Tải bản đầy đủ (.pdf) (321 trang)

Tài liệu ngữ văn ôn luyện kỳ thi trung học phổ thông quốc gia tài liệu tinh giảm kiến thức chọn lọc phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 321 trang )

z


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN HÒA
BỘ MÔN NGỮ VĂN

♦













TÀI LIỆU NGỮ VĂN ÔN LUYỆN THI KỲ THI
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA

TÀI LIỆU TINH GIẢM KIẾN THỨC CHỌN LỌC
(PHẦN 1)













































H
H
à
à


N
N


i
i
,
,


n
n
ă
ă
m
m



2
2
0
0
1
1
5
5










Tài

liệu

đã

được

tinh

giảm


chỉ

còn

những

phần



bản



cần

thiết,

hướng
dẫn và đáp án xây dựng, đủ

để

các em có thể

học nhanh và nắm bắt được phù hợp
với kiến thức THPT cũng như kỳ

thi Quốc gia


sắp tới
.


Chúc các em học tốt và vượt qua kì thi

năm nay một cách dễ

dàng
.




Thân!
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

1

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Mục lục
Phần 1: 5
CÁC CÂU HỎI TRỌNG TÂM 2 ĐIỂM ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN 5
CÁC TÁC GIẢ VĂN HỌC VIỆT NAM CẦN CHÚ Ý 5
I) NAM CAO (1917-1951) 5

II) NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890-1969): 7
III) TỐ HỮU (1920-2002) 8
CHƯƠNGTRÌNH LỚP 11: 10
I) HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng) 10
II) HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam) 13
III) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân) 15
IV) VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Nguyễn Huy Tưởng) 17
V) TỪ ẤY (Tố Hữu) 18
VI) CHÍ PHÈO (Nam Cao) 19
CHƯƠNGTRÌNH LỚP 12 22
I) NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG BẦU TRỜI VĂN NGHỆ DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng) 22
II) TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh) 23
III) SÓNG (Xuân Quỳnh) 25
IV) ĐÀN GHITACỦA LORCA (Thanh Thảo) 26
V) NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH (Nguyễn Thi) 27
VI) CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (Nguyễn Minh Châu) 29
VII) HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Lưu Quang Vũ) 30
VIII) Hệ thống câu hỏi 2 điểm Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành 32
Phần 2: BÀI VĂN MẪU NGHỊ LUẬN VĂN HỌC – NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ÔN THI THPT QG 43
Tóm tắt sự nghiệp của Nam Cao. 43
Phân tích hai tấn bi kịch tinh thần của Hộ - người trí thức nghèo trong xã hội cũ, từ đó chỉ ra tư tưởng
nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao. 45
Phân tích những tấn bi kịch tinh thần của Hộ và cũng là của tầng lớp trí thức nghèo trong xã hội cũ.
46
Trình bày quan điểm nghệ thuật của Nam Cao và chứng minh rằng Nam Cao đã thực hiện triệt để
những quan điểm ấy trong sáng tác của mình. 49
Vì sao truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao lại được coi là kiệt tác? 52
Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Chí Phèo 57
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia


2015

2

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Nghệ thuật đặc sắc trong “Chí Phèo” 62
Phân tích nhân vật Thị Nở trong Chí Phèo của Nam Cao 64
Trong tác phẩm “Chí Phèo”, Nam Cao đã kết thúc như sau: “Và nhớ lại những lúc năn nằm với hắn,
thị đã nhìn trộm bà cô, rồi nhìn nhanh xuống bụng: - Nói dại, nếu mình chửa, giờ hắn chết rồi, thì làm
ăn thế nào? Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người
qua lại…”(Ngữ văn 11, tập 1, tr. 155). Anh (chị) hãy bình luận cách kết thúc nói trên. 68
Anh (chị) hãy phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao. 70
Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo (truyện ngắn: “Chí Phèo” của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi
gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để làm nổi rõ bi kịch của nhân vật này. 73
Phân tích tình yêu trong Chí Phèo của Nam Cao 76
Phân tích Đề tài người nông dân và Chí Phèo- Nam Cao 82
Phân tích hình ảnh nước mắt của Chí Phèo 88
Tâm trạng Chí Phèo sau khi gặp Thị Nở 90
Đề bài: Phân tích hình ảnh bát chào hành Thị Nở 95
Phân tích diễn biến tâm trạng Chí Phèo (truyện ngắn: “Chí Phèo” của Nam Cao) từ buổi sáng sau khi
gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để làm nổi rõ bi kịch của nhân vật này. 96
Đề bài: Những đặc sắc nghệ thuật của “Đời thừa” 99
Để làm tốt các dạng đề liên quan đến Vợ Nhặt - Kim Lân 100
ĐỀ BÀI: NGỌN LỬA TÌNH NGƯỜI TRONG "VỢ NHẶT" CỦA KIM LÂN 110
Đề bài: Giới thiệu khái quát Hàn Mặc Tử và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”. 120
Đề bài: Phân tích khổ thơ (4 câu) đầu trong bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử: 122
Đề bài: Giới thiệu khái quát Hàn Mặc Tử và hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”. 123

Đề bài: Phân tích khổ thơ sau đây trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử. 125
Đề bài: Phân tích bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử 127
Đề bài: Phân tích khổ thơ sau đây trong bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử 137
Đề bài: Phân tích giá trị nội dung và nêu những nét chính về nghệ thuật của tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài. 139
Đề bài: Sức sống tiềm tàng của Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài 143
Đề bài: Phân tích nhân vật A Phủ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài 146
Đề bài: Phân tích giá trị nội dung và nêu những nét chính về nghệ thuật của tác phẩm “Vợ chồng A
Phủ” của Tô Hoài. 149
Đề bài: Đậm đà chất sử thi Rừng Xà nu 153
Đề bài: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành để
giải thích tại sao tác giả đặt tên cho truyện của mình như vậy? 159
Đề bài: Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành 161
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

3

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Đề bài: Phân tích chất sử thi hùng tráng, trang nghiêm trong tác phẩm “Rừng xà nu” của Nguyễn
Trung Thành. 164
Đề bài: Phân tích tính sử thi trong tác phẩm "Rừng Xà Nu" của Nguyễn Trung Thành 168
Đề bài: Nêu những nét chính về thân thế, tiểu sử của nhà thơ Tố Hữu 173
Đề bài: Nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật của Tố Hữu 174
Đề bài: Hãy trình bày những chặng đường thơ của Tố Hữu (Tố Hữu có những chặng thơ tiêu biểu
nào gắn liền với từng chặng đường cách mạng của dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trình bày
ngắn gọn nội dung chính của các tập thơ đó). 176

Đề bài: Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông 178
Anh (chị) hãy phân tích bài kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của H.P.N.T để làm rõ nhận định trên.
186
Nghị luận văn học: Quan điểm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu qua Chiếc thuyền ngoài xa 191
Nghị luận văn học: Cảm nhận về nhân vật Phùng trong truyện Chiếc thuyền ngoài xa 197
Nghị luận văn học: Phân tích nhân vật Phùng trong Chiếc thuyền ngoài xa 207
Nghị luận văn học: Phân tích nghệ thuật xây dựng tình huống trong truyện "Chiếc thuyền ngoài xa"
209
Nghị luận văn học: Phân tích Nghịch lý trong Chiếc thuyền ngoài xa 214
Nghị luận văn học: Hình tượng tác giả trong “Chiếc thuyền ngoài xa” 221
Nghị luận văn học: Ý nghĩa cuối cùng của tác phẩm Chiếc Thuyền Ngoài Xa 229
Nghị luận văn học: Nét đặc sắc nghệ thuật trong Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu 232
Nghị luận văn học: Chiếc thuyền ngoài xa - Triết lý nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu 237
luận văn học: Nét chính về nhân vật người đàn bà trong Chiếc thuyền ngoài xa 240
Nghị luận văn học: Ý nghĩa của nhan đề truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn
Minh Châu. 242
Nghị luận văn học: Phân tích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ 249
Nghị luận văn học: Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ trong tác phẩm Chinh phụ ngâm của
Đặng Trần Côn . Cần chú ý theo dõi hai vấn đề: 254
Vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù 260
Ánh sáng và bóng tối trong "Chữ người tử tù" và "Hai đứa trẻ" 266
Phân tích cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù 272
Vẻ đẹp nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù 276
Hình tượng người quản ngục trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân 281
Đề bài: Tóm tắt sự nghiệp sáng tác văn học của Vũ Trọng Phụng. 283
Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh 285
Kiến thức cơ bản từng đoạn và các dạng đề cơ bản tây tiến - quang dũng 289
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015


4

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Đề bài: So sánh Huấn Cao và Người lái đò sông đà 299
Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh. Từ
đó liên hệ tình yêu giới trẻ ngày nay. 304
ĐỀ BÀI :Nhân vật Hồn Trương Ba 314
Đề bài : Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng 316
Sơ đồ tư duy văn học luyện thi đại học





Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

5

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ



Phần 1:
CÁC CÂU HỎI TRỌNG TÂM 2 ĐIỂM ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN NGỮ VĂN


CÁC TÁC GIẢ VĂN HỌC VIỆT NAM CẦN CHÚ Ý
I) NAM CAO (1917-1951)
Câu 1: Trình bày nội dung sáng tác của Nam Cao trước và sau CMT8:
Sự nghiệp văn học của Nam Cao trải dài trên hai thời kì,trước và sau CMT8:
a.Trước CMT8: sáng tác của Nam Cao tập trung vào 2 đề tài chính:
- Đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo: tiêu biểu là các tác phẩm “Những
truyện không muốn viết”, “Trăng sáng”, “Đời thừa”, “Sống mòn”.Trong khi mô tả
hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ,bế tắc của những nhà văn nghèo,những
“Giáo khổ trường tư”,học sinh thất nghiệp Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch
tinh thần của họ,đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn.Đó là tấn bi kịch dai
dẳng của người trí thức,những người có ý thức sâu sắc về giá trịđời sống và nhân
phẩm,muốn sống có hoài bão,nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm
cho “chết mòn”, phải sống “Đời thừa”.
- Đề tài về người nông dân: “Chí Phèo”, “Trẻ con không được ăn thịt chó”,
“Một bữa no”, “Lão Hạc”, Ở đề tài này,Nam Cao thường nhắc đến những hạng
cố cùng,những số phận hẩm hiu bị ức hiếp,bị lưu manh hóa Nhà văn đã kết án sâu
sắc cái XH tàn bạo làm hủy diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở
một số tác phẩm,Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ,cao
quý trong tâm hồn họ(Lão Hạc).
b.Sau CMT8: Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến,truyện
ngắn “Đôi mắt”, “Nhật ký ở rừng”và tập bút kí “Chuyện biên giới” của ông thuộc
vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn rất non trẻ khi
đó.Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo,sắc lạnh,vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

6

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ



thương. Nam Cao là cây bút bậc thầy,ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn
giàu sức sáng tạo của nền văn học VN.
Câu 2: Trình bày Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao
Tuyên ngôn nghệ thuật của Nam Cao chủ yếu được thể hiện qua những
phương diện sau:
a. Lên án thứ văn chương nghệ thuật vị nghệ thuật:“Chao ôi! Nghệ thuật
không cần phải là ánh trăng lừa dối,không nên là ánh trăng lừa dối,nghệ thuật chỉ
có thể là tiếng đau khổ kia,thoát ra từ kiếp lầm than”(Trăng Sáng)
b. Truyện ngắn “Đời thừa” có lẽ là nơi Nam Cao phát biểu đầy đủ nhất về
quan niệm nghệ thuật của mình:
- Một tác phẩm “thật giá trị” thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc : “Nó
phải chứa đựng được một cái gì lớn lao,mạnh mẽ,vừa đau đớn lại vừa phấn
khích.Nó ca tụng tình thương,tình bác ái,sự công bình…Nó làm cho người gần
người hơn.”
- Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút: “Văn
chương không cần đến những người thợ khéo tay,làm theo một vài kiểu mẫu đưa
cho.Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu,biết tìm tòi,khơi những
nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có.”
- Văn chương đòi hỏi phải có trách nhiệm của người cầm bút: “Sự cẩu thả
trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương.Nhưng cẩu thả trong văn chương thì
thật là đê tiện.”
c. Trong tác phẩm “Đôi mắt” viết sau CM, Nam Cao đã nêu lên quan điểm
riêng của mình: “Vẫn giữ đôi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều,càng quan sát
lắm,người ta chỉ càng thêm chua chát và chán nản.” Tức là phải có sự cách tân
trong ngòi bút,tìm tòi và hiểu biết sâu rộng về thực tế để phục vụ sáng tác văn
chương.

Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia


2015

7

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


II) NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH (1890-1969):
Câu 1: Quan điểm sáng tác của HCM:
- HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có
hiệu quả cho sự nghiệp CM,là công cụ hỗ trợ chiến đấu:Văn chương trong thời đại
CM phải có chất thép “Nay ở trong thơ nên có thép/Nhàthơ cũng phải biết xung
phong”.
- Người luôn yêu cầu tính chân thực và tính dân tộc:Người khuyên các nghệ
sĩ phải bớt đi chất mơ mộng,tăng thêm chất hiện thực.Phải miêu tả cho hay,cho
chân thật,cho hùng hồn.Phải diễn đạt giản dị,dễ hiểu,giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt.
- Bác luôn quan tâm đến đối tượng thưởng thức từ đó quyết định hình thức
và nội dung của tác phẩm văn học: Đối tượng chính là quần chúng nhân dân.Trước
khi viết,Người luôn đặt ra và trả lời các câu hỏi: Viết cho ai(đối tượng thưởng
thức), Viết cái gì(nội dung), Viết để làm gì(mục đích viết), Viết như thế nào(cách
viết)
*KL: nhờ có hệ thống quan điểm này,tác phẩm văn chương của Bác vừa có
giá trị tư tưởng,tình cảm,nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật sinh động,đa
dạng.
Câu 2: Trình bày sự nghiệp sáng tác của HCM:
Sự nghiệp sáng tác của Người được quy tụ chủ yếu trên ba lĩnh vực:
a) Văn chính luận:
- Nội dung: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM củanhân dân,tố cáo tội ác của thực

dân,đế quốc.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp(1925): tác phẩm có giá trị hiện thực sắc sảo
là bản án tố cáo tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc
địa.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

8

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


+ Tuyên ngôn độc lập(1945): văn kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại: khai sinh ra
nước VN Dân chủ cộng hòa; là áng văn chính luận mẫu mực.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946),Không có gì quý hơn độc lập tự
do(1966): đó là lời hịch truyền đi vang vọng khắp non song làm rung động trái tim
biết bao người Việt yêu nước.
b) Truyện và kí:
- Nội dung: vạch trần bộ mặt gian xảo,tố cáo tội ác của thực dân,phong
kiến,kêu gọi tinh thần đấu tranh của nhân dân.
- Tác phẩm:
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc(1922)
+ Vi hành(1923)
+ Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu.
c) Thơ ca:
- Nhật kí trong tù: phản ánh bức tranh đen tối của XH Trung Quốc dưới thời
Tưởng Giới Thạch.Tấm lòng nhân đạo bao la “sống cho tất cả chỉ quên mình”. Đặc
biệt là bức chân dung tự họa về mặt tinh thần của người tù vĩ đại.Các tác phẩm tiêu

biểu: “Chiều tối”, “Lai Tân”, “Người bạn tù thổi sáo”…
- Thơ HCM và thơ chữ Hán HCM: cổ vũ tinh thần đấu tranh CM và thể hiện
tinh thần lạc quan,yêu nước của Hồ chủ tịch.
III) TỐ HỮU (1920-2002)
Câu 1:Trình bày ngắn gọn nội dung từng tập thơ của Tố Hữu (sự nghiệp sáng
tác)
a. Tập thơ “Từ ấy” (1937-1946): tập thơ gồm ba phầntương ứng với ba
chặng đường thơ trong mười năm hoạt động của Tố Hữu:
- Máu lửa:ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên đấu
tranh
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

9

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Xiềng xích: ghi lại những cuộc đấu tranh gay go của những chiến sĩ CM
trong nhà tù thực dân.Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên
CM qua thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời tha thiết.
- Giải phóng: thể hiện niềm vui chiến thắng,ca ngợi CM thành công.
b. Tập thơ “Việt Bắc” (1947-1954): là chặng đường thơ của Tố Hữu trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.Tập thơ ca ngợi cuộc
kháng chiến, con người kháng chiến,đồng thời phản ánh những gian lao,lòng anh
dũng của quân và dân ta.Sự trưởng thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng
và Bác Hồ đã đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi (Cả nước, Lên Tây Bắc, Việt
Bắc, Bầm ơi, Lượm…)
c. Tập thơ “Gió lộng” (1955-1961): là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới

XHCN ở miền Bắc và bộc lộ tình cảm tha thiết với miền Nam,đồng thời thể hiện ý
chí thống nhất đất nước,tình cảm quốc tế vô sản với các dân tộc anh em trong niềm
vui,Tố Hữu không quên nhớ về quá khứ để thấm thía những khổ đau của ông cha (
Mùa thu tới, Ba mươi năm đời ta có Đảng, Quê mẹ…)
d. Tập thơ “Ra trận” (1962-1971) và “Máu và hoa” (1972-1977):là hai tập
thơ ra đời trong thời kì cả nước chiến đáu kiên cường,giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất con người VN,đồng thời là
khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến đấu,Bắc Nam một nhà,non song liền một dải
(Tiếng hát sang xuân, Nước non ngàn dặm)
e. Tập thơ “Một tiếng đờn” (1992) và “Ta với ta” (1999): viết trong thời kì
sau chiến thắng 1975 chan chứa niềm vui,biểu lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ
sâu sắc trước cuộc đời,giọng thơ vì thế trầm lắng,thấm đượm chất suy tư.Điều đáng
trân trọng đó là: trước sau Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng và con
đường CM.


Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

10

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Câu 2: Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
a. Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị sâu sắc: bao trùm thơ Tố
Hữu là vấn đề lý tưởng,lẽ sống: lẽ sống CM,lẽ sống cộng sản,vì mục đích chung
của đất nước.Đi liền với lẽ sống là tình cảm lớn,niềm vui lớn của con người CM
đối với lãnh tụ,nhân dân,đất nước.

b. Thơ Tố Hữu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: nhà thơ
chủ yếu quan tâm đến những vấn đề sống còn của đất nước.Cảm hứng của Tố Hữu
là cảm hứng lịch sử dân tộc chứ không phải cảm hứng thế sự đời tư,với những con
người mang phong cách tiêu biểu cho cả cộng đồng như: chị Trần Thị Lý, anh
Nguyễn Văn Trỗi…
c. Thơ Tố Hữu có giọng điệu tâm tình,ngọt ngào,đày tình thương mến: xuất
phát từ quan niệm về thơ: “Thơ là tiếng nói đồng ý,đồng chí,đồng tình – Thơ là
điệu hồn đi tìm những tâm hồn đồng điệu.” Tuy nói về những vấn đề chính trị
nhưng thơ Tố Hữu lại như “thơ của một tình nhân” đầy niềm say đắm.Điều này
được thể hiện qua các hô ngữ, câu cảm thán,cách xưng hô: “anh em ơi”, “đồng bào
ơi”…
d. Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong nội dung và hình thức thể hiện:
điều này được thể hiện qua những thi liệu quen thuộc,gần gũi như phong cảnh quê
hương đất nước,con người bình dân…và ngôn ngữ giản dị,dễ hiểu.Tính dân tộc còn
được thể hiện ở thể thơ lục bát, thơ bảy chữ được biến hóa linh hoạt,cùng với nhiều
biện pháp tu từ cổ điển được sử dụng nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của
thời đại.Giọng thơ mang đầy tính nhạc điệu.
CHƯƠNGTRÌNH LỚP 11:
I) HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA (Vũ Trọng Phụng)
Câu 1:Ý nghĩa nhan đề đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”
a. Nhan đề tạo sự đối lập gây tiếng cười thâm thúy:“Tang gia” là đau đớn,u
buồn,ảm đạm. “Hạnh phúc” là sự sung sướng,được thỏa mãnnguyện vọng.Hai
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

11

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ



trạng thái đó đối lập nhau trong một nhan đề đã tạo nên nghịchlý gây sự tò mò,chú
ý ở người đọc.
b. Nhan đề góp phần bộc lộ nội dung đoạn trích: cái chết của cụ cố Tổ đã
đem lại cho cả gia đình này một niềm hạnh phúc hoan hỉ.Cái chết của cụ cố tổ đem
đến hạnh phúc,sung sướng cho tất cả con cháu,người thân và bạn bè,niềm hạnh
phúc đó to lớn đến mức nó cự tự phát bung ra,tràn trề,không kìm nén lại được.Bởi
cụ cố tổ làm di chúc là sau khi cụ chết mới được chia gia tài. Cái chết của cụ khiến
cho cái chúc thư kia thực sự “bắt đầu đi vào giai đoạn thực hành chứ không còn là
lý thuyết suông nữa”,do đó ai cũng hạnh phúc.Ông Phán mọc sừng sẽ có them vài
nghìn đồng nhờ giá trị của đôi sừng hươu trên đầu.Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến lúc
cụ mặc bộ đồ xô gai.Văn Minh thì thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện
thì ông được chia một tài sản lớn.Bà Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì
những bộ độ của tiệm may Âu Hóa được dịp lăng xê…nghĩa là mỗi thành viên
trong gia đình này đều có những “hạnh phúc” cho riêng họ.
c. Nhan đề góp phần tố cáo mạnh mẽ,lật tẩy bộ mặt thật của một xã hội tư
sản lố lăng,kệch cỡm,học đòi,đang làm bang hoại giá trị đạo đức truyền thống của
dân tộc.
Câu 2:Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có
những ứng xử như thế nào? Ý nghĩa nghệ thuật từ những ứng xử ấy.
a. Khi Xuân tóc đỏ không đến dự đám tang,gia đình cụ cố Hồng đã có những
ứng xử:
- Ông Văn Minh vì lo chuyện cưới chạy tang cho Tuyết và không biết phải
đối xử thế nào với Xuân vì Xuân tuy mang tội quyến rũ một em gái của ông và tố
cáo cái tội trạng hoang dâm của một em gái khác nữa của ông nhưng lại có công
lớn trong việc gây ra cái chết của cụ tổ. “Hai cái tội nhỏ”,“một cái ơn to” không
biết phải ứng xử như thế nào nên cái mặt của ông Văn Minh lúc nào cũng “đăm
đăm chiêu chiêu” rất hợp với nhà có đám.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia


2015

12

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Cô Tuyết: phân vân vì Xuân chưa đến hay Xuân giận mình hay sao nên
khuôn mặt Tuyết có vẻ buồn lãng mạn cũng rất hợp mốt với nhà có đám.
Câu 3: Chi tiết kết thúc đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”:
Đó là chi tiết ông Phán mọc sừng – chồng cô Hoàng Hôn – con rể của cụ cố
Hồng vừa khóc vừa lả người đi.Ông ta giả vờ thương xót nhưng thực chất là muốn
ngả vào người Xuân để hoàn thành việc trả nợ “Xuân tóc đỏ muốn bỏ quách ra thì
thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư.”
Câu 4: Đám tang cụ tổ được miêu tả như thế nào?
- Người ta vui vẻ đi đưa giấy cáo phó
- Đám ma theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống,lợn quay đi lọng, có đến
ba trăm câu đối, vài ba trăm người đi đưa.
- Đám đi tới đâu làm huyên náo tới đó.
- Người đưa tang đủ cả giai thanh gái lịch,đủ hạng người.Không mấy ai chú
ý đến đưa tang mà họ bình phẩm nhau,chê bai nhau,chim nhau,cười tình với nhau.
- Một đám tang trịnh trọng gương mẫu theo đúng nghĩa một gia đình chạy
theo đồng tiền làm băng hoại những giá trị đạo đức trong xã hội cũ.Đám to đến nỗi
người chết còn muốn bật dậy gật gù cái đầu.
Câu 5: Thái độ của đám con cháu được miêu tảnhư thế nào trong “Hạnh phúc
của một tang gia”
Ông Phán mọc sừng vui mừng vì sẽ có thêm vài nghìn đồng nhờ giá trị của
đôi sừng trên đầu. Cụ cố Hồng hoan hỉ nghĩ đến lúc cụ mặc bộ xô gai vừa ho khạc
vừa khóc mếu máo để mọi người khen ngợi là đã“già”, là có hiếu.Văn Minh thì
thầm kín sung sướng vì chúc thư được thực hiện thì ông được một tài sản lớn.Bà

Văn Minh và ông Typn thì sung sướng vì những bộ đồ của tiệm may Âu Hóa được
lăng xê.Cậu Tú Tân hạnh phúc vì cậu được thực hành chụp ảnh…
*Ý nghĩa chung của 5 câu trên:
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

13

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Lật tẩy bộ mặt thật của XH thượng lưu,học đòi của đám con cháu đại bất
hiếu.Tạo nên tiếng cười thâm thúy,đả kích sâu cay về lối sống rởm đời,coi trọng
hình thức mà quên đi những giá trị đạo đức truyền thống.Nhà văn lên án và tố cáo
bộ mặt thật của XH tư sản đương thời đang chạy theo đồng tiền làm băng hoại
những giá trị đạo đức gia đình,đạo đức XH.
- Ngòi bút của Vũ Trọng Phụng châm biếm sâu cay,bút pháp trào phúng đặc
sắc đã đánh bật được những mặt tối bên trong vẻ bề ngoài hào nhoáng của đám
ma “hạnh phúc” nhà cụ cố Hồng.
II) HAI ĐỨA TRẺ (Thạch Lam)
Câu 1: Tại sao trong tác phẩm“Hai đứa trẻ”, hai chị em Liên đêm đêm lại thức
đợi đoàn tàu từ Hà Nội về? Ýnghĩa?
a. Hai chị em Liên đêm đêm lại thức đợi đoàn tàu từ Hà Nội về vì cuộc sống
mà hai đứa trẻ sinh sống là một cuộc sống nghèo khổ,lãm lũ,tù đọng,đơn điệu,tẻ
nhạt. Dường như ngày nào cũng vậy,từ chập tối cho đến nửa đêm,lúc nào Liên
cũng chị thấy lặp đi lặp lại những hình ảnh quen thuộc (chị Tí,bác Siêu,bác
Xẩm…). Chừng ấy người ngồi trong bóng tối dưới những thứ đèn leo lắt đang chờ
đợi một cái gì đó tươi sang hơn sự sống nghèo khổ hang ngày củahọ. Tất cả những
điều đó đã hối thúc chị em Liên tìm đến ánh sáng đoàn tàu từ Hà Nội về như một

sự giải thoát.
b. Ý nghĩa: Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với“các toa đèn sáng
trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ
về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được
sống dù trong một khoảnh khắc. Đó cũng là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch
Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy của nhân vật.
Câu 2: Trong tác phẩm “Hai đứa trẻ”, Thạch Lam miêu tả đếnnhững loại ánh
sáng nào? Ý nghĩa?
a. Nhà văn miêu tả các loại ánh sáng:
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

14

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí; chấm lửa nhỏ từ
gánh phở bác Siêu; ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa.”
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là loại
ánh sáng rực rỡ nhất,được mọi người trông đợi nhất.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lạinhiều lần và đi vào giấc ngủ
của Liên như một ám ảnh tâm lí.Đó là ánh sáng biểutrưng cho cuộc sống thực
tại,mòn mỏi,lay lắt,quẩn quanh,nhỏ nhoi đầy bế tắc,buồnchán của chị em Liên, ;
cho kiếp người vô danh,vô nghĩa,sống lam lũ,vật vờ…trongcái đêm tối mênh mông
của XH cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi
khát khao chờ đợi của Liên.Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc

sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong
một khoảnh khắc.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn
tin tưởng vào khả năng vươn dậy của nhân vật.
Câu 3: Trong tác phẩm “Hai đứatrẻ”, Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi
trong bóng tối đang trông đợi một cái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ
hàng ngày của họ.” “Chừng người ấy”là ai? Họ đang trông đợi điều gì? Ý
nghĩa?
a. “Chừng người ấy” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia
đình bác Xẩm…
b. Họ đang trông đợi: chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện
với cái không khí ồn ào,náo nhiệt cùng các toa đèn sáng.
c. Ý nghĩa:
- Ánh sáng của đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là
nỗi khát khao chờ đợi của Liên và của người dân nghèo nơi phố huyện.Đó là ánh
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

15

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn,đẹp đẽ hơn,ánh
sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.Đó là niềm khao
khát được vượt ra khỏi sự tù túng,ngột ngạt để vươn tới cuộc sống khác tốt hơn.
- Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn
tin tưởng vào khả năng vươn dậy của các nhân vật.Dù cuộc sống quẩn quanh,đơn
điệu,bế tắc nhưng họ vẫn không ngừng hy vọng vào tương lai tươi sáng.

Câu 4: Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của
Liên? Ý nghĩa?
a. Cuối tác phẩm “Hai đứa trẻ” là hình ảnh nào đọng lại trong tâm trí của
Liên là hình ảnh chiếc đèn con của chị Tí chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ.
b. Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con của chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ
của Liên như một ám ảnh tâm lý.
- Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại:mòn mỏi,lay lắt,quẩn
quanh,nhỏ nhoi đầy bế tắc,buồn chán nản của chị em Liên…;cho kiếp người vô
danh,vô nghĩa,sống lam lũ,vật vờ…trong cái đêm tối mênh mông của XH cũ.
- Niềm đồng cảm sâu sắc của nhà văn đối với số phận con người,đặc biệt là
số phận những người nông dân trước năm 1945. Đồng thời đó cũng chính là tình
cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam,nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn
dậy và sức sống của nhân vật.
III) CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ (Nguyễn Tuân)
Câu 1:Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”? Ý nghĩa tình
huống truyện trên?
a. Tóm tắt tình huống truyện tác phẩm “Chữ người tử tù”: Đó là cuộc gặp
gỡ đầy trớ trêu,éo le giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục chốn lao tù.Xét
về phương diện XH,họ ở thế đối lập nhau (một bên là tử tù chờ ngày ra pháp
trường; một bên là quản ngục nằm trong tay sinh mệnh của tù nhân). Nhưng xét về
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

16

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ



phương diện nghệ thuật,họ là những người có tâm hồn đồng điệu vì họ cùng yêu
quý cái đẹp.Lúc đầu Huấn Cao khinh bạc nhưng sau khi hiểu ra “tấm lòng trong
thiên hạ”, Huấn Cao đã đồng ý cho chữ viên quản ngục.
b. Ý nghĩa tình huống truyện:
- Làm bộc lộ,thay đổi quan hệ,thái độ,hành vi khác thường của các nhân vật
(Huấn Cao lặng nghĩ mỉm cười; quản ngục,thơ lại khúm núm,run rẩy; Huấn Cao
tỏa sáng uy nghi giữa chốn ngục tù); làm tỏa sáng vẻ đẹp của cái tài,cái dũng,cái
thiên lương.
- Góp phần khắc họa tích cách của các nhân vật,tăng kịch tính và sức hấp dẫn
của tác phẩm.
Câu 2: Tại sao nói cảnh cho chữ trong tác phẩm “Chữ người tửtù” là một cảnh
tượng xưa nay chưa từng có?
Nói cảnh cho chữtrong tác phẩm “Chữ người tử tù” là một cảnh tượng xưa
nay chưa từng có là vì:
- Không gian và thời gian rất đặc biệt (nơi ngụctù bẩn thỉu,tường đầy mạng
nhện,đất bừa bãi phân chuột,phân gián; cảnh diễn ravào lúc đêm khuya trong nhà
ngục tối tăm).
- Người cho chữ trong cảnh “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”; ngày mai lại
phải vào kinh chịu án tử hình.
- Vị thế các nhân vật bị đảo ngược (tử tù thành thần tượng,ân nhân của cai
ngục; cai ngục thành người ngưỡng mộ,chịu ơn tử tù). Ngục tù sụp đổ,cái đẹp của
nghệ thuật thư pháp và tài hoa,thiên lương thăng hoa.Ánh sáng chiến thắng bóng
tối; cái đẹp lên ngôi chiến thắng cái thấp hèn.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

17

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ



Câu 3: Thái độ của Huấn Cao như thế nào khi thầy thơ lại thong báo việc ngày
mai vào kinh chịu án tử hình? Thái độ ấy cho thấy Huấn Cao là người như thế
nào?
a. Thái độ của Huấn Cao khi thầy thơ lại thong báo việc ngày mai vào kinh
chịu án tử hình: thầy thơ lại nói cho Huấn Cao về ý nguyện của quản ngục và ngập
ngừng thong báo ngày mai Huấn Cao sẽ vào kinh chịu án tử hình.Huấn Cao lặng
nghĩ,mỉm cười “…suýt nữa ta đã phụ mất một tấm long trong thiên hạ.”
b. Thái độ ấy của Huấn Cao đã nói lên:
- Thể hiện khí phách hiên ngang bất khuất củaông,tuy sa cơ thất thế nhưng
vẫn lồng lộng uy nghi giữa chốn lao tù.
- Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn,nhân cách Huấn Cao,biếtcảm tấm long “biệt nhỡn
liên tài”, có tâm hồn đồng điệu với những người biếtyêu biết quý trọng cái đẹp.
IV) VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI (Nguyễn Huy Tưởng)
Câu 1:Trình bày những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”?
Ý nghĩa?
a. Những xung đột trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài:
- Đó là xung đột giữa thợ thuyền,nhân dân lầm thanvới Vũ Như Tô và tập
đoàn phong kiến Lê Tương Dực. Thực chất những mâu thuẫn đóđều có nguyên do
từ “Cửu Trùng Đài”
- Đó còn là xung đột giữa quan niệm nghệ thuật caosiêu,thuần túy (xây đài
Cửu Trùng dựng kỳ công muôn thuở,sánh với trăng sao) vàlợi ích trực tiếp,thiết
thực của nhân dân.
b. Ý nghĩa từ những xung đột ấy:
- Phản ánh giá trị hiện thực về nỗi khổ cực củanhân dân lao động cần lao
dưới thời hôn quân Lê Tương Dực. Đó là tập đoàn ănchơi,sa đọa,bóc lột nhân dân
đến tận xương tủy.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia


2015

18

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Thể hiện tấn bi kịch tinh thần đau đớn của VũNhư Tô,vì quá đam mê thi
thố tài năng mà trở thành nỗi oán giận của bao người.Đến chết vẫn chưa tỉnh giấc
mộng.
- Từ đó tác giả đặt ra vấn đề: bi kịch Vũ Như Tôđã thức tỉnh ý thức của
chúng ta về vấn đề muôn thuở: mối quan hệ giữa nghệ thuậtvà cuộc sống – NGHỆ
THUẬT PHẢI VỊ NHÂN SINH thì nghệ thuật mới tồn tại và đượcnhân dân tôn
thờ,nâng niu, bảo vệ.
V) TỪ ẤY (Tố Hữu)
Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ra đời bài thơ “Từ ấy”? Giảithích ý nghĩa nhan đề
bài thơ này?
a. Hoàn cảnh ra đời: tháng 7/1938, sau thời gian hoạt động phong trào thanh
niên ở Huế, Tố Hữu vinh dự được đứng vào hàng ngũ của Đảng cộng sản Việt
Nam. Niềm vui sướng hân hoan và tự hào khi được đứng dưới hàng ngũ của Đảng
là cảm xúc chủ đạo của Tố Hữu để viết nên bài thơ này. Bài thơ được trích trong
phần “Máu lửa” – phần đầu của tập thơ “Từ ấy”.
b. Ý nghĩa nhan đề:
- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động CM của nhà thơ Tố
Hữu.
- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp
lí tưởng của Đảng, của CM và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.
Câu 2: Trình bày sự chuyển biến trong tìnhcảm của cái tôi trữ tình trong bài thơ
“Từ ấy”:
- Khổ thơ thứ nhất là niềm vui sướng,hân hoan của Tố Hữu khi đón nhận ánh

sáng của Đảng,của lý tưởng soi rọi vào tận cả con tim khối óc làm bừng sáng một
sức sống mới.Tác giả gọi Đảng là “Mặt Trời chân lý”,so sánh “hồn tôi là một vườn
hoa lá”… để diễn tả phút giây từ ấy là một mốc thời gian không bao giờ phai nhòa
trong trái tim của người CM trẻ tuổi.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

19

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


- Khổ thơ thứ hai là nhận thức mới về lẽ sống: khi được giác ngộ lí tưởng
CM, Tố Hữu khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó,hài hòa giữa “cái
tôi” cái nhân và “cái ta” chung của mọi người. “Tôi buộc lòng tôi với mọi
người…mạnh khối đời.”
- Khổ cuối là sự chuyển biến sâu sắc về mặt tình cảm:vượt qua giới hạn cái
tôi để đến với cái ta chung.Nhà thơ tự nguyện là đứa con của nhân dân,vì nhân dân
phục vụ.
tuyển tập 60 đề thi thử đại học cao đẳng 2015 kèm lời giải và đáp án chi tiết
/>tiet/NzMyMjQ=

VI) CHÍ PHÈO (Nam Cao)
Câu 1:Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề nào? Ý nghĩa nhan đề “Chí
Phèo”?
a. Tác phẩm “Chí Phèo” có những nhan đề:
- Lúc đầu có tên là “Cái lò gạch cũ”: nhấn mạnh sự xuất hiện của Chí Phèo
trong cuộc đời,cách gọi này dựa vào hình ảnh cái lò gạch bỏ không ở phần đầu và
được lặp lại ở câu kết của tác phẩm,điều đó có ý nghĩa nhấn mạnh tính chất quy

luật của hiện tượng Chí Phèo,tạo ra ám ảnh trong tâm trí người đọc.Tuy nhiên nhan
đề này đã thể hiện cái nhìn bi quan của tác giả về số phận của người nông dân.
- Sau đó Nhà xuất bản Đời Mới đổi tên là “Đôi lứa xứng đôi”: nhan đề này
dựa vào mối tình Chí Phèo – thị Nở, gợi sự tò mò của độc giả.Tuy nhiên,nhan đề
này cũng chưa khái quát được ý nghĩa của tác phẩm.
b. Ý nghĩa của nhan đề “Chí Phèo”:
- Nhan đề “Chí Phèo” vẽ nên một con người cụ thể,mộtsố phận cụ thể,cô
đơn,cô độc…
- Nhan đề “Chí Phèo” thâu tóm được nội dung của tác phẩm.Chí Phèo là nạn
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

20

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


nhân,là sản phẩm của XH phong kiến nửa thực dân.Chí là người nông dân lương
thiện nhưng lại bị đẩy vào “bước đường cùng” trở thành kẻ lưu manh,côn đồ,mất
hết cả nhân hình nhân tính.Trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại.Chí bị cự tuyệt
quyền làm người.Nam Cao phát hiện trong sâu thẳm con người ấy là bản tính lương
thiện.Chỉ cần một chút tình thương nhe nhóm sẽ bùng lên.Cuối cùng nhờ tình yêu
của Thị Nở, Chí được thức tỉnh.Anh đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện rồi giết chết
Bá Kiến và tự kết liễu đời mình.
- Nhan đề đã góp phần bộc lộ giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Câu 2: Ý nghĩa hình tượng bát cháo hành?
Bát cháo hành là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm Chí Phèo
góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm:
- Bát cháo ấy không những giúp Chí thoát khỏi trận ốm “thừa sống thiếu

chết” mà hơn hết,nó là liều thuốc khai sáng cho quãng đời tội lỗi của Chí Phèo.
- Chí sung sướng hạnh phúc khi cảm nhận được vị ngọt của tình yêu qua bát
cháo hành của Thị. Vì vậy, bát chào hành của Thị chất chứa tình yêu thương chân
thành đã biến Chí từ một thằng lưu manh chuyên rạch mặt ăn vạ thành một anh
nông dân lương thiện với biết bao cảm xúc,nghĩ suy của một con người khát khao
được trở về với XH loài người.Bát cháo đầy tình yêu thương của Thị đã giúp Chí rũ
bỏ lốt quỷ để trở lại làm người.
- Tuy nhiên,hương vị của bát cháo hành cũng làm tăng thêm bi kịch mồ côi
của Chí Phèo. Hương vị bát cháo hành cũng là hương vị tình yêu của Thị Nở,làm
xúc động Chí,đây là lần đầu tiên Chí có tình cảm của một con người: bâng khuâng
buồn,vui hồn nhiên như đứa trẻ “muốn làm nũng với thị như với mẹ”.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

21

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


Câu 3: Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh nào? Ý nghĩa
của những âm thanh ấy đối với sự thức tỉnh của Chí Phèo?
a. Sau khi tỉnh rượu Chí Phèo đã nghe được những âm thanh: tiếng chim hót
ngoài kia vui vẻ quá, tiếng anh thuyền chài gõ mái chèođuổi cá, tiếng mấy bà đi
chợ bán vải về.
b. Ý nghĩa của những âm thanh ấy đối với sự thức tỉnh của Chí Phèo:
- Cuộc gặp gỡ bất ngờ với Thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự
thay đổi hẳn về tâm sinh lý.
- Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn
tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen

thuộc của cuộc sống.Những âm thanh ấy là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống trong
anh.
- Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người.Chí
nhớ về quá khứ,nhớ lại giấc mơ thời trai trẻ của mình “chồng cuốc mướn cày
thuê,vợ dệt vải”. Chí ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai“cô độc và đói rét
ốm đau”.
sơ đồ tư duy, các hướng tư duy và vận dụng giải toán Oxy


Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

22

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


CHƯƠNGTRÌNH LỚP 12
I) NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG BẦU TRỜI VĂN
NGHỆ DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng)
Câu 1:Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng
đã sử dụng mộthình ảnh giàu ý nghĩa,đó là hình ảnh nào? Ý nghĩa của việc sử
dụng hình ảnh ấy?
a. Đánh giá về Nguyễn Đình Chiểu,trong tác phẩm tác giả Phạm Văn Đồng
đã sử dụng một hình ảnh: “trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường phải
chăm chú nhìn mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng”. Đâylà một hình ảnh giàu ý
nghĩa.
b. Ý nghĩa của việc sử dụng hình ảnh ấy:
- Dùng hình ảnh “vì sao có ánh sáng khác thường”,tác giả đã chỉ ra rằng văn

chương của Nguyễn Đình Chiểu có vẻ đẹp và giá trị riêng,độc đáo,khác với thơ văn
của các tác giả cùng thời cũng như trong nền văn học dân tộc.
- Ngôi sao ấy “phải chăm chú nhìn mới thấy sáng”.Nghĩa là văn chương của
Nguyễn Đình Chiểu có những vẻ đẹp tiềm ẩn,không dễ gìnhìn thấy hoặc nếu chỉ
nhìn lướt qua có thể không thấy hết được vẻ đẹp của nó.
- Đó là một ngôi sao “càng nhìn càng thấy sáng”.Ngôi sao tỏa ra thứ ánh
sáng lấp lánh mà càng nhìn càng thấy sáng,là ngôi saocó vẻ đẹp bất biến.Có nghĩa
là vẻ đẹp và giá trị văn chương của Nguyễn Đình Chiểu không phải chỉ là nhất
thời,chỉ có trong giai đoạn lịch sử ấy mà tồn tại vĩnh hằng,càng khám phá càng
nhận ra đầy đủ và sâu sắc hơn những tầng giá trị phong phú của văn thơ Nguyễn
Đình Chiểu.
Tài liệu tinh giảm chọn lọc môn Ngữ văn ôn thi kỳ thi THPT Quốc Gia

2015

23

Tài liệu nội bộ- Nghiêm cấm bán hoặc chia sẻ


II) TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Hồ Chí Minh)
Câu 1:Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những
phương diện nào? Tố cáo như vậy mang đến giá trị gì?
a. Tuyên ngôn độc lập đã tố cáo tội ác của thực dân Pháp trên những
phương diện:
- Phương diện chính trị: chúng tuyệt đối không cho dân ta một chút quyền tự
do dân chủ nào; lập ra nhà tù nhiều hơn trường họ;chúng thẳng tay chém giết
những người yêu nước thương nòi của ta; chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
trong những bể máu…
- Phương diện kinh tế: chúng độc quyền in giấy bạc,xuất cảng và nhập cảng;

chúng cướp không hầm mỏ,nguyên liệu; chúng không cho các nhàtư sản ta ngóc
đầu lên; chúng bóc lột công nhân ta vô cùng tàn nhẫn.
b. Giá trị từ những tố cáo ấy:
- Từ những tố cáo ấy, “Tuyên ngôn độc lập” đã mang giá trị hiện thực và
nhân đạo sâu sắc.Bác đã tranh thủ được sự ủng hộ và tình đoàn kết giữa các giai
cấp trong XH.
- Nghệ thuật lập luận sắc bén, lý lẽ đanh thép, dẫn chứng đầy sức thuyết
phục mang đến cho nhân dân thế giới một tập hồ sơ tội ác của thực dân Pháp trên
đất nước ta.
Câu 2: “Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là hai sự thật
lịch sử nào? Ý nghĩa?
a. Tuyên ngôn độc lập” láy đi láy lại hai sự thật lịch sử, đó là:
- Sự thật là từ mùa thu năm 1940,nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ
không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hang Đồng minh thì nhân dân cả
nước ta đã nổi dậy dành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Sự thật là dân ta đã lấy lại đất nước từ tay Nhật,chứ không phải từ tay Pháp.
b. Ý nghĩa:

×