lục.
1.2 Cơ sở lý luận
Một số khái niệm liên quan
1. Khái niệm vịnh
"Vịnh là vùng nước rộng ăn sâu vào đất liền, nơi đường bờ biển có dạng
đường cong lớn. Vũng là vùng nước có những đặc điểm tương tự nhưng nhỏ hơn
vịnh." ( Từ điển Dầu khí, Tổng Hội Địa chất Việt Nam xuất bản, 2004 ).
"Vịnh là phần biển ăn sâu vào lục địa, có cửa mở rộng ra phía khơi với chiều
rộng đáng kể. Vũng biển là phần biển ăn sâu vào lục địa, nối với ngoài khơi thường
chỉ bằng các khe, lạch không lớn Vũng biển còn được gọi là vịnh nhỏ" (Từ điển
Địa chất giải thích).
Để phân biệt rõ hơn các khái niệm "vịnh lớn", "vịnh" và "vũng" và vũng có

thể tham khảo trong Từ điển Địa chất Mỹ xuất bản năm 1987, tái bản năm 2001.
Theo đó thì "Vịnh (bay) là một vùng nước biển hay hồ rộng lớn, mở hoặc nằm giữa
hai mũi nhô ven bờ hoặc các hòn, các đảo nhỏ ven bờ. Vịnh lớn hơn vũng (cove,
small bay) nhưng nhỏ hơn, nông hơn những vùng nước biển và đại dương lớn được
ôm bởi những vòng cung bờ biển dài thông với đại dương được gọi là vịnh lớn
(gulf)".
Vịnh theo quan điểm địa lý là vực nước (body of water) có ít nhất ba mặt
được bao quanh bởi lục địa (Wikipedia.com). Thí dụ điển hình và gần tương tự với
vịnh Cửa Lục về khía cạnh này có vịnh San Francisco.
Lưu vực vịnh Cửa Lục bao gồm phần lưu vực và phần vịnh. Trên lưu vực có
nhiều lưu vực sông, suối nhỏ; Mỗi lưu vực nhỏ được coi như một hệ thống tự nhiên
- lãnh thổ có những đặc điểm riêng biệt. Vịnh Cửa Lục vừa có chức năng vịnh tiếp
nhận các dòng chảy nhỏ trên lưu vực, vừa hoạt động như một cửa sông hình phễu
điển hình nơi đây tiếp nhận hầu hết nước thải, chất thải rắn từ các hoạt động khai
thác của các tiểu khu công nghiệp, từ hoạt động khai thác cát, sét, hoạt động nước
thải sinh hoạt từ các khu dân cư xung quanh vịnh.



7
2. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường năm 1972. Ngoài khái niệm
về môi trường đưa ra trong Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam có thể xem xét
một khái niệm khác đáng chú ý dưới đây.
Dưới góc nhìn địa lý học “Môi trường là một bộ phận của trái đất bao quanh
con người, mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực
tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và
hoạt động sản xuất của con người” (S.V.Kalesnik: Các quy luật địa lý chung của
trái đất. M.1970,tr.209-212).

Trong Báo cáo toàn cầu năm 2000, công bố 1982 đã nêu ra định nghĩa môi
trường: “Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lý và sinh học bao quanh
loài người Mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức
mà sự phân biệt giữa các cá thể con người với môi trường bị xóa nhòa đi”.
Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiều là “Toàn
bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình,
trong đó con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài
nguyên thiên nhiên hoặc nhân tạo nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người”.
Khái niệm về môi trường được ghi trong theo Luật Bảo vệ môi trường của
nước CHXHCN Việt Nam (2005) được cụ thể hóa như sau:“Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
Theo nguồn gốc và tính chất, môi trường được phân thành 2 nhóm chính: môi
trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Môi trường bị ô nhiễm là môi trường hàm chứa một hay nhiều chất ô nhiễm
có nồng độ vượt quá giới hạn tối đa cho phép được quy định trong tiêu chuẩn/ quy
chuẩn môi trường. Mức độ ô nhiễm cao hay thấp được xác định theo tỷ lệ giữa nồng
độ chất ô nhiễm thực tế và trị số nồng độ cho phép.



8
Khái niệm về môi trường và môi trường bị ô nhiễm nêu trong Luật bảo vệ
môi trường được tác giả sử dụng trong luận văn. Các định nghĩa khác không mâu
thuẫn định nghĩa đã nêu, mà chỉ làm rõ hoặc mở rộng không gian và đối tượng
nghiên cứu.
3. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước nằm trong nhóm môi trường tự nhiên. Các hoạt động gây ô
nhiễm nước bao gồm: các hoạt động tự nhiên và hoạt động nhân tạo.
a. Các nguồn Ô nhiễm nước do tự nhiên

Ô nhiễm nước do tự nhiên là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão hoặc do các
hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, bị
vi sinh vật phân hủy thành các chất hữu cơ rồi bị rửa trôi vào các thủy vực. Các hoạt
động lý – hóa có thể bào mòn các mỏ khoáng hình thành tự nhiên và các quá trình
địa chất có thể đưa các chất ô nhiễm ngấm vào lòng đất, sau đó đi vào nước ngầm.
Lụt lội có thể cuốn theo nhiều chất ô nhiễm khác nhau từ vùng đô thị, nông thôn,
khu canh tác nông nghiệp, vào các sông, suối, ao, hồ, và do vậy, gây ô nhiễm
các thủy vực nước ngọt. Các nguyên nhân tự nhiên gây ô nhiễm có thể rất nghiêm
trọng, nhưng không thường xuyên và do đó không phải là nguyên nhân chính gây
suy thoái chất lượng nước (CLN). Hầu hết các nguồn gây ô nhiễm nước do tự nhiên
đều là các nguồn dễ dàng xác định được vị trí và đặc điểm của chúng.
b. Các nguồn ô nhiễm nước nhân tạo
Các nguồn ô nhiễm nước nhân tạo thường là các nguồn ô nhiễm điểm (point
sources) như: nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị và nước thải công nghiệp từ các
hoạt động phát triển sản xuất , khai thác tài nguyên và sinh sống của con người.
* Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater).
Nước thải sinh hoạt (NTSH) phát sinh từ các hộ gia đình, khách sạn, cơ quan
công sở, trường học, chứa các chất thải từ quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con
người. Thành phần cơ bản của NTSH là các chất hữu cơ dể bị phân hủy sinh học
(cacbohydrat, protein…), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất thải rắn và vi trùng.
Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất ô



9
nhiễm (tính trên một người trong một ngày) là khác nhau. Nhìn chung mức sống
càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải các chất ô nhiễm càng cao.
* Nước thải đô thị (municipal wastewater)
Nước thải đô thị (NTĐT) là nước thải do sự cộng gộp chung nước thải sinh
hoạt, nước thải của các cơ sở thương mại, dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, bệnh

viện…), công nghiệp trong khu đô thị và nước chảy tràn (nước mưa,…). NTĐT
thường được thu gom vào hệ thống cống thải thành phố, để xử lý chung. Thông
thường ở các đô thị lớn có hệ thống cống thải và khoảng 70% đến 90% tổng lượng
nước sử dụng sẽ trở thành NTĐT và chảy vào đường cống.
* Nước thải công nghiệp (industrial wastewater).
Nước thải công nghiệp (NTCN) phát sinh từ khu chế xuất, khu công nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, chế biến thủy thủy , hải
sản,sản phẩm nông nghiệp… Khác với NTSH và NTĐT, NTCN không có thành phần cơ
bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Thông thường,
NTCN chứa nhiều chất ô nhiểm nguy hiểm hơn NTSH và NTĐT như các kim loại độc
(Hg, Cd, Pb, Cu, Ni, Cr, As) và các chất hữu cơ nguy hiểm.
Trong nhiều trường hợp, người ta tách riêng nước thải y tế và coi nó là nước
thải nguy hại. Nước thải từ các cơ sở y tế gồm nước thải từ các phòng phẫu thuật,
phòng xét nghiệm, từ các nhà vệ sinh khu giặt là, từ việc làm vệ sinh phòng,…
Nước thải y tế có khả năng lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh, nhất là đối
với nước thải được xả ra từ những bệnh viện hay những khoa truyền nhiễm, lây
nhiễm. Ngoài ra, nước thải y tế có thể chứa các phế phẩm thuốc, chất khử trùng, các
dung môi hóa học, dư lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ,… được sử
dụng trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh.
4. Các chất chỉ thị môi trường nước
a. Chỉ thị hoá lý
Muốn lựa chọn thông số chỉ thị chất lượng nước cần phải hiểu bản chất
nguồn gây ô nhiễm và các tác động chính. Các tác động chính do các nguồn ô
nhiễm được tổng hợp trong bảng 1.1.



10
Bảng 1.1. Các tác động của một số nguồn gây ô nhiễm
Nguồn gây ô nhiễm

Tác động chính lên chất lƣợng nƣớc
Chất thải sinh hoạt bao gồm nước thải
và chất

- Ô nhiễm do chất hữu cơ thải rắn
- Phú dưỡng hoá (Eutrophication)
- Ô nhiễm do vi khuẩn
Nước thải công nghiệp từ các ngành
công nghiệp phổ biến
- Chế biến thực phẩm, công nghiệp
nước giải khát
- Ô nhiễm do chất hữu cơ
- Ô nhiễm do chất dinh dưỡng
- Gây đục, chất rắn lơ lửng
- Mùi, màu
- Công nghiệp hoá dầu

- Ô nhiễm do chất hữu cơ
- Gây đục
- Dầu mỡ
- Ô nhiễm đặc biệt (phenol, PAH, các
kim loại nặng)
Nông nghiệp
- Sử dụng phân bón


- Phú dưỡng hoá
- Ô nhiễm đặc biệt (thuốc BVTV)
- Chua hoá (axit hoá)
- Gây đục, chất rắn

- Ô nhiễm do vi khuẩn, ô nhiễm chất hữu

Nước mưa chảy tràn

- Gây đục, ô nhiễm do chất hữu cơ, phú
dưỡng, ô nhiễm do vi khuẩn, ô nhiễm đặc
biệt

Ngoài ô nhiễm gây ra do hoạt động của con người các yếu tố tự nhiên như
xâm nhập mặn, lan truyền nước chua phèn, xói lở, cũng gây tác động lớn đến chất
lượng nước. Từ nhận định trên về nguồn gây ô nhiễm ta có thể nêu ra các tác nhân
gây ô nhiễm nước chủ yếu trong sông, rạch Việt Nam là: Các chất hữu cơ; Các chất
dnh dưỡng; Độ đục, chất rắn lơ lửng; Độ chua; Độ mặn; Dầu mỡ; Vi khuẩn; Các



11
chất ô nhiễm đặc biệt chủ yếu là kim loại nặng, phenol và các thuốc trừ sâu (ở một
số vùng cụ thể).
Do đó các thông số hoá, lý, vi sinh đề xuất trong bảng 1.2 được xem là thông
số chỉ thị để nghiên cứu ĐTM và quan trắc, đánh giá chất lượng nước.
Bảng 1.2. Các thông số chỉ thị để đánh giá ô nhiễm nước
Vấn đề ô nhiễm cần đánh giá
Các thông số chỉ thị
Ô nhiễm do chất hữu cơ

- Ôxy hoà tan (DO)
- Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD520) hay
nhu cầu ôxy hoá học (COD)
Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng

(các chất gây phú dưỡng hoá)
- NO3- , tổng Nitơ
- PO43-, tổng P
Ô nhiễm do vi khuẩn
Tổng số vi khuẩn coliforms
Vi khuẩn E. coli
Đô đục
Độ đục (NTU, FTU, JTU)/Độ trong
Độ chua
pH
Độ mặn
Độ dẫn điện (EC), tổng chất rắn hoà tan
(TDS), Cl-
Dầu mỡ
Các loại dầu khoáng
Các chất ô nhiễm đặc biệt:
- Kim loại nặng
- Các phenol
- Các hoá chất BVTV

Cu, Zn, Hg, Cr, Cd, As, v.v
Tổng các hợp chất phenol
Các hoá chất BVTV riêng rẽ

Theo quy định của Hệ thống Quan trắc môi trường toàn cầu (GEMS) phụ
thuộc vào mục đích quan trắc mà ta chọn các thông số chỉ thị khác nhau (Bảng 1.3).







12
Bảng 1.3. Lựa chọn các thông số chỉ thị để quan trắc chất lượng nước tự nhiên
(không đặc trưng cho ô nhiễm công nghiệp)
Thông số chỉ thị
Quan
trắc cơ
bản
Thủy
sản
Nguồn
nƣớc,
sinh hoạt,
ăn uống
Giải trí,
bơi lội
Thủy
lợi
Chăn
nuôi
* Các thông số tổng
quát
- Nhiệt độ
- Màu
- Mùi
- Chất rắn lơ lửng
- Độ đục – Độ trong
- Độ dẫn điện (EC)
- Tổng chất rắn hòa tan

- pH
- Ô xy hòa tan (DO)
- Độ cứng
- Chlorophyll
* Các chất dinh dƣỡng
- Amoni
- Nitrat – Nitrit
- Phospho – Phosphat
* Các chất hữu cơ
- Tổng các chất hữu cơ
- COD
- BOD
* Các ion
- Na
+

xxx
xx

xxx
x
xx

xxx
xxx

x

x
xx

xx

xx
xx
xxx

x
x

xxx


xxx
xx
x
x
xx
xxx
x
xx

xxx
x



xx
xxx






xx
xx
xxx
xx
x
x
x
x
xx
xx

x
xxx


x

xx

x



xx
xx
xxx
xx



x








x











x
xxx
xx
x





















x






xx












13
Thông số chỉ thị
Quan
trắc cơ
bản
Thủy
sản
Nguồn
nƣớc,
sinh hoạt,
ăn uống
Giải trí,
bơi lội
Thủy
lợi
Chăn
nuôi
- K
+

- Ca
2+

- Mg

2+

- Cl
-

- SO
42-

- F
-

- B
- CN
-

* Các nguyên tố vết
- Các kim loại nặng
- Asen và selen
* Các chất hữu cơ bền
vững
- Dầu mỡ, hydrocacbon
- Dung môi hữu cơ
- Phenol
- Hóa chất BVTV
- Chất hoạt động bề mặt
* Các vi sinh chỉ thị
- E.Coliform
- Tổng Coliform
- Sinh vật gây bệnh
x

xx
xx
x






x

xx
xx

x
x
x
xx
x

x
x
x
xx

x

xxx
xx


xx
xxx
xx
xx
x

xxx
xxx
xxx











xx



x

xxx
xxx
xxx



xxx

x
xx


x
x

x





xxx
x
x



x
x
x


x
x


x
x

x
x



xx

Trong trường hợp nguồn nước bị ô nhiễm do các nguồn khác nhau ta cần
chọn các thông số chỉ thị bậc nhất (thông số điển hình nhất) và một số thông số bậc



14
hai (thông số bổ sung) để đánh giá. Bảng 1.4 Thống kê các thông số bậc 1, bậc 2
trong quan trắc ô nhiễm do hoạt động của con người.
Bảng 1.4. Các thông số chỉ thị cho các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Nguồn gây ô nhiễm
Thông số bậc nhất
Thông số bậc hai
1. Nước phèn
pH, Fe
2+
, Fe
3+
, Al
3+


EC, SO
42-
, độc tính sinh
thái
2. Nước mặn
EC, TDS, Cl
-

Na
+
, Mg
2+
, SO
42-

3. Xói lở đất
TSS, độ đục, màu
Tổng chất rắn, silic
4. Phú dưỡng
PO
43-
, NO
3-
, NH
4+
,
chlorophyll, DO
Tổng chất rắn, silic
5. Mưa axít
pH, EC

SO
42-
, NO
3-

6. Sử dụng hoá chất
BVTV

Xác định riêng từng nhóm
hoá chất BVTV và từng loại
chất
Độc tính sinh thái

7. Khai khoáng
TSS, khoáng chất của mỏ,
các nguyên tố vi lượng có
độc tính cao
Độ đục, độc tính sinh thái
8. Khai thác, vận chuyển
dầu mỏ, sản phảm dầu
thô
Dầu mỡ, BOD (COD)

TSS, màu, phenol

9. Công nghiệp lọc, hoá
dầu
BOD, TSS, dầu mỡ, Tổng
N, DO, phenol
Tổng S, Cr, độ đục, Pb

10. Trại chăn nuôi

BOD, TSS, tổng N, tổng P
Vi khuẩn, độ đục, màu
11. Lò sát sinh

BOD, TSS, dầu mỡ, tổng N,
tổng P, DO, pH
Vi khuẩn, độ đục, màu
13. CN chế biến thịt,
tôm, cá
BOD, tổng N, tổng P, TSS,
DO
Dầu mỡ, màu, pH



15
Nguồn gây ô nhiễm
Thông số bậc nhất
Thông số bậc hai
14. CN chế biến sữa
BOD, pH, TSS, độ đục, DO
Màu, tổng N, tổng P
15. CN rượu bia, nước
giải khát
BOD, TSS, pH, DO
Tổng N, tổng P, độ đục
16. CN thuộc da


BOD (COD), TSS, dầu mỡ,
tổng N, S, Cr, tổng coliform
Tổng P, EC, phenol, DO,
độc tính sinh thái
17. CN bột giấy
BOD, DO, TSS, phenol
Độ đục, pH, độc tính sinh
thái
18. CN dệt sợi tổng hợp
BOD, TSS, Cr, phenol
Dầu mỡ, TSS, độ đục,
màu
19. Khu dân cư, khách
sạn
BOD, TSS, dầu mỡ, E.coli,
DO
Tổng N, tổng P, độ đục,
màu
20. CN luyện thép
Dầu mỡ, pH, Cl
-
, CN
-
,
phenol, các kim loại nặng
TSS, nhiệt độ, SO
42-
,
NH
4+


21. CN phân bón
- Phân đạm
- Phân phosphat

NH
4+
, TDS, nitrat
TDS, F
-
, pH, tổng P

pH, Cr, N hữu cơ
TSS, Fe, tổng P

Ghi chú:
Thông số bậc 1: Các thông số bắt buộc khảo sát;
Thông số bậc 2: Các thông số bổ sung.
b. Chỉ thị sinh học:
Từ đặc điểm sinh học của nguồn nước tự nhiên chúng ta thấy rõ là một số
loài thuỷ sinh có thể phát triển tốt trong môi trường này lại kém hoặc không thể phát
triển trong môi trường khác. Đây là cơ sở để lựa chọn chỉ thị sinh học (bioindicator)
để quan trắc chất lượng nước và đánh giá tác động đến môi trường nước.
• Chỉ thị vi sinh
Để đánh giá mức độ ô nhiễm nước do chất thải sinh hoạt ngoài các thông số
hoá, lý ta cần quan trắc các vi sinh chỉ thị; E.coli, tổng coliform và các vi sinh vật

×