Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.27 KB, 112 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1. ĐHCĐ Đại hội cổ đông
2. GISH
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khách
sạn Grand Imperial Saigon
3. HĐQT Hội đồng quản trị
4. RIL
Công ty Radiant Investments
Limited
5. SGC Tổng công ty Xây dựng Sài Gòn
6. TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
7. TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
8. UCI
Công ty cổ phần United Concorded
Limited
9. WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................17
Chương I: Tổng quan về hợp đồng và hợp đồng liên doanh. 20
1.1. Khái quát về hợp đồng....................................................................20
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng dân sự theo quy định của
Pháp luật Việt Nam.................................................................................20
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc giao kết của hợp đồng
theo quy định của Pháp luật Việt Nam...............................................20
1.1.2.2. Phân loại hợp đồng dân sự....................................................22
1.1.2.Giao kết hợp đồng dân sự và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
..................................................................................................................24
1.1.2.1.Giao kết hợp đồng dân sự.......................................................24


1.1.2.2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng......................................27
1.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh.................................................29
1.2.1. Khái quát về liên doanh và doanh nghiệp liên doanh................30
1.2.1.1. Khái niệm chung....................................................................30
1.2.1.2. Đặc điểm và phân loại các hình thức doanh nghiệp liên doanh
...........................................................................................................33
1.2.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh ..............................................38
1.2.2.1. Khái niệm chung về hợp đồng liên doanh..............................38
1.2.2.2. Đặc điểm của hợp đồng liên doanh theo quy định của Pháp
luật Việt Nam.....................................................................................39
1.2.2.3. Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng liên doanh......................41
c. Về vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng liên doanh.......43
2
Hợp đồng liên doanh mang đặc điểm của một hợp đồng có
yếu tố nước ngoài. Do vậy, trong trường hợp xảy ra tranh
chấp giữa các bên tham gia hợp đồng liên doanh, không chỉ
Tòa án hay Trọng tài Việt Nam có thẩm quyền tham gia giải
quyết mà cả Tòa án và Trọng tài nước ngoài cũng có thẩm
quyền này trong trường hợp hợp đồng có quy định. Chính vì
vậy, điều khoản về giải quyết tranh chấp được coi là một điều
khoản bắt buộc khi giao kết loại hình hợp đồng này. Điều
khoản này đảm bảo cho vụ việc có thể được giải quyết hợp
pháp bởi một đơn vị có thẩm quyền nhất định, tránh trường
hợp không được giải quyết do thiếu quy định về cơ quan giải
quyết tranh chấp........................................................................43
d. Phân biệt hợp đồng liên doanh với hợp đồng hợp tác kinh
doanh...........................................................................................43
Do vậy, hợp đồng liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh
giống nhau ở một số điểm cơ bản sau đây:..............................44
Về đặc điểm pháp lý: cả hai loại hợp đồng này đều chịu sự

điều chỉnh của Luật Đầu tư 2005, Luật Thương mại 2005 và
Bộ luật Dân sự 2005. Cả hợp đồng liên doanh và hợp đồng
hợp tác liên doanh đều mang đặc điểm của một hợp đồng dân
sự có yếu tố nước ngoài đồng thời mang đặc điểm của hợp
đồng thương mại........................................................................44
Về đặc điểm nội dung: cả hai loại hợp đồng này đều được ký
kết giữa các bên là các nhà đầu tư đến từ các quốc gia khác
nhau, cụ thể là giữa bên Việt Nam và các bên nước ngoài, quy
định về những vấn đề liên quan đến việc cùng hợp tác trong
một hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể. Khi giao kết cả hai
loại hợp đồng này, các chủ thể hợp đồng đều phải quy định
các nội dung chủ yếu được quy định tại Nghị định 108/NĐ-CP
3
năm 2006 về hướng dẫn thi hành một số điều trong Luật Đầu
tư 2005.........................................................................................44
Về đặc điểm hình thức: cả hai loại hợp đồng này đều phải
được lập dưới hình thức là văn bản có đóng dấu và xác nhận
của các bên tham gia..................................................................44
Tuy nhiên, hợp đồng liên doanh và hợp đồng hợp tác liên
doanh lại khác nhau ở một số điểm cơ bản sau đây:..............44
Về đặc điểm pháp lý: hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình
thức đầu tư được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không
thành lập pháp nhân. Như vậy có nghĩa hợp đồng hợp tác liên
doanh chỉ là hợp đồng hợp tác thông thường, trong một hoạt
động sản xuất kinh doanh cụ thể, không hình thành nên tổ
chức kinh tế mới. Sau khi hoạt động kinh doanh kết thúc thì
việc hợp tác cũng hoàn thành và hợp đồng hợp tác sẽ hết hiệu
lực. ..............................................................................................45
Hợp đồng hợp tác liên doanh có hiệu lực ngay sau khi các bên

ký kết hợp đồng trong khi hợp đồng liên doanh chỉ có hiệu lực
sau khi pháp nhân mới được thành lập. .................................45
Về mức độ cam kết, các bên tham gia trong hợp đồng liên
doanh sẽ có sự cam kết với nhau chặt chẽ hơn cả về mặt kinh
doanh lẫn mặt pháp lý vì nó sẽ hình thành một thực thể kinh
doanh pháp lý độc lập. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh,
các bên thỏa thuận với nhau mềm dẻo hơn do các bên tham
gia vẫn giữ nguyên tư cách pháp lý của mình.........................45
1.2.2.4. Nhận xét chung..............................................................45
Tóm lại, có thể nói hợp đồng liên doanh là một hình thức hợp
đồng khá đặc biệt. Hợp đồng liên doanh xác nhận việc hợp tác
giữa các bên tham gia đầu tư mang các quốc tịch khác nhau,
4
đồng thời lại là cơ sở pháp lý cho việc thành lập một tổ chức
kinh tế mới có tư cách pháp nhân là doanh nghiệp liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh được hình thành và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam nhưng hợp đồng liên doanh
(với tính chất có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài) vẫn
có thể được điều chỉnh bởi luật nước ngoài nếu các bên có
thỏa thuận. Như vậy trong trường hợp có tranh chấp xảy ra
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh điều lệ
doanh nghiệp, hợp đồng liên doanh vẫn là một căn cứ pháp lý
quan trọng quyết định các hình thức giải quyết tranh chấp và
liên quan đến vấn đề luật áp dụng............................................45
Hợp đồng liên doanh chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư
2005 và Luật Thương mại 2005. Mặc dù trong cả hai văn bản
luật nói trên không quy định những nội dung chủ yếu của hợp
đồng liên doanh nhưng theo quy định Điều 54 Nghị định
108/NĐ – CP ban hành năm 2006 hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư lại quy định 11 điều khoản nội dung bắt

buộc trong hợp đồng liên doanh. Như vậy có thể thấy mặc dù
quy định luật về hợp đồng liên doanh là khá thông thoáng,
pháp luật đầu tư vẫn cần phải quy định chặt chẽ trong vấn đề
nội dung để hợp đồng liên doanh bên cạnh việc phát huy hiệu
quả trong việc quản lý đầu tư còn phải phù hợp với ý chí của
nhà nước trong việc quản lý kinh tế nói chung.......................46
Những đổi mới trong việc quy định hợp đồng liên doanh hiện
nay cho thấy nỗ lực của Việt Nam trong việc khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
nhiều hơn nữa thông qua hình thức đầu tư này. Điều này
cũng thể hiện quyết tâm xây dựng một nền kinh tế mở cửa,
hội nhập và phát triển dựa trên quan hệ hợp tác giữa các
thành phần kinh tế nói chung...................................................46
5
Chương II: Những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp
đồng liên doanh và thực trạng thi hành...................................47
2.1. Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.....47
2.1.2. Nội dung hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt
Nam..........................................................................................................48
2.1.2.1. Nội dung về chủ thể...............................................................48
2.1.2.2. Nội dung về loại hình doanh nghiệp......................................49
2.1.2.3. Nội dung về lĩnh vực và ngành nghề và phạm vi kinh doanh.51
2.1.2.4. Nội dung về vốn điều lệ, phần góp vốn của mỗi bên, phương
thức góp vốn điều lệ...........................................................................53
2.1.2.5. Tiến độ thực hiện dự án.........................................................58
2.1.2.6. Nội dung liên quan tới thời hạn hoạt động của doanh nghiệp,
địa điểm thực hiện dự án....................................................................59
2.1.2.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên doanh............................59
2.1.2.8. Các nguyên tắc quản lý tài chính; phân chia lợi nhuận và xử
lý lỗ trong kinh doanh........................................................................61

2.1.2.9. Thể thức sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển
nhượng, điều kiện chấm dứt hoạt động, giải thể doanh nghiệp..........63
2.1.2.10. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết
tranh chấp..........................................................................................63
2.1.2.11. Các nội dung khác...............................................................65
2.1.3. Thực hiện hợp đồng liên doanh..................................................65
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng liên doanh: Hợp đồng liên doanh
được coi là có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện hiệu lực
hợp đồng như: chủ thể có năng lực hành vi; nội dung của hợp đồng
tuân theo những quy định của pháp luật; ý trí các bên khi tham gia
đàm phán phù hợp với những nội dung quy định trong hợp đồng;
hợp đồng được làm dưới dạng văn bản và có chữ ký tắt của các bên
6
vào từng trang. Tuy nhiên, không phải cứ thỏa mãn đầy đủ các điều
kiện trên thì hợp đồng liên doanh sẽ có hiệu lực. Hiệu lực của hợp
đồng liên doanh phụ thuộc vào việc hợp đồng có được cấp giấy phép
đầu tư (đối với những dự án trên 15 tỷ đồng) hoặc giấy phép đăng ký
kinh doanh (những trường hợp khác) hay không. Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh thì hợp
đồng liên doanh mới chính thức có hiệu lực........................................65
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng liên doanh: Việc thực hiện hợp đồng
dân sự phải tuân theo ba nguyên tắc thực hiện hợp đồng dân sự theo
quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 như đã nêu ở trên..........................66
Đặc biệt đối với nguyên tắc thực hiện đúng những nội dung ký kết
trong hợp đồng, có một thực tế là những dự án liên doanh với nước
ngoài tại Việt Nam ít khi đạt được tiến độ như cam kết trong hợp
đồng do nhiều lý do khác nhau nhưng chủ yếu là những vấn đề liên
quan đến tiến trình góp vốn. Có nhiều trường hợp hợp đồng liên
doanh đã đi vào thanh lý, doanh nghiệp liên doanh không còn duy trì
hoạt động nhưng việc góp vốn vẫn chưa được hoàn thành................66

Nội dung thực hiện hợp đồng liên doanh: Hợp đồng liên doanh sau
khi có hiệu lực phải được thực hiện đúng theo cam kết của các bên
tham gia liên doanh. Nội dung thực hiện của hợp đồng liên doanh
bao gồm nghĩa vụ và quyền lợi của các bên khi thành lập cũng như
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp liên doanh. Các
bên phải thực hiện các cam kết liên quan đến việc góp vốn, tài sản …
đúng theo nội dung hợp đồng quy định, kể cả trong trường hợp bên
còn lại chưa thực hiện nghĩa vụ của họ. ..............................................66
Trong trường hợp tài sản của một bên bị giảm sút đến mức nghiêm
trọng đến mức không thể thực hiện được những cam kết đã đưa ra
thì bên còn lại có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy
nhiên hợp đồng liên doanh có được thực hiện hay không còn phụ
thuộc phần lớn vào việc doanh nghiệp liên doanh có được thành lập
không, nói cách khác là dự án hợp tác kinh doanh giữa các bên đó có
được cấp giấy phép không. Như vậy, khả năng thực hiện các cam kết
của các bên trong liên doanh đã được thẩm định bởi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trên lý thuyết, các bên trong liên doanh hoàn
7
toàn có khả năng thực hiện được đúng nội dung hợp đồng đã ký kết.
..................................................................................................................67
Có thể nói các quy định của pháp luật Việt Nam về đầu tư nói chung
và quy định trong nội dung của hợp đồng liên doanh nói riêng đã
thay đổi khá nhiều trong thời gian vừa qua. Các quy định về đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam được hoàn thiện dần bằng một hệ thống
các văn bản pháp luật đang được điều chỉnh hướng tới phù hợp với
thực tiễn diễn ra cũng như hòa hợp với các quy định quốc tế mà Việt
Nam ta đang hướng tới hội nhập. Sự thay đổi ấy cũng là minh chứng
cho sự quyết tâm xây dựng nền kinh tế thị trường, hội nhập với kinh
tế quốc tế, mở cửa để thu hút nguồn đầu tư bên ngoài. Tuy nhiên,
không thể phủ nhận rằng cho dù đã có nhiều đổi mới, pháp luật về

hợp đồng liên doanh vẫn vấp phải một số những bất cập cùng với
những tồn tại trong quá trình thi hành pháp luật hợp đồng nói riêng
và pháp luật nói chung mà việc thực hiện hợp đồng liên doanh tại
Việt Nam đôi khi chưa diễn ra theo đúng các nguyên tắc này. Nhiều
trường hợp, các nhà đầu tư với mục đích xấu lợi dụng để thực hiện
những hành vi gian dối gây hậu quả không nhỏ đến hiệu quả của
nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam...................................67
2.1.4. Các chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng liên doanh....................67
2.2. Những bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam về hợp
đồng liên doanh......................................................................................69
2.2.1. Những bất cập trong quy định về pháp luật hợp đồng nói
chung.......................................................................................................69
Bộ luật Dân sự 2005 được ban hành thay thế cho Bộ luật Dân sự
1995 và Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989 đã khắc phục được đa số
những bất cập trong các quy định về hợp đồng sao cho phù hợp với
thực tiễn phát triển kinh tế. Tuy nhiên vẫn còn 1 số điểm chưa hợp lý
trong việc quy định dẫn đến những khó khăn trong việc áp dụng
pháp luật hợp đồng................................................................................69
2.2.1.1. Bất cập trong việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh hợp đồng
..................................................................................................................69
8
Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, các quy định về hợp đồng được
thể hiện ở rất nhiều các văn bản luật khác nhau. Ngoài những văn
bản quy định chung như Bộ luật Dân sự 2005, thì trong từng lĩnh vực
cụ thể, việc ký kết và thực hiện hợp đồng còn chịu sự chi phối của các
văn bản mang tính chuyên ngành dưới những hình thức khác nhau
như: Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005, Luật Thương mại 2005, Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, Luật về các tổ chức tín dụng
1997, sửa đổi năm 2004; Luật kinh doanh bảo hiểm 2000; các Nghị
định hướng dẫn thi hành như: Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22

tháng 8 năm 2006 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư
2005… . Do đó, việc lựa chọn nguồn luật điều chỉnh một quan hệ hợp
đồng cụ thể là vô cùng phức tạp và hay gây nhầm lẫn. Đồng thời việc
quy định tản mát như vậy dẫn đến các cách giải thích khác nhau về
luật áp dụng gây ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp. ..........................69
2.2.1.2. Bất cập trong các quy định hình thức hợp đồng....................69
Mặc dù Bộ luật Dân sự 2005 đã khá thông thoáng trong việc quy
định các hình thức của hợp đồng như bên cạnh hình thức hợp đồng
bằng văn bản. Tuy nhiên, trong nhiều quy định về từng loại quan hệ
hợp đồng cụ thể như hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng
liên doanh,… pháp luật vẫn yêu cầu các bên tham gia phải tiến hành
ký kết hợp đồng bằng văn bản và điều này gây nhiều trở ngại trong
thời buổi công nghệ thông tin phát triển như hiện nay. Việc gặp gỡ
trực tiếp để ký kết giữa các bên giao kết hợp đồng là không cần thiết
và lãng phí. .............................................................................................69
Ngoài ra, việc quy định như vậy còn gây ra một số xung đột pháp
luật liên quan đến hình thức hợp pháp của các quan hệ hợp đồng có
yếu tố nước ngoài bởi các quy định của luật nước ngoài quy định khá
thông thoáng về hình thức của hợp đồng.............................................70
2.2.1.3. Bất cập trong thực tế xét xử, đưa ra phán quyết trong các
tranh chấp hợp đồng..............................................................................70
Trong thực tế thi hành pháp luật về hợp đồng, có nhiều tranh chấp
xảy ra nhưng không được giải quyết thỏa đáng gây tốn kém về chi
phí và thời gian đồng thời gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo pháp
luật được thực thi công bằng. ...............................................................70
9
Bất cập này một phần do khối doanh nghiệp và dân chúng nói chung
chưa quan tâm đầy đủ đến các quy định của xã hội nên việc tuân thủ
pháp luật còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên một nguyên nhân khác dẫn
đến tình trạng trên là do năng lực xét xử của các cơ quan giải quyết

tranh chấp, đặc biệt là những tranh chấp kinh tế tại địa phương
chưa cao. Có những trường hợp Tòa án xét xử thiếu căn cứ như
trong vụ tranh chấp tại công ty TNHH Thương mại Sản xuất Triển
Hưng (mục 2.3.2.2) hay áp dụng luật chưa chính xác như trong tranh
chấp liên doanh tại công ty TNHH Khách sạn Grand Imperial Sài
Gòn (mục 2.3.2.1)...................................................................................70
Năng lực hạn chế trong xét xử của các cơ quan giải quyết tranh chấp
nói chung hay các tranh chấp hợp đồng kinh tế nói riêng không chỉ
gây ra sự bất bình giữa các bên tham gia tranh chấp mà còn ảnh
hưởng đến uy tín của các cơ quan này và hơn nữa là sự tin tưởng
của xã hội đối với luật pháp nói chung.................................................70
2.2.2. Những bất cập trong pháp luật đầu tư về quy định và thực hiện
nội dung của hợp đồng liên doanh........................................................71
2.2.2.1. Bất cập trong quy định về khái niệm doanh nghiệp liên doanh.
...........................................................................................................71
2.2.2.2. Bất cập trong quy định về lựa chọn đối tác liên doanh.........72
2.2.2.3. Bất cập trong quy định về phương thức góp vốn và tiến trình
góp vốn của các bên tham gia............................................................73
2.2.2.4. Bất cập trong việc quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia liên doanh............................................................................75
2.2.2.5. Bất cập trong các quy định khác ......................................76
2.3. Thực trạng thi hành các quy định của pháp luật về hợp đồng liên
doanh.......................................................................................................78
2.3.1. Số liệu doanh nghiệp liên doanh qua các năm...........................78
2.3.2. Một số vụ việc thực tế ................................................................80
2.3.2.1. Vụ tranh chấp giữa các thành viên tại Công ty Khách sạn
Grand Imperial Sài Gòn Trách nhiệm hữu hạn ................................80
10
2.3.2.2. Vụ tranh chấp trong việc phân chia tài sản sau khi doanh
nghiệp giải thể tại Công ty liên doanh bao bì giấy Triển Hưng.........85

2.3.2.3. Tranh chấp trong vấn đề cơ quan giải quyết tranh chấp tại
liên doanh Nhã Quán.........................................................................88
2.3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định về hợp đồng liên
doanh tại Việt Nam................................................................................89
2.3.3.1. Đánh giá chung.........................................................................89
2.3.3.2. Những khó khăn trong việc áp dụng các quy định về hợp đồng
liên doanh tại Việt Nam..........................................................................91
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật
Việt Nam về hợp đồng liên doanh.............................................92
3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
hợp đồng liên doanh...............................................................................92
3.1.1. Dự báo sự phát triển của doanh nghiệp liên doanh trong thời
gian tới.....................................................................................................92
3.1.1.1. Các cơ sở để dự báo..............................................................92
3.2. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên
quan đến hợp đồng liên doanh..............................................................94
3.2.1.Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật hợp đồng. 94
Bộ luật Dân sự 2005 cùng hàng loạt các văn bản mang tính chất
chuyên ngành khác như Luật Thương mại 2005, Luật Đầu tư 2005,…
được ban hành mới thay thế cho Bộ luật Dân sự 1995 và Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế 1989 đã giải quyết được đáng kể những bất cập
trước đây liên quan đến các quy định về hợp đồng. Đặc biệt là những
xung đột xung quanh việc phân biệt hợp đồng kinh tế và hợp đồng
dân sự thông thường. Cách quy định mới cũng đã tương đối rõ ràng,
thống nhất và hoàn chỉnh tạo điều kiện cho việc áp dụng luật được dễ
dàng. .......................................................................................................94
Tuy nhiên, cách quy định tản mát về hợp đồng trong quá nhiều các
văn bản luật chuyên ngành hiện nay cho thấy cách quy định luật của
11
Việt Nam vẫn chưa rõ ràng và thông thoáng và đôi khi dẫn đến khó

khăn trong việc lựa chọn nguồn luật cũng như dễ gây nhầm lẫn trong
việc hiểu về các khái niệm luật. Không kể đến trong một số trường
hợp các quy định này còn không đồng nhất với nhau gây khó khăn
trong việc áp dụng đặc biệt là đối với khối doanh nghiệp...................95
Ngoài ra, các quy định còn mang nhiều tính hình thức, các chế tài xử
phạt đã được đặt ra nhưng hiệu quả thực sự áp dụng là chưa cao.
Bên cạnh đó do năng lực phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh
chấp, đặc biệt là tại các tỉnh còn nhiều hạn chế dẫn đến việc giải
quyết các tranh chấp, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến hợp
đồng thường mất nhiều thời gian và thường phải xử lại nhiều lần.. .95
Vì những lý do đó, định hướng trong việc hoàn thiện các quy định của
pháp luật hợp đồng tại Việt Nam cần hướng tới việc thống nhất hệ
thống các quy định về hợp đồng tại luật chung cũng như trong các
luật có tính chất chuyên ngành. Trong đó hướng tới việc đưa toàn bộ
những quy định chung về hợp đồng như giao kết và thực hiện hợp
đồng, các căn cứ trách nhiệm vi phạm hợp đồng, các chế tài xử phạt
cũng như giải quyết tranh chấp vào luật chung còn ở luật chuyên
ngành chỉ đưa ra những quy định cụ thể liên quan đến đặc điểm của
ngành đó. Bên cạnh đó, cách quy định luật tại các văn bản luật
chuyên ngành cũng cần được thống nhất, khắc phục được tình trạng
mỗi luật lại có một cách quy định riêng như hiện nay dẫn đến khó
khăn trong việc áp dụng luật. Hơn nữa cũng cần phải nâng cao trình
độ làm luật trong nước để những quy định đưa ra phù hợp với thực tế
và có giá trị sử dụng trong lâu dài, tránh tình trạng phải thường
xuyên thay đổi luật pháp dẫn đến mất tính ổn định pháp luật. ..........95
3.2.2. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật đầu tư.....96
3.3. Các giải pháp cụ thể........................................................................97
3.3.1. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định về pháp
luật hợp đồng..........................................................................................97
3.3.1.1. Thống nhất các quy định của pháp luật về hợp đồng.............97

Thống nhất các quy định của pháp luật hợp đồng theo hướng phân
chia thành những điều khoản chung áp dụng cho mọi hình thức hợp
12
đồng được đưa vào luật chung, còn những quy định cụ thể đối với
từng loại hình hợp đồng cụ thể thì được quy định trong văn bản luật
riêng của từng chuyên ngành. ..............................................................97
Các vấn đề luật chung liên quan đến hợp đồng như: khái niệm hợp
đồng, hình thức hợp đồng, giao kết và thực hiện hợp đồng, các bước
giải quyết tranh chấp về hợp đồng, chế tài giải quyết tranh chấp về
hợp đồng, các cơ quan giải quyết tranh chấp có thẩm quyền … .......97
Các vấn đề liên quan đến từng loại hợp đồng cụ thể như: hình thức
hợp đồng, nội dung chủ yếu, cơ quan giải quyết tranh chấp … được
quy định trong luật chuyên ngành........................................................97
Cách quy định như vậy sẽ giúp những người áp dụng luật nói chung
bao gồm cả khối doanh nghiệp cũng như những cá nhân, tổ chức
khác dễ dàng hơn trong việc nắm bắt, áp dụng và chấp hành luật
pháp về hợp đồng....................................................................................97
3.3.1.2. Thống nhất cách quy định luật trong từng lĩnh vực cụ thể....97
Cần thống nhất cách quy định các điều khoản liên quan đến hợp
đồng trong luật chung cũng như trong từng văn bản luật cụ thể. Cách
quy định điều khoản liên quan đến hình thức trình bày, nội dung
trình bày, cách quy định từng điều luật cụ thể phải dễ hiểu, rõ ràng để
tạo ra một chỉnh thể pháp luật thống nhất từ hình thức đến nội dung
và hiệu quả trong áp dụng. Cách quy định trình bày này không chỉ áp
dụng cho các điều khoản về hợp đồng mà cần áp dụng làm cách quy
chuẩn chung cho việc quy định luâtl để những đối tượng nghiên cứu
và áp dụng luật có thể dễ dàng theo dõi và tuân thủ. Qua đó đồng thời
thể hiện trình độ phát triển về luật pháp của Việt Nam nói chung.....97
3.3.1.3. Tăng cường hiệu quả của các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng
..................................................................................................................98

Cần tăng cường hiệu quả của các chế tài xử lý vi phạm hợp đồng
thông qua tăng cường vai trò của các cơ quan cưỡng chế nhà nước
hoặc thông qua các hình thức khác. Hiện nay, mặc dù chúng ta đã
quy định chế tài xử lý vi phạm hợp đồng như buộc thực hiện hợp
đồng, bồi thường hợp đồng … nhưng tính hiệu quả của những chế tài
13
này thường chưa cao. Các bên tranh chấp thường lần lữa và không tự
giác trong việc thực hiện các phán quyết của cơ quan chức năng.....98
Để thực hiện được điều này còn phải hướng tới nâng cao giáo dục ý
thức tuân thủ pháp luật của người dân trong mọi quan hệ pháp luật
nói chung và trong các quan hệ hợp đồng nói riêng............................98
3.3.1.4. Nâng cao năng lực xét xử và đưa ra phán quyết của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền.............................................................98
Cần nâng cao năng lực xét xử mà đưa ra các phán quyết của các cơ
quan giải quyết tranh chấp đặc biệt trong các tranh chấp về hợp đồng.
Trong thực tế hiện nay, năng lực xét xử đặc biệt là trong các tranh
chấp hợp đồng, cụ thể là hợp đồng kinh tế tại các địa phương là chưa
cao. Nhiều tranh chấp phải xử đi xử lại nhiều lần gây tốn kém chi phí
và thời gian. Bên cạnh đó, còn có những phán quyết đưa ra chưa hợp
lý, giải quyết vụ việc chưa thỏa đáng gây bất bình giữa các bên tranh
chấp cũng như trong công luận............................................................98
Do vậy các cán bộ tư pháp nói chung và cán bộ xét xử nói riêng cần
nâng cao năng lực, trau dồi kinh nghiệm để nâng cao năng lực của
bản thân nói riêng và của ngành xét xử nói chung, tạo niềm tin và
khuyến khích người dân tuân thủ pháp luật, đặc biệt là trong quan hệ
về hợp đồng thực hiện được mục tiêu của pháp luật là đảm bảo
những trật tự công bằng của các quan hệ xã hội.................................98
3.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật
về hợp đồng liên doanh..........................................................................98
3.3.2.1. Bổ sung các điều khoản liên quan đến nội dung hợp đồng liên

doanh.................................................................................................99
3.3.2.2. Bổ sung các văn bản hướng dẫn thi hành những nội dung chủ
yếu khác...........................................................................................100
3.3.2.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và thủ tục hành chính.........102
3.3.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ nâng cao thực thi hiệu quả hợp đồng
liên doanh..............................................................................................103
14
3.3.3.1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án liên
doanh...............................................................................................103
3.3.3.2. Phát triển cơ sở hạ tầng......................................................104
3.3.4. Nhóm giải pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
liên doanh..............................................................................................105
3.3.4.1. Trước khi quyết định liên doanh, các doanh nghiệp Việt nam
cần phải xây dựng kế hoạch phát triển dài hạn của đơn vị mình.....105
3.3.4.3. Lựa chọn đối tác nước ngoài tham gia liên doanh..............106
3.3.4.4. Bố trí cán bộ có năng lực phẩm chất vào các vị trí chủ chốt
trong doanh nghiệp liên doanh.........................................................107
3.3.4.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh và trở thành đối tác tin cậy
trong doanh nghiệp liên doanh.........................................................107
KẾT LUẬN...............................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................111
.................................................................................................111
Các nguồn tài liệu tham khảo Tiếng Việt...........................111
15
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Liên doanh là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm vừa qua, cùng
với sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới – đặc
biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO cũng

như việc thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam thì số lượng các doanh nghiệp liên doanh ngày càng tăng đáng kể. Ở
Việt Nam hiện có khoảng 943 doanh nghiệp liên doanh trên tổng số hơn
4000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 23,6% theo số
liệu thống kê đến năm 2007. Tuy nhiên con số trên đồng thời cho thấy liên
doanh chưa phải là hình thức được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn khi đầu
tư vào Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhưng một
trong số đó xuất phát từ cách quy định trong việc thành lập, quản lý và điều
hành các doanh nghiệp liên doanh của Pháp luật Việt Nam
Việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp liên doanh hiện nay chịu
sự điều chỉnh của Luật Đầu tư 2005, Luật Thương mại 2005, Luật dân sự
2005 và hệ thống văn bản dưới luật liên quan, được thể hiện chủ yếu bằng
các điều khoản quy định trong hợp đồng liên doanh. Thông qua việc nghiên
cứu các quy định pháp luật của Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thực
trạng thi hành các hợp đồng đó, người nghiên cứu có thể có được cái nhìn
tổng quan về tình hình thực thi các hợp đồng liên doanh tại Việt Nam:
những điểm hoàn chỉnh cũng như những bất cập còn tồn tại. Qua đó, có thể
đưa ra những đề xuất giải pháp hợp lý để hoàn thiện hơn nữa pháp luật điều
chỉnh hoạt động liên doanh nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung, nhằm
thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam qua
hình thức liên doanh góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
16
Vì những lý do trên em xin chọn đề tài: ”Hợp đồng liên doanh theo
quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là dựa trên cơ sở tìm hiểu những
quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng nói chung và hợp đồng liên
doanh nói riêng; đồng thời dựa trên việc đánh giá thực trạng thực hiện hợp
đồng liên doanh tại Việt Nam để phân tích những bất cập còn tồn tại cũng
như đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện

loại hình hợp đồng này.
Nhiệm vụ của khóa luận:
- Làm rõ được những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp liên doanh, hợp
đồng liên doanh và các quy định về hợp đồng liên doanh theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Đánh giá được những bất cập tồn tại trong quy định cũng như trong
thực tiễn thực thi hợp đồng liên doanh.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn
trong việc thực hiện hợp đồng liên doanh đồng thời tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thông qua hình thức doanh
nghiệp liên doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định của pháp luật
Việt Nam về hợp đồng liên doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những quy định của pháp
luật Việt Nam trong giai đoạn từ những năm 1988 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình làm bài em đã sử dụng những kiến thức được học kết
hợp với phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu, phân tích, thống kê, so
sánh, suy luận.
17
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hợp đồng và hợp đồng liên doanh
Chương II: Những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng
liên doanh và thực trạng thi hành.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt
Nam về hợp đồng liên doanh.
Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu em còn nhận được sự hướng dẫn

nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Hằng – giảng viên bộ
môn Luật khoa Quản trị kinh doanh, cô đã giúp đỡ em từ quá trình xây
dựng đề cương cũng như chỉ ra những điểm cần khắc phục giúp em hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do lượng kiến thức có hạn,
kinh nghiệm nghiên cứu chưa có nhiều nên bài làm của em vẫn còn nhiều
hạn chế. Em kính mong nhận được lời nhận xét góp ý của các thầy cô giáo
để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài làm cũng như lượng kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Thùy Dương
18
Chương I: Tổng quan về hợp đồng và hợp đồng liên doanh
1.1. Khái quát về hợp đồng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng dân sự theo quy định của Pháp
luật Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các nguyên tắc giao kết của hợp đồng theo
quy định của Pháp luật Việt Nam
Trên lý thuyết, mỗi hệ thống pháp luật lại có quan niệm khác nhau về
hợp đồng; trong mỗi hệ thống ấy, từng ngành luật lại có các quy định riêng
khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu về hợp đồng, cần xác định rõ giác độ
nghiên cứu trong từng hệ thống pháp luật, từng ngành luật cụ thể để có
được cái nhìn chính xác về vấn đề này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều 388 Bộ luật Dân sự
2005 quy định: “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên
đương sự làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực với các bên giao kết và không làm
phát sinh nghĩa vụ với bất kỳ một bên thứ ba nào khác. Hợp đồng theo quy
định của pháp luật Việt Nam làm phát sinh các nghĩa vụ pháp lý dân sự, có
nghĩa là các nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà

nước, không phải các nghĩa vụ tự nhiên hay của đạo đức xã hội. Quyền và
nghĩa vụ dân sự phát sinh trong hợp đồng dân sự phải có tính chất tài sản,
nghĩa là phải định giá được bằng tiền.
Từ khái niệm đó, hợp đồng mang những đặc điểm chính như:
Thứ nhất, hợp đồng là một hành vi hợp pháp. Điều đó có nghĩa là sự
thỏa thuận của các bên đương sự phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Nếu sự thỏa thuận đó lại trái với quy định của pháp luật thì bị coi là vô hiệu
và trong trường hợp đó hợp đồng chưa được thành lập.
19
Thứ hai, hợp đồng là sự thỏa thuận có ý chí. Trong hợp đồng thể
hiện ý chí thống nhất của các bên đương sự. Trong ý chí thống nhất đó có
cả ý chí tự nguyện của mỗi bên.
Thứ ba, hợp đồng là một hành vi hợp pháp nhằm đạt được hậu quả
pháp lý đã định trước.
1
Hợp đồng khác các hành vi hợp pháp khác ở chỗ là các hành vi hợp
pháp này cũng làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ quan hệ dân luật nhưng
hậu quả pháp lý không được đề ra từ trước. Ví dụ như khi tàu bị tai nạn và
được cứu. Ở đây đã phát sinh quan hệ dân sự về việc trả chi phí cứu tàu
giữa bên tàu gặp nạn và bên cứu tàu. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý này không
được hai bên thỏa thuận từ trước.
Hợp đồng là phương tiện chủ yếu trong lưu thông dân sự. Hợp đồng
có thể được kí kết giữa công dân với công dân, giữa pháp nhân với pháp
nhân hoặc giữa pháp nhân với công dân. Tuy nhiên, khi kí kết hợp đồng,
các chủ thể phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của hợp đồng do pháp
luật đề ra.
Nguyên tắc đầu tiên là tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được trái
với pháp luật, đạo đức xã hội. Các chủ thể dân sự khi có đủ các điều kiện tư
cách chủ thể có quyền tự do lựa chọn bên đương sự, tự do giao dịch, đàm
phán, tự do kí kết hợp đồng để thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng như tinh thần

của mình. Tuy nhiên, ý chí tự do đó phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật
và phù hợp với đạo đức xã hội, phù hợp với ý chí của nhà nước. Bởi nếu để
các bên tự do vô hạn trong việc ký kết hợp đồng thì hợp đồng dân sự sẽ dễ
dàng trở thành phương tiện bóc lột của các tầng lớp người khác nhau trong xã
hội và trở thành nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội. Nguyên tắc này
được đưa ra hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Dân luật là nguyên
1
Nguồn: GS.TS Nguyễn Thị Mơ, Giáo trình Pháp lý đại cương, NXB Giáo Dục, trang 97
20
tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích của công cộng, lợi ích hợp pháp của
người khác.
2

Nguyên tắc thứ hai các chủ thể phải tuân theo khi tham gia giao kết
hợp đồng là nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực
và ngay thẳng. Nguyên tắc này yêu cầu không được ép buộc ký kết hợp
đồng, không được lừa dối, gian lận trong ký kết và thực hiện hợp đồng dân
sự, đồng thời có thiện chí tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để thực hiện
đúng hợp đồng. Nguyên tắc này được quy định nhằm đảm bảo trong việc
giao kết hợp đồng không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí
của mình; đồng thời thể hiện những tư tưởng pháp lý chủ đạo của pháp luật
dân sự ở Việt Nam. Theo quy định của pháp luật thì những hợp đồng được
giao kết do nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe dọa đều không đáp ứng được
nguyên tắc tự nguyện khi giao kết và do đó bị vô hiệu.
Việc đề ra hai nguyên tắc trên trong việc giao hết hợp đồng thể hiện
phương châm, tư tưởng của pháp luật dân sự Việt Nam trong việc điều
chỉnh các quan hệ dân sự dựa trên cơ sở tôn trọng lợi ích của Nhà nước,
của công cộng cũng như tôn trọng quyền được bình đẳng, tự nguyện cam
kết trong các giao dịch dân sự.
1.1.2.2. Phân loại hợp đồng dân sự

Hợp đồng được phân loại dựa theo các tiêu chí khác nhau.
- Dựa vào sự phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bên đương sự,
hợp đồng được phân ra thành hợp đồng đơn vụ và hợp đồng song vụ.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng trong đó chỉ có bên ký kết có quyền,
còn bên ký kết còn lại phải gánh vác nghĩa vụ. Ví dụ như trong hợp đồng
bảo lãnh, chỉ bên bảo lãnh có nghĩa vụ.
2
Nguồn: Bộ luật Dân sự 2005, Điều 10
21
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà tất cả các bên tham gia giao kết
đều có quyền lợi và phải gánh vác nghĩa vụ. Ví dụ như hợp đồng mua bán
hàng hóa, hợp đồng chuyên chở hàng hóa.
- Dựa vào tính chất đền bù của hợp đồng, người ta chia thành hợp
đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù.
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng theo đó một bên ký kết được hưởng
một quyền lợi nào đó phải đền bù cho bên kia một giá trị tương ứng, ví dụ
như trong hợp đồng hàng đổi hàng, hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng không đền bù là hợp đồng một bên được hưởng quyền lợi
mà không phải bù lại gì cho bên kia, ví dụ hợp đồng tặng biếu.
- Dựa vào thời điểm phát sinh hậu quả pháp lý, hợp đồng được chia
thành hợp đồng ước hẹn và hợp đồng thực tế.
Hợp đồng ước hẹn trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết
phát sinh ngang nhau ngay sau khi kí kết khi các bên chủ thể thỏa thuận
xong về các nội dung chủ yếu của hợp đồng.
Hợp đồng thực tế là hợp đồng mà quyền và nghĩa vụ của các bên
không phát sinh vào lúc ký hợp đồng mà phát sinh vào thời điểm khi một
trong các bên tiến hành một hành vi cụ thể nào đó. Ví dụ, trong hợp đồng
vay nợ, người cho vay giao tiền mới phát sinh quan hệ vay nợ.
- Dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, hợp
đồng được chia thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ.

Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào
hợp đồng khác, ví dụ hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp
đồng chính. Chẳng hạn hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực phụ thuộc vào
hợp đồng vay tiền.
22
Ngoài ra, tại Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 406, khoản 5 và 6 còn
quy định thêm hình thức hợp đồng vì lợi ích người thứ ba, hợp đồng có
điều kiện.
Hợp đồng vì lợi ích người thứ ba là hợp đồng mà các bên ký kết hợp
đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi từ việc
thực hiện nghĩa vụ đó. Ví dụ như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của cha mẹ
ký cho con cái.
Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện hợp đồng phụ
thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Sự
kiện đó được coi là điều kiện để thực hiện hoặc chấm dứt khi đáp ứng các yêu
cầu.
Tóm lại, hợp đồng được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như
dựa vào quy định của Bộ luật Dân sự, dựa trên phương diện khoa học pháp
lý… .Trong thực tiễn áp dụng pháp luật, việc phân loại hợp đồng có ý
nghĩa khá quan trọng, bởi qua việc phân loại hợp đồng sẽ xác định được
những điểm chung và riêng của từng nhóm hợp đồng, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả trong quản lý và điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Đồng thời
việc phân loại đó cũng sẽ giúp các chủ thể khi tham gia hợp đồng nắm bắt
được rõ hơn tính chất của hợp đồng và dễ dàng hơn trong việc thực hiện
hợp đồng.
1.1.2.Giao kết hợp đồng dân sự và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng
1.1.2.1.Giao kết hợp đồng dân sự
Để xây dựng được hợp đồng dân sự, các bên phải tham gia đàm phán,
ký kết. Việc đàm phán ký kết hợp đồng có thể diễn ra trực tiếp khi các bên

gặp gỡ nhau hoặc thông qua các hình thức khác như thư từ, công văn, fax
… . Một bên sẽ đưa ra đề nghị ký kết và bên được đề nghị sẽ trả lời chấp
nhận đề nghị đó.
23
Đề nghị ký kết hợp đồng dân sự là sự thể hiện ý chí của một bên muốn
tiến hành giao dịch hợp đồng với bên khác. Khi một bên đề nghị bên kia ký
kết hợp đồng mà trong đó có nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời
hạn trả lời thì bên đó phải chịu trách nhiệm về đề nghị của mình trong thời
hạn đã đề ra đó.
Đề nghị được coi là đã chấm dứt khi:
Hết thời hạn trả lời chấp nhận đề nghị mà bên được đề nghị không trả
lời.
Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận đề nghị hoặc trả lời chậm.
Bên được đề nghị đã trả lời chấp nhận đề nghị nhưng lại sửa đổi bổ
sung nội dung đề nghị.
Chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng là sự đồng ý ký kết hợp đồng.
Nhưng chấp nhận đề nghị chỉ có hiệu lực và hợp đồng được coi như là đã
ký kết khi chấp nhận được thực hiện trong thời hạn trả lời và chấp nhận vô
điều kiện.
Hình thức của hợp đồng, theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp
đồng có thể được ký kết dưới nhiều hình thức khác nhau mà vẫn có giá trị
pháp lý:
Hình thức hợp đồng bằng lời nói: hai bên có thể giao kết hợp đồng
bằng miệng mà không phải sử dụng đến các loại văn bản. Hình thức này
thường áp dụng cho các hợp đồng dân sự thông thường, được ký kết và
thực hiện ngay cùng một lúc. Ví dụ như trong quan hệ mua bán hàng ngày,
khi người bán đồng ý bán người mua thường trả tiền ngay.
Hình thức hợp đồng bằng văn bản: hợp đồng được lập thành văn bản
và có xác nhận của cả hai bên ký kết. Hình thức này thường được áp dụng
cho những hợp đồng có giá trị lớn, những hợp đồng mà nghĩa vụ sẽ được

thực hiện sau khi ký kết một thời gian. Ví dụ như trong hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế.
24
Hình thức hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận của công chứng nhà
nước, chứng thực hoặc đăng ký áp dụng cho những hợp đồng mà pháp luật
yêu cầu. Ví dụ như trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, hợp đồng
mua bán nhà ở… .
Như vậy, các bên tham gia ký kết có thể tự do lựa chọn hình thức hợp
đồng phù hợp. Tuy nhiên đối với những loại hợp đồng mà luật pháp quy
định hình thức cụ thể thì các bên phải tuân theo hình thức đó.
Nội dung của hợp đồng dân sự: Nội dung của hợp đồng là tổng hợp
các điều khoản cấu thành hợp đồng, trong đó bao gồm cả các điều khoản
chủ yếu. Điều khoản chủ yếu là các điều khoản mà bắt buộc phải có trong
hợp đồng, nếu thiếu nó hợp đồng không được coi là đã ký kết. Theo quy
định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, các bên có thể thỏa thuận về các
điều khoản chủ yếu dưới đây tùy thuộc vào từng loại hợp đồng:
- Đối tượng của hợp đồng
- Số lượng, chất lượng
- Giá cả, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ của các bên
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Phạt do vi phạm hợp đồng
- Các nội dung khác
3
Ngoài các điều khoản chủ yếu trên, nội dung của hợp đồng còn bao gồm
các điều khoản thông thường – những điều khoản có nội dung liên quan đến
hợp đồng nhưng đồng thời phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Mỗi hệ thống luật pháp, với mỗi loại hợp đồng lại có quy định khác
nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Vì vậy để đảm bảo tính

hiệu lực của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng cần nghiên cứu kỹ các
3
Nguồn: Bộ Luật Dân Sự 2005, Điều 402
25

×