Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TTDB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.67 KB, 14 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTDB) là một loại thuế gián thu đánh vào
tiêu dùng của xã hội, được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Mục tiêu
của loại thuế này là nhằm điều tiết mạnh vào các loại hàng hóa, dịch vụ
cao cấp hay những sản phẩm tiêu dùng không có lợi cho sức khỏe, góp
phần hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh, tiêu dùng xã hội theo
định hướng của Nhà nước, qua đó góp phần đảm bảo nguồn thu ổn định
cho ngân sách nhà nước. Ở nước ta thuế tiêu thụ đặc biệt đã được áp dụng
trên 20 năm và đã có vai trò nhất định trong việc điều tiết thị trường và tăng
nguồn thu của ngân sách nhà nước. Chính vì tầm quan trọng đặc biệt của
loại thuế này, nhóm em xin chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng pháp luật thuế
TTDB”. Bài viết này sẽ thể hiện những ưu điểm cũng như hạn chế trong quá
trình nước ta áp dụng luật thuế TTDB mới nhất và một số giải pháp hoàn
thiện.
Do kiến thức còn chưa hoàn thiện nên chắc chắn bài làm không thể tránh
khỏi nhiều sai sót. Kính mong thầy cô có thể sửa chữa và bổ sung cho chúng em
để nhóm em có thể hiểu biết thêm về vấn đề này .
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
1
1. Những vấn đề chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
1.1. Khái niệm và đặc điểm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh vào một số loại hàng hóa và dịch
vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dung đồng thời
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đây là loại thuế gián thu được áp dụng
phổ biến ở các nước trên thế giới. Ở nước ta, thuế tiêu thụ đặc biệt được ban
hành lần đầu tiên dưới dạng luật, được quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 30.6.1990 chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và
vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung
sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong
mỗi giai đoạn phát triển.
Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm sau:


- Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại
thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá
và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá,
dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như
vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB
và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người
tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu .
- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh
nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp,
chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết.
- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và
hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của
những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB
chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế
suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một
phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao,
đảm bảo công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng
hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không
phải chịu thuế TTĐB.
- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp
thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với
nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản
xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng
với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số
thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở
2
khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ.
Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT được

thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc quản
lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức
tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu.
1.2. Nội dung pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.1.1 Chủ thể quyền lực – cơ quan nhà nước
Bộ tài chính và tổng cục thuế có thẩm quyền xem xét và quyết định các
trường hợp miễn hoặc giảm thuế TTĐB. Cơ quan thu (cơ quan thuế, hải quan, cơ
quan tài chính) có thẩm quyền hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu nộp thuế
TTĐB và áp dụng các chế tài khi cần thiết.
1.2.1.2. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng nộp thuế TTĐB, theo Điều 4, luật thuế TTĐB năm 2008, là tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh
doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở
sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức,
cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế TTĐB: Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB thường có các tính chất sau: Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao. Cầu
của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả. Hàng hoá có thể có
hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường.Theo quy định tại
Điều 2 luật thuế TTĐB năm 2008 thì các hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng
chịu thuế TTĐB.
- Hàng hoá: Các mặt hàng chịu thuế TTĐB bao gồm: Thuốc lá điếu, xì gà
và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia;
Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai
hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang
chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm
3
;

Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp
(reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt
độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ: Các loại dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm: Kinh doanh vũ
trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô
(casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót
(jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh
doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số.
3
1.2.2. Căn cứ tính thuế TTĐB
1.2.2.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá
cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng
được quy định tại Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2006 như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế
nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì
giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;
- Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở
giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm bán hàng;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán
theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung
ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau: Đối với kinh
doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi
gôn và tiền ký quỹ (nếu có); Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách; Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu

của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-
kê;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản thu
thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng và phải tính bằng Đồng
Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.2.2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định
theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt qui định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
năm 2008, từ đó có thể xác định số thuế TTĐB phải nộp theo công thức:
Số thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất
1.2.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế
4
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường
hợp sau: Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để
sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt
hoạt động có số thuế nộp thừa; Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì
được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được
xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không
quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị
thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
2. Thực tiễn áp dụng thuế TTDB:
Thuế tiêu thụ đặc biệt có vai trò rất lớn, là một trong những công cụ giúp
nhà nước thực hiện chính sách quản lí đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh và
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Việc thu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất giúp
cho nhà nước có thể nắm bắt được một cách tương đối chính xác số lượng thực tế
các cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong nền kinh tế, cũng
như năng lực sản xuất của từng cơ sở sản xuất từng loại mặt hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt. Khả năng này giúp Nhà nước sắp xếp có hiệu quả các hoạt động sản
xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và có chính sách điều
chỉnh thích hợp đối với các hoạt động này. Việc thu thuế ở khâu nhập khẩu cũng
giúp nhà nước quản lí được hoạt động nhập khẩu mặt hàng dịch vụ được coi là
đặc biệt, không khuyến khích tiêu dung. Thuế tiêu thụ đặc biệt thu vào hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế ở khâu nhập khẩu còn nhằm hạn chế việc tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ nhập khẩu từ nước ngoài, qua đó, khuyến khích việc tiêu dùng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ cùng loại sản xuất trong nước.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu được áp dụng phổ biến ở các
nước trên thế giới. Các mặt hàng chịu thuế ở các nước gần như giống nhau, đó
là: rượu, bia thuốc lá, mỹ phẩm, xăng dầu và một số loại hàng hóa và dịch vụ cao
cấp khác. Thuế tiêu thụ đặc biệt thường có thuế suất rất cao nhằm để hạn chế tiêu
dùng xã hội đối với những hàng hóa có hại cho sức khỏe của người dân hoặc
những sản phẩm chưa thật cần thiết cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của đông
đảo dân chúng. Vì vậy thuế tiêu thụ đặc biệt có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng và
điều tiết thu nhập. Nhà nước có thể huy động một bộ phận thu nhập của những
5

×