Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Tiểu luận quản lý môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 30 trang )

Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
LỜI MỞ ĐẦU
Thời kì đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất quan trọng. Trong
đó đặc biệt phải nói đến vai trò to lớn của nền kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Cho
đến nay khi chúng ta bước vào thời kỳ “Công nghiệp hóa”, “hiện đại hóa” thì nông
nghiệp, nông thôn và người nông dân dần dần càng có vị trí, vai trò quan trọng. Tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã chỉ
rõ : phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong các chủ trương và giải pháp lớn
thúc đẩy sự nghiệp đổi mới tiến lên.Trong quá trình thực hiện quan điểm đó, chúng ta
đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội. Nông thôn, nông
dân từng bước được cải thiện đời sống về cả vật chất và tinh thần.
Hình 1:Nông thôn việt nam từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(Nguồn: )
Nước ta có trên 77% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu ngàng nghề
chủ yếu là sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công và dịch vụ. Trong tổng thể
nền kinh tế quốc dân, khu vực nông thôn mang tính chiến lược trước mắt và lâu dài.
Vì vậy, nông thôn chi phối và tác động nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo
vệ môi trường Quốc gia.
Hiện nay nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Bên cạnh quá
trình đó cũng phát sinh không ít vấn đề về môi trường mà bức xúc nhất là tính ổ
nhiễm môi trường . Ô nhiễm môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay đang là vấn đề
Trang 1
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
có tính cấp bách đòi hỏi chúng ta phải thực sự quan tâm sâu hơn về vấn đề này chứ
không chỉ dừng lại ở sự cảnh báo hay hô hào một cách chung chung.
Bài tiểu luận này nói về các vấn đề bất cập ở nông thôn hiện này, Nguyên nhân gây ra
và các biện pháp khắc phục.
Bài tiểu luận gồm 5 phần.
Phần 1: Hiện trạng nông thôn Việt Nam.
Phần 2: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Phần 3: Các biện pháp bảo vệ môi trường.


Phần 4: Kiến nghị một số giải pháp thực hiện xã hội hóa công tác quản lý chất thải
nông thôn.
Phần 5: Ví dụ điển hình.
Trang 2
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình phát triển của nông thôn nước ta đã và đang làm xuất hiện những mâu thuẫn
mới đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên quan tâm giải quyết. Trong thời gian qua
nông thôn ngày càng phát triển về kinh tế, nhiều ngành nghề mới xuất hiện dẫn đến
xuất hiện nhiều nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Môi trường nông thôn
ngày càng có xu hướng bị ô nhiễm trầm trọng hơn song chúng ta vẫn chưa có những
giải pháp để khắc phục hậu quả. Sự ô nhiểm môi trường gia tăng đã bắt đầu hạn chế
tính năng sản xuất của các thành phần môi trường, giảm năng suất cây trồng, vật nuôi,
cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày những vấn đề ô nhiểm môi trường càng trở
nên phổ biến và rộng rãi trong mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của
người dân nông thôn.
Quan trọng hơn là hiện trạng trên đã tác động xấu đến sức khỏe cộng động cư dân
nông thôn và gây ra những hậu quả trước mắt và lâu dài cho thế hệ hiện nay và mai
sau.
Hình 2: Phun thuốc trừ sâu không có quy hoạch ở nông thôn
(Nguồn: />sau-quy-y-tam-bao.jpg )
Vậy nguyên nhân nào dẫn tới tình trạng trên và biện pháp để khắc phục.
Trang 3
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
I. HIỆN TRẠNG NÔNG THÔN VIỆT NAM
1. Đặc trưng của nông thôn Việt Nam
- Hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, điều đó thể hiện chủ yếu ở tư liệu sản
xuất cơ bản và chủ yếu của nông dân là đất đai.
- Nông thôn bao gồm những tụ điểm quần cư có quy mô nhỏ về số lượng
- Có vùng kết cấu hạ tầng chậm phát triển, mức độ phúc lợi xã hội thấp, trình độ sản

xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường còn nhiều hạn chế.
- Nông thôn có mật độ dân cư thấp nhưng giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như
đất đai, nguồn nước, khí hậu, rừng biển
- Người dân nông thôn ở những vùng khác nha có nhiều tập tục văn hóa riêng biệt và
chịu nhiều ảnh hưởng của các tập tục văn hóa đó
2. Thực trạng
Lâu nay, nói đến ô nhiễm môi trường, người ta thường nghĩ đến khu vực đô thị.
Nhưng trên thực tế, ở nông thôn, nhất là các khu vực giáp ranh đô thị, tình trạng ô
nhiễm đang là một thực trạng đáng báo động…
Rác thải nhiều
Chưa bao giờ lượng rác thải sinh hoạt không được xử lý tại nông thôn lại nhiều như
hiện nay. Tình trạng nhiều người dân đổ các loại rác thải (bao ni lông, chai nhựa, chai
thủy tinh ) và vứt xác gia súc, gia cầm chết trực tiếp ra môi trường đang diễn ra phổ
biến tại nhiều vùng nông thôn. Trong những lần tiếp xúc cử tri ở xã Ninh Quang, thị
xã Ninh Hòa, người dân nhiều lần kiến nghị UBND tỉnh Khánh Hòa sớm có hướng xử
lý tình trạng này. Chỉ cần đi dọc tuyến Quốc lộ 1A, những đoạn đi qua các xã nông
thôn như: Vạn Hưng (Vạn Ninh), Suối Cát (Cam Lâm), dễ dàng bắt gặp những bãi rác
tự phát do người dân đổ ra. Đây cũng là tình trạng chung thường gặp ở rất nhiều xã
nông thôn khác trong tỉnh.
Trang 4
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Hình 3: Tình trạng xả rác ven biển xã Vạn Hưng ( Vạn Ninh )
(Nguồn: />_0199__3_.JPG)
Ông Đặng Cửu - Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã Ninh Hòa cho biết:
“Do sự phát triển của cuộc sống nên hàng ngày lượng rác thải ở nông thôn thải ra môi
trường ngày càng lớn. Trong khi đó, việc quy hoạch chung và quy hoạch về môi
trường còn nhiều hạn chế, khó khăn nên để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ở
nông thôn là khá nan giải”.
Ngoài rác thải sinh hoạt, rác của các cơ sở sản xuất nhỏ nằm xen giữa các khu nông
thôn cũng rất lớn. Đó là chưa kể nhiều loại rác, xà bần từ một số khu đô thị lân cận đổ

sang các vùng nông thôn giáp ranh. Ở xã Phước Đồng, (Nha Trang), nhiều khu vực
luôn đứng trước nguy cơ ô nhiễm do các nhà máy chế biến thủy sản và các trang trại
chăn nuôi xả chất thải ra ngoài. Tại những khu đất trống nằm trong quy hoạch, hàng
ngày có cả chục xe tải đem xà bần từ trung tâm thành phố về đây đổ. Những nguồn
rác này không được xử lý kịp thời sẽ làm cho môi trường ở khu vực bị ô nhiễm.
Bảng 1: Tổng hợp hoạt động của các mô hình dịch vụ quản lý chất thải nông
thôn
TT Nội dung Mô hình dịch vụ
Tự quản HTX dịch vụ
MT
Cty TNHH Công ty
MTĐT
Trang 5
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
1 Địa bàn hoạt động Phổ biến ở các
vùng nông thôn
Chủ yếu ở các
thị trấn, thị tứ
Chủ yếu các
vùng ven khu
công nghiệp
Chủ yếu các
vùng ven đô
2 Kinh phí hoạt động
- Ngân sách NN (%) 0 10-20 5-10 80-90
- Đóng góp của dân
(%)
100 80-90 90-95 10-20
3 Thu nhập (1000
đ/người/tháng)

100-300 500-1.000 500-1.000 1.200-2.000
4 Bảo hộ lao động
(bộ/năm)
Không có 1 1 2
5 Bảo hiểm xã hội Không có Tự đóng Công ty đóng Nhà nước đầu

6 Bảo hiểm y tế Không có HTX đóng Công ty đóng Nhà nước đầu

7 Thiết bị thu gom Tự túc HTX trang bị Công ty trang
bị
Nhà nước đầu

8 TB vận chuyển Không có Đầu tư từ
ngân sách địa
phương
Công ty đầu

Nhà nước đầu

9 Tính ổn định Không ổn định Tương đối ổn
định
Không ổn
định
Ôn định
(Nguồn: Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực hoạt động của các tổ
chức dịch vụ thu gom, nông thôn các tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng )
Nguy cơ ô nhiễm từ nước thải, phân bón
Những năm gần đây, ở một số địa phương, nhiều làng nghề truyền thống được xây
dựng, phát triển cũng đang có nguy cơ gây hại đến môi trường.Các làng nghề đều nằm
Trang 6

Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
ngay trong khu dân cư nông thôn, lại chưa có biện pháp xử lý nước thải, chất thải rắn,
khí thải nên đã gây ô nhiễm, ảnh hưởng cho cộng đồng.Bên cạnh đó, nhiều nhà máy,
khu công nghiệp ở quá gần khu dân cư nông thôn hoặc ở các vùng đầu nguồn nước, đã
xả nước thải trực tiếp ra môi trường làm cho nguồn nước ngầm cũng như nước bề mặt
bị ảnh hưởng nặng nề. Điều này thể hiện rõ nhất ở huyện Cam Lâm, nơi có nhiều cơ
sở chế biến bột mì nằm trong khu dân cư.
Hình 4: Cơ sở chế biến bột mì nằm trong khu dân cư
(Nguồn : )
Sự ô nhiễm môi trường nông thôn ở mức độ ngày càng trầm trọng và toàn diện ở cả
nguồn nước, không khí và đất.
a) Môi trường nước.
Ở nước ta tỉ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch còn rất hạn chế. Phần lớn
nguồn nước được cho là sạch để phục vụ ăn uống , sinh hoạt là nước mưa, nước giếng
khoang qua xử lý bằng hình thức lọc đơn giản. Những nguồn nước mà người dân có
được để sinh hoạt lại ngày càng bị ô nhiểm trầm trọng mà những biện pháp lọc đơn
giản không khắc phục được.
Hiện nay, nguồn nước mặt và nước ngầm đã bị ô nhiểm trầm trọng. Hàng loạt những
con sông kêu cứu vì mức độ ô nhiểm đã gấp nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Nhiều nguồn nước ngầm cung cấp cho người dân bị nhiễm sắt, nhiễm chì, phèn, thuốc
bảo vệ thực vật và các loại hóa chất hóa học do các khu công nghiệp, các làng nghề
thải tự do ra môi trường. Ở những dòng sông và ao hồ nông thôn các loại thủy sản
Trang 7
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nước bị ô nhiểm ngày càng nặng. Nguồn nước
của chúng ta ngày càng ô nhiễm nhiều hóa chất bảo vệ thực vật, phân, chất thải công
nghiệp. Tình trạng đó đã ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cư dân nông
thôn, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… dẫn đến tình
trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát triển, nhiều trường hợp dẫn đến
tử vong nhất là ở trẻ em.

Hình 5: Hệ thống nước thải chưa qua xử lý thải ra bừa bãi
(Nguồn:http://giaoducmoitruong-giz
baclieu.com/images/thumb/2/2d/O_nhiem_bien_5.jpg/300px-O_nhiem_bien_5.jpg)
b) Môi trường không khí.
Sự ô nhiễm không khí hiện nay ở nông thôn Việt Nam cũng là điều rất đáng được
quan tâm. Hầu hết không khí tại các vùng nông thôn nước ta đã và đang ô nhiểm ở các
mức độ khác nhau, do quá trình đô thị hóa và sự phát triển của các làng nghề. Các khu
công nghiệp còn “vô tư” thải các loại khí gây ô nhiểm chưa được xử lý ra môi trường.
Các làng nghề xử dụng các loại than đá làm nhiên liệu. Do đó, cùng với sự phát triển
các làng nghề thì lượng bụi, các loại khí thải CO, CO
2
, SO
2
, NO… gây ô nhiễm môi
trường ngày càng có xu hướng gia tăng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người dân
trong khu vực. Không những thế chúng còn gây ảnh hưởng xấu đến hoa màu, sản
lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận.
c) Môi trường đất.
Một số làng nghề khác cũng gây ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn đối với môi
trường đất. Việc xả các chất thải, rác thải trực tiếp ra đất đã làm cho môi trường đât
Trang 8
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
dần bị suy thoái. Bên cạnh đó việc lạm dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật đã làm
cho đât bị nhiễm phèn, nhiễm mặn Diện tích đất canh tác bị thu hẹp, năng suât nông
sản lương thực hạ thấp hoặc không đảm bảo chất lượng.
Hình 6: Diện tích canh tác bị thu hẹp do rác thải
(Nguồn : )
II. NGUYÊN NHÂN GÂY RA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Nguyên nhân nào ?
Trước hết, đó là ý thức của người dân và các doanh nghiệp về bảo vệ môi trường chưa

cao. Mọi người đều thoải mái vứt rác bất cứ đâu có thể. Chẳng hạn như ở kênh dẫn
nước của hồ chứa nước Cam Ranh - nơi phục vụ nguồn nước cho nhà máy nước Cô
Bắc (xã Cam Hiệp Bắc) cũng bị người dân vô tư xả rác, vứt đầy vỏ chai lọ thuốc bảo
vệ thực vật. Một số doanh nghiệp vì lợi ích riêng nên không quan tâm đầu tư xử lý rác
thải mà cứ thải trực tiếp ra môi trường. Một nguyên nhân khác là việc quy hoạch, xử
lý rác thải ở nông thôn chưa theo kịp sự phát triển của đời sống. Thiếu bãi rác, thiếu
các dịch vụ vệ sinh môi trường nên người dân tự “quy hoạch” bãi rác ngay bên lề
đường, đầu cầu, bụi rậm, kênh mương, chợ
Trang 9
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Hình 7 : Rác thải ngập trên kênh sông
(Nguồn: />thanh-bien-thoi.htm)
Ông Lê Văn Hùng đánh giá: “Trong quy hoạch đều có nơi chứa rác thải, sông ở nông
thôn quy hoạch đó chưa đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống. Điều này khiến cho bài
toán về môi trường càng trở nên nan giải”.
Chính vì thế, việc xử lý cũng chỉ mang tính tạm thời. Rác không phân loại nên việc
chôn lấp, thu gom, xử lý gặp nhiều khó khăn. Một số địa phương đã cố gắng gom rác,
song cũng chỉ đem ra xa khu vực dân cư rồi đốt.Về lâu dài, đây không phải là cách
làm phù hợp vì nó chưa giải quyết tận gốc vấn đề ô nhiễm môi trường.
Hiện nay, nhiều địa phương đang triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới và
môi trường là tiêu chí rất khó thực hiện.Điều này cho thấy đã đến lúc, xã hội cần có sự
quan tâm nhiều hơn cho vấn đề này, nhất là ở nông thôn.
Thực trạng ô nhiễm trên có rất nhiều nguyên nhân, nhưng điều đáng quan tâm hơn cả
là ý thức đa phần của người dân về bảo vệ môi trường còn chưa thực sự được coi
trọng. Sự thờ ơ này xảy ra ở ngay cả những người cán bộ quản lý, các cấp chính
quyền và người dân. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng này là :
- Nguyên nhân thứ nhất là tình trạng người dân lạm dụng và sử dụng không hợp lý các
hóa chất trong sản xuất nông nghiệp.
Vào những năm 1960, ở nước ta chỉ có 0,48% diện tích đất canh tác sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật thì hiện nay tỉ lệ này là 100% với trên 1000 chủng loại thuốc, trong đó

có nhiều loại thuốc có độc tính rất cao.
Trang 10
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Hàng năm ở nước ta sử dụng trung bình 15.000 – 25.000 tấn thuốc bảo vệ thực vật.
Trung bình 1ha canh tác sử dụng 0,4 – 0,5kg thuốc bảo vệ thực vật. Trong số đó phần
lớn sử dụng không hợp lý, không tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt về quy trình sử
dụng nên các chất bảo vệ thực vật gây nên nhiều tác hại cho chính người sử dụng,
người tiêu dùng nông sản và thực phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Đồng
thời có ảnh hưởng đến môi trường sống nông thôn.
Hình 8: Một số loại thuốc bảo vệ thực vật co trên thị trường
(Nguồn: />Theo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ tìa nguyên môi trường thì mỗi năm hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp phát sinh khoản 9000 tấn chất thải nông nghiệp nguy
hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vật. Trong đó không ít loại thuốc có độc tính cao đã
bị cấm sử dụng. Các loại thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng ở nước ta hiện nay chủ
yếu là thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm, thuốc diệt chuột, thuốc diệt cỏ Các loại này có
đặc tính là rất độc với mọi sinh vật không phân biệt, nghĩa là nó có thể gây chết cả vi
sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất, nước. Chúng có thể tồn dư lâu dài trong
môi trường đất, nước và gây ô nhiễm rất nặng.
Đặc biệt do thiếu hiểu biết, vì lợi ích trước mắt của cá nhân mà một số người trồng
hoa màu đã thường xuyên sử dụng lượng thuốc bảo vệ thực vật quá mức cho phép.
Điều đó ngoài gây ô nhiễm môi trường thì nó còn gây ô nhiễm trực tiếp đến nông sản
con người ăn, uống hàng ngày. Qua đó chúng xâm nhập vào cơ thể con người gây độc
cấp tính và tích tụ lâu dài trong cơ thể là một trong những nguyên nhân của các bệnh
ung thư và các bệnh di truyền. Đối với trẻ em thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng
Trang 11
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
mạnh gấp 10 lần ở người lớn. Nó có thể gây thiếu oxy trong máu, suy dinh dương,
giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Hình 9 :Người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng
(Nguồn : />la-gi.jpg)

Trong những năm gần đây ở nước ta tình trạng ngộ độc thực phẩm do chất độc, trong
đó có thuốc bảo vệ thực vật diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia tăng không chỉ ở
nông thôn mà cả ở các thành phố lớn khi sử dụng nông sản có nguồn gốc từ nông
thôn. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nghiêm túc quan tâm tiềm cách cải thiện tình
hình này.
- Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chưa có sự quản lý
chặc chẽ và xử lý tốt các chất thải rắn từ các làng nghề. Hiện nay nước ta có khoảng
1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và tập trung đông nhất là ở khu vực đồng
bằng sông Hồng với tổng số 472 làng nghề , tập chung chủ yếu ở Hà Nội, Thái Bình,
Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam Định Trong đó, các làng nghề có quy mô nhỏ, trình độ
sản xuất thấp, trang thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu, thô sơ chiếm phần lớn. Do đó.
Đã và đang xảy ra nhiều vấn đề ở môi trường nông thôn. Môi trường tự nhiên ở nông
thôn bị ô nhiểm nghiêm trọng. Các làng nghề tại các vùng nông thôn xuất hiện đủ các
dạng ô nhiễm môi trường. Không khí bị ô nhiễm về nhiệt, tiếng ồn, khí độc, khói bụi;
không gian sống thì ngày càng thu hẹp mà thay vào đó là các cơ sở sản xuất, các vật
liệu, hóa chất và các chất thải đủ loại. Đất và nước mặt bị chất thải rắn và nước thải
xâm hại do sử dụng các trang thiết bị củ kỹ, lạc hậu. Người dân làng nghề vẫn thải
trực tiếp một khối lượng lớn vật tư, nhiên liệu, hóa chất và nước thải chưa được sử lý
thẳng ra sông ngòi, ao hồ. Hậu quả là nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm đều bị ô
Trang 12
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
nhiễm nặng nề về sinh học và hóa học. Điều đó đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe hiện nay và lâu dài của người dân.
Hình 10: Rác thải từ các làng nghề
(Nguồn: />- Nguyên nhân thứ ba có ảnh hưởng rất mạnh mẻ đến môi trường nông thôn xuất phát
từ nguồn chất thải sinh hoạt của người dân. Theo thống kê, trung bình một ngày một
người thải ra 0,4 – 0,5kg chất thải. Trong khi việc thu gom chất thải ở nông thôn còn
rất thô sơ và mới chỉ thu gom được khoảng 30% khối lượng rác thải sinh hoạt của
người dân. Bãi rác tại các huyện, các chợ nông thôn chưa được quản lý chặt chẽ và xử
lý một cách triệt để. Số rác thải sinh hoạt ở nông thôn chủ yếu được đưa ra môi trường

và phân hủy một cách tự nhiên nên gây ô nhiễm môi trường rất nặng nề.
Hình 11: Rác thải sinh hoạt để không đúng nơi quy định
(Nguồn: />Ngày nay, nông thôn Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu liên doanh mọc lên
Trang 13
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
ngày càng nhiều. Lĩnh vực được phát triển mạnh là công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm, thủy hải sản, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm đi cùng với nó là các
chất thải xuất hiện ngày càng nhiều. Phần lớn trong số đó chưa được xử lý mà thải
trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm đất, nước và không khí.
Cùng với những nguyên nhân trên thì phương thức canh tác và tập quán sinh hoạt lạc
hậu của người dân cũng có tác động rất xấu đến môi trường. Một số vùng nông thôn
vẫn còn tập quán sử dụng phân tươi để bón cho các loại cây trồng. Tỉ lệ các hộ gia
đình có hố xí hợp vệ sinh còn rất hạn chế. Có nơi hố xí còn thải trực tiếp ra kênh rạch.
Nhiều vùng chăn nuôi chủ yếu còn thả rông. Đặc biệt một số vùng nông thôn miền núi
còn làm chuồng trại chăn nuôi dưới nhà sàn, phân thải không được xử lý khoa học mà
xả thẳng vào nguồn nước.
Qua bức tranh khái quát về môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay chúng ta có thể
thấy nguyên nhân cơ bản chi phối các nguyên nhân khác là : Chưa nhận thức được hết
tác hại của ô nhiểm môi trường. Việc nhận thức đối với vấn đề môi trường ở nông
thôn của các cơ quan chức năng và người dân còn nhiều hạn chế. Cán bộ thì buông
lỏng quản lý, coi thường vấn đề môi trường. Người dân thì do cuộc sống còn khó khăn
chỉ chú ý quan tâm nhiều đến cuộc sống mưu sinh. Đời sống người dân chưa được
đảm bảo nên họ vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề môi trường.
Như vậy vấn đề môi trường nông thôn đã và đang đặt ra cho chúng ta những thách
thức trong việc phát triển nông thôn bền vững. Thực trạng trên cho thấy chúng ta còn
phải làm rất nhiều việc để bảo vệ môi trường nông thôn.
III. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, làm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe của con người, hủy hoại các giống loài và làm cạn kiệt tài

nguyên… Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường đang đứng trước nhiều thức thánh
đáng quan tâm như: thách thức giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với lợi ích kinh tế
trước mắt trong đầu tư phát triển; thách thức giữa tổ chức và năng lực quản lý môi
trường còn nhiều bất cập trước những đòi hỏi phải nhanh chóng đưa công tác quản lý
môi trường vào nền nếp; thách thức giữa cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo vệ môi trường lạc
hậu với khối lượng chất thải đang ngày càng tăng lên; thách thức giữa nhu cầu ngày
càng cao về nguồn vốn cho bảo vệ môi trường với khả năng có hạn của ngân sách Nhà
Trang 14
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
nước và sự đầu tư của doanh nghiệp và người dân cho công tác bảo vệ môi trường còn
ở mức rất thấp…
Trong những thách thức nêu trên, đặc biệt nổi lên là thách thức giữa yêu cầu bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững của đất nước với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, giải
quyết việc làm.Đây là một trong những vấn đề đáng được quan tâm nhất để bảo vệ
môi trường. Vì vậy, để tiếp tục thực hiện thắng lợi những mục tiêu bảo vệ môi trường
trên quan điểm phát triển bền vững của Đảng và chủ động ứng phó với biến đổi khí
hậu, trong thời gian tới, chúng ta cần tập trung giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:
- Biện pháp thứ nhất
Để công cuộc bảo vệ môi trường tốt nhất, trước hết phải xây dựng văn hóa ứng xử
thân thiện với môi trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức
trách nhiệm với thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân. Đẩy mạnh
tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân từ nông thôn đến thành thị, từ đồng
bằng đến các đồng bào ở vùng núi, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình
thành ý thức, lối nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi
trường. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm
các vụ việc về môi trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Cần tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức sang hành động cụ thể. Lấy chỉ số đầu tư cho môi
trường, hoạt động bảo vệ môi trường, kết quả bảo vệ môi trường cụ thể để đánh giá.
- Biện pháp thứ hai
Trang 15

Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển
kinh tế-xã hội. Với hiện trạng ngày nay, rất nhiều người dân không có ý thức bảo vệ
môi trường, vứt rác bừa bãi, xả các chất thải bừa bãi không đúng quy định, hoặc có cả
những công ty rút hầm cầu cũng xả chất thải hầm cầu ra ngoài môi trường. Vì thế,
việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề cấp bách được ưu
tiên hàng đầu.Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục
suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượng môi trường; Thực hiện tốt chương trình
trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, tăng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên; Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và
cân bằng sinh thái; Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; Thực
hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển “năng lượng sạch”, “sản
xuất sạch”, “tiêu dùng sạch”; Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và
tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường.
Hình 12: Trồng cây xanh, bảo vệ môi trường.
(Nguồn: />2/10/9881-0946d.jpg)
- Biện pháp thứ ba
Trang 16
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Một trong những biện pháp cũng không kém phần quan trọng, đó là coi trọng yếu tố
môi trường trong tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận các xu thế tăng trưởng bền vững và hài
hòa trong phát triển ngành, vùng phù hợp với khả năng chịu tải môi trường, sinh thái
cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển. Đã đến lúc “nói không” với
tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá; Tăng trưởng kinh tế phải đồng thời với bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu cũng phải thay đổi theo hướng có lợi cho tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, hỗ trợ để đất nước phát triển nhanh hơn, bền
vững hơn.

- Biện pháp thứ tư
Dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác các hiện tượng khí tượng thủy văn, chung sức
và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược
phát triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020 và hai đề án: Hiện đại hóa công
nghệ dự báo khí tượng thủy văn; Hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn; Tiếp tục
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cộng đồng quốc tế trong việc
tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu; lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu
với Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội 5 năm (2011-2015), xác định các giải pháp chiến lược và chính sách
thực thi, bố trí các nguồn lực cần thiết để tổ chức và triển khai thực hiện tốt Chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Biện pháp thứ năm
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai cũng là một trong những biện pháp cấp
bách để bảo vệ môi trường hiện nay ở Việt Nam; Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 – 2015. Xác lập cơ chế cung – cầu,
chia sẻ lợi ích, phát triển bền vững tài nguyên nước và bảo đảm an ninh nguồn nước.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự án Luật Tài nguyên nước và các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực tài nguyên nước theo hướng xác lập cơ chế quản lý tài
nguyên nước đồng bộ với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy
mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, mọi
Trang 17
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
người dân tham gia bảo vệ môi trường, làm kinh tế từ môi trường. Tạo điều kiện, hỗ
trợ để các tổ chức phản biện xã hội về môi trường, các hội, hiệp hội về thiên nhiên và
môi trường hình thành, lớn mạnh và phát triển, đóng góp tích cực trong hoạt động bảo
vệ môi trường.
- Biện pháp thứ sáu
Ở Việt Nam hiện nay đó là đẩy mạnh thực hiện “kinh tế hóa” trong lĩnh vực địa chất
và khoáng sản theo hướng giảm cơ chế “xin – cho”, tăng cường áp dụng hình thức đấu
thầu quyền thăm dò khoáng sản, đấu giá mỏ để tăng thu cho ngân sách Nhà nước và

lựa chọn được tổ chức, cá nhân có năng lực, kinh nghiệm tham gia hoạt động thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản; nâng cao tính thống nhất, tránh chồng chéo trong quản
lý; tăng cường phân cấp cho các địa phương quản lý khoáng sản; chú trọng thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật…Đồng thời, tiếp tục giảm xuất khẩu thô, đẩy mạnh
chế biến sâu nhằm bảo vệ và nâng cao giá trị tài nguyên khoáng sản, hướng tới mục
tiêu xây dựng ngành công nghiệp khai khoáng ổn định, bền vững. Phát triển kinh tế
biển, bảo vệ an ninh trên biển.
- Biện pháp thứ bảy
Biện pháp cũng rất quan trọng nhằm bảo vệ môi trường đó là hoàn thiện hệ thống
pháp luật về môi trường, chuẩn bị cơ sở pháp lý cho ứng phó với biến đối khí hậu theo
hướng thống nhất, công bằng, hiện đại và hội nhập đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành,
tiến tới xây dựng Bộ Luật Môi trường, hình thành hệ thống các văn bản quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành theo hướng thống nhất, công bằng, hiện đại và hội nhập,
khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, không rõ trách nhiệm và thiếu khả thi.
Hệ thống pháp luật về môi trường phải tương thích, đồng bộ trong tổng thể hệ thống
pháp luật chung của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Hay nói ngắn gọn lại là chúng ta cần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên, bảo vệ và giữ
gìn nguồn tài nguyên hiện có và khôi phục bằng nhiều cách khác nhau như trồng cây
gây rừng, tăng cường sử dụng năng lượng sạch không gay ô nhiễm (năng lượng mật
Trang 18
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
trời, năng lượng gió, năng lượng sóng và thủy triều…), thu gom và xử lí hợp lí các
chất thải rắn , trong đó chú ý tới việc tái sử dụng chất thải rắn làm nguyên liệu sản
xuất , quan trọng hơn cả là việc giáo dục ý thức cho mọi người về việc bảo vệ môi
trường…
Hình 13: Trạm thu gom xử lý chất thải rắn
(Nguồn: />Ngoài các biện pháp trên còn cần phải xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với môi
trường trên cơ sở đổi mới tư duy, cách làm, hành vi ứng xử, ý thức trách nhiệm với
thiên nhiên, môi trường trong xã hội và của mỗi người dân. Đẩy mạnh tuyên truyền,

giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết, xây dựng các chuẩn mực, hình thành ý thức, lối
nghĩ, cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý quyết liệt, giải quyết dứt điểm các vụ việc về môi
trường, các vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Cần tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
từ nhận thức sang hành động cụ thể. Lấy chỉ số đầu tư cho môi trường, hoạt động bảo
vệ môi trường, kết quả bảo vệ môi trường cụ thể để đánh giá.
Trang 19
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Hình 14:Lực lượng cảnh sát môi trường kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp.
(Nguồn: />Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ bảo vệ môi trường với phát triển
kinh tế-xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khắc phục
suy thoái, khôi phục và nâng cao chất lượng môi trường; Thực hiện tốt chương trình
trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng, tăng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên; Khai thác có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm môi trường và
cân bằng sinh thái; Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; Thực
hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển “năng lượng sạch”, “sản
xuất sạch”, “tiêu dùng sạch”; Tăng cường hợp tác quốc tế để phối hợp hành động và
tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế cho công tác bảo vệ tài nguyên và môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi
trường.
Coi trọng yếu tố môi trường trong tái cơ cấu kinh tế, tiếp cận các xu thế tăng trưởng
bền vững và hài hòa trong phát triển ngành, vùng phù hợp với khả năng chịu tải môi
trường, sinh thái cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển. Đã đến lúc
“nói không” với tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá; Tăng trưởng kinh tế phải đồng thời
với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu cũng phải thay đổi theo hướng có lợi cho tăng trưởng kinh tế, thúc
Trang 20
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, hỗ trợ để đất nước phát triển nhanh
hơn, bền vững hơn.

Dự báo, cảnh báo kịp thời, chính xác các hiện tượng khí tượng thủy văn, chung sức và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Tập trung triển khai thực hiện Chiến lược phát
triển ngành khí tượng thủy văn đến năm 2020 và hai đề án: Hiện đại hóa công nghệ dự
báo khí tượng thủy văn; Hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn; Tiếp tục phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cộng đồng quốc tế trong việc tham gia ứng
phó với biến đổi khí hậu toàn cầu; lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020) và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm (2011-2015), xác định các giải pháp chiến lược và chính sách thực thi, bố
trí các nguồn lực cần thiết để tổ chức và triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tập trung khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường nông thôn, làng nghề. Tăng cường
kiểm soát việc sử dụng hóa chất nông nghiệp; Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý bao
bì thuốc trừ dịch hại, phân bón, thức ăn chăn nuôi;
Có biện pháp cụ thể nhằm tập trung xử lý có hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường
do chất thải rắn khu vực nông thôn và hoạt động chăn nuôi tập trung gây ra.
Ưu tiên bố trí quỹ đất thỏa đáng và quan tâm đầu tư xây dựng các công trình xử lý rác
thải, nước thải, hạ tầng kỹ thuật về môi trường.
Triển khai có hiệu quả việc xử lý các làng nghề, điểm hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường giai đoạn 2012 - 2015;
Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án tổng thể BVMT làng nghề. Bên cạnh đó, xây
dựng và ban hành cơ chế huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn
vốn khác để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là
đối với các làng nghề truyền thống.
Trang 21
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Tổ chức rà soát các quy hoạch ngành nghề, làng nghề nông thôn, lập danh mục các
loại hình và quy mô làng nghề cần được bảo tồn và phát triển; Các loại hình và quy
mô sản xuất làng nghề cần phải loại bỏ khỏi khu vực dân cư, nông thôn; Đồng thời
ban hành chính sách cụ thể về hỗ trợ công nghệ sản xuất, đào tạo nhân lực, mặt bằng

sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm và đầu tư phát triển làng nghề; Xây dựng các
hương ước, quy ước gắn với BVMT làng nghề. Rà soát, bổ sung các quy định về
BVMT vào các tiêu chí công nhận làng nghề; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các cơ sở sản xuất hoạt động dưới danh nghĩa làng nghề để gia công, sản xuất
các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Tổ chức khoanh vùng các khu
vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Cảnh báo và hướng dẫn các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe người dân tại các khu
vực này. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nhiệm vụ BVMT trong Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
IV. KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NÔNG THÔN.
Trên cơ sở kết quả điều tra thực địa, đánh giá những tồn tại trong các mô hình tổ chức
dịch vụ quản lý chất thải nông thôn để đề xuất một số biện pháp thực hiện xã hội hóa
công tác quản lý chất thải nông thôn như sau:
Giải pháp về cơ chế, chính sách:
- Xây dựng qui chế quản lý, hương ước, qui ước nhằm huy động sự tham gia của cộng
đồng trong quản lý chất thải nông thôn;
- Thực hiện chính sách khuyến khích và các biện pháp chế tài trong quản lý chất thải
nông thôn;
- Cơ chế hỗ trợ phát triển các tổ chức dịch vụ môi trường nông thôn.
Giải pháp về tổ chức, quản lý
- Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các loại hình dịch vụ, kết hợp giữa các cấp trong quản
lý chất thải nông thôn;
- Nâng cao năng lực quản lý của địa phương: Thực hiện phân công trách nhiệm quản lý
Nhà nuớc giữa các cấp trong quản lý chất thải nông thôn;
Trang 22
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
- Nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của các tổ chức dịch vụ môi trường;
- Nâng cao vai trò của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
·Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật

- Lựa chọn các công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ quản lý và tập quán
của từng vùng để phổ biến áp dụng;
- Ưu tiên các biện pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh, tăng cường tận thu, tái
chế, tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp.
Giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng trong quản lý chất thải nông
thôn
- Truyền thông về quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong quản lý chất thải;
- Huy động đóng góp về tài chính, nhân lực;
- Huy động cộng đồng tham gia các dịch vụ quản lý chất thải nông thôn;
- Xây dựng và thực hiện các chương trình tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn tổ
chức dịch vụ, kỹ năng giám sát cộng đồng dân cư trong quản lý chất thải nông thôn.
V. VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH.
Sau gần 1 năm thực hiện, việc xây dựng mô hình quản lý CTR nông thôn ở xã
Tiên Phong (huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam) đã mang lại diện mạo môi
trường tốt cho nơi này.
Cuối năm 2012, UBND tỉnh Quảng Nam đã phê duyệt đề án Quản lý chất thải rắn các
vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Theo đó, có 5 xã, thị trấn được triển
khai thí điểm, gồm thị trấn Ái Nghĩa, Đại Hiệp (huyện Đại Lộc), các xã Tam Hiệp
(huyện Núi Thành), Tiên Phong (huyện Tiên Phước) và Phú Thọ (huyện Quế Sơn). Để
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, cán bộ và nhân dân trong việc tham gia
quản lý, bảo vệ môi trường UBND huyện Tiên Phước đã triển khai mô hình thí điểm
quản lý chất thải rắn tại xã Tiên Phong (thuộc Đề án quản lý chất thải rắn tại các vùng
nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020).
Ngay sau khi UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án quản lý chất thải rắn nông
thôn, UBND huyện Tiên Phước đã tập trung chỉ đạo, Phòng TN&MT đã trực tiếp
hướng dẫn, cả hệ thống chính trị của xã Tiên Phong đã vào cuộc để tuyên truyền, phổ
Trang 23
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
biến chủ trương của tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho các tầng lớp nhân dân,
được nhân dân đồng tình ủng hộ và đăng ký tham gia đạt 80% (400/500 hộ) so với

mục tiêu đề ra.
Xã Tiên Phong chỉ đạo thành lập các tổ hợp tác để thu gom rác tại địa phương. Tổ hợp
tác gồm 02 công nhân trực tiếp thu gom rác, trong đó bầu 01 tổ trưởng, UBND xã
phân công cán bộ Địa chính – Môi trường theo dõi trực tiếp hoạt động của Tổ. Công
nhân thu gom rác trực tiếp thu phí rác thải từ các tổ chức, hộ gia đình và nộp về bộ
phận Kế toán của UBND xã theo dõi, cân đối thu chi. Tổ hợp tác thu gom rác bắt đầu
hoạt động từ ngày 10/5/2013 và đã đi vào nề nếp.
Đồng thời, xã Tiên Phong vận động lắp đặt 25 thùng rác loại 120 lít tại các điểm tập
kết rác thải sinh hoạt; mua 03 xe kéo rác; lắp đặt 12 bể chứa rác thải nguy hại (bao bì,
chai, lọ thuốc bảo vệ thực vật) trên đồng ruộng, chất liệu bằng bê tông cốt thép, kích
thước 100x100x100 (cm). Các thành viên trong tổ hợp tác thu gom rác đã đến từng hộ
gia đình hướng dẫn người dân phân loại rác hữu cơ, rác vô cơ để mang tới địa điểm
tập kết; đồng thời, đặt lịch thu gom cụ thể cho từng loại rác, nhờ vậy việc thu gom rác
được thuận lợi hơn.
Hình 15:Công nhân thu gom rác thải trên đường làm việc
(Nguồn: />quan-ly-chat-thai-ran.html)
Trang 24
Tiểu luận :Quản lý môi trường Nhóm 3
Xây dựng môi trường nông thôn bền vững
Từ khi được triển khai, mô hình thu gom và phân loại rác thải nông thôn đã phát huy
hiệu quả thiết thực trong việc bảo vệ và xây dựng môi trường nông thôn xanh - sạch -
đẹp. Từ chỗ vứt, đổ rác tùy tiện ra đường làng, ngõ xóm, nay người dân đã cho rác
vào thùng, tập kết rác đúng giờ quy định. Nhận thức của người dân trong việc chung
tay bảo vệ môi trường cộng đồng đã được nâng lên. Kinh phí hỗ trợ các tổ thu gom
rác hoạt động được lấy từ nguồn thu trong nhân dân với mức 7.000 - 10.000
đồng/hộ/tháng. Số tiền thu được hàng tháng, ngoài việc chi trả lương cho công nhân
từ 1 - 1,5 triệu đồng/người/tháng, số còn lại chi cho công tác quản lý và duy tu, sửa
chữa xe đẩy rác. Anh Nguyễn Bá Duy, người dân tại địa phương cho biết: Từ ngày có
tổthu gomrác, người dân vui lắm, không còn cảnh rác thải bừa bãi, xóm làng sạch đẹp
hơn. Các thành viên trong tổ hợp tác làm việc rất có trách nhiệm. Nếu duy trì được

đều đặn như thế này, bà con rất ủng hộ.
Bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí quan trọng khi phát động xây dựng
nông thôn mới, là nền tảng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Qua mô hình quản
lý chất thải rắn tại 5 xã điểm của tỉnh, Quảng Nam rút ra nhiều bài học trong hoạt
động của các tổ hợp tác thu gom rác thải, cơ chế hoạt động của các tổ hợp tác, kinh
phí duy trì hoạt động thu gom rác thải, sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong
quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nông thôn. Đến năm 2015, sẽ nhân
rộng mô hình quản lý chất thải rắn tại 50 xã điểm nông thôn mới trong tỉnh.
Một vấn đề khác của quản lí môi trường ở nông thôn chính là quản lí chất thải
của làng nghề, một trong những địa phương xử lí khá tốt vấn đề này là Vĩnh
Phúc.
Trong những năm qua, Vĩnh Phúc luôn coi việc phát triển làng nghề là nhiệm vụ quan
trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó chính sách phục hồi
phát triển làng nghề truyền thống và làng có nghề nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế nông
thôn. Đến nay trên địa bàn tỉnh có 77 làng nghề, trong đó 22 làng nghề được công
nhận, 55 làng nghề và làng có nghề mới, với 12 nhóm nghề: mộc, mây tre đan, rèn
Trang 25

×