Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán tiền và các khoản trích theo lương tại công ty cổ Sản xuất VLXD và Xây dựng Đức Kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.27 KB, 74 trang )

Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp, nâng cao
năng suất lao động là con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo uy
tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Tiền lương là một phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người
lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với việc phát triển cơ
sở kinh tế là những vấn đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục
đích cuối cùng là thúc đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng
cao đời sống lao động và cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương trong quản lý doanh
nghiệp em đã chọn đề tài: “Kế toán tiền và các khoản trích theo lương tại công
ty cổ Sản xuất VLXD và Xây dựng Đức Kiệt” làm bài luận văn tốt nghiệp.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu và kết thúc còn có 3
chương cụ thể:
Chương 1: Lý luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần sản xuất VLXD và Xây dựng Đức Kiệt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất VLXD và Xây Dựng
Đức Kiệt
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 11 năm 2010

Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh


1
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
SẢN XUẤT
I. Khái niệm, đặc điểm tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương
1. Khái niệm tiền lương và bản chất của tiền lương
1.1 Khái niệm về tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố
cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi
hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thờii gian,
khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một
phần thu nhập quốc dân, được nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý
vĩ mô của nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế
thị trường. Nhà nước định hướng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành
phần kinh tế quốc dân và nhà nước công nhận sự hoạt động của thị trường sức lao
động.

Quan niệm hiện nay của nhà nước về tiền lương như sau:
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
2
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động
thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất sức lao
động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật
cung- cầu”.
Trong cơ chế mới cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường tiền
lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường
quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của nhà nước về tiền lương đối với khu vực
sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải đảm bảo cho người lao động có
thu nhập bừng mức lương tối thiểu do nàh nước ban hành để người lao động có thể
ăn, ở, sinh hoạt và họcc tập ở mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp thì được hưởng
luơng theo chế độ tiền lương do nhà nuớc quy định theo chức danh và tiêu chuẩn,
trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn cho trả lấy từ ngân sách nhà
nước.
1.2 Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động do đó tiền lương
là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động , tiền tệ và nền kinh tế sản xuất hàng
hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là
một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động,kích thích và tạo mối quan tâm của nguời lao
động đến kết quả lao động của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố
quan trọng thúc đẩy năng suất lao động.

2. Đặc điểm của tiền lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phi trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
3
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những
vấn đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là những công cụ để quản lý doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và về
chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa vào đặc điểm, vai trò của
đối tượng kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không
nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người
lao động hăng hái làm việc và quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng lao
động mặt khác góp phần tính đúng tình đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi
phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:

+ Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất
lượng, thời gian lao động và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh
toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp
hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội. bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp và việc sử dụng quỹ này.
+ Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo
lương vào chi phí kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
4
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toánlao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
+ Lập báo cáo tài chính về lao động tiền lương bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp phân tích tình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động
tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
4. Nguyên tắc tính trả lương
+ Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động:
Nguyên tắc này bắt đầu từ quy luật phân phối theo lao động. Yêu cầu của
nguyên tắc này là trả lương bình quân chia đều. Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ ai
tham gia công việc nhiều, có hiệu quả, trình độ lành nghề cao thì được trả lương
cao và ngược lại và còn được biểu hiện ở chỗ trả lương ngang nhau cho lao động
ngang nhau, không phân biệt giới tính, dân tộc trong trả lương. Để thực hiện tốt
nguyên tắc này, các doanh nghiệp phải có quy chế trả lương trong đó quy định rõ
ràng các chỉ tiêu đánh giá công việc.

Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng
tiền lương bình quân: Nguyên tắc này có quy luật, tăng tiền lương và tăng năng suất
lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó đảm bảo cho mối quan hệ hài hoà
giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầi của
nguyên tắc này là không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất mà cần đảm bảo
phần tích luỹ.
Trả lương theo các yếu tố thị trường: Nguyên tắc này được xây dựng trên cơ sở
phải có thị trường lao động. Mức tiền lương trả cho người lao động phải căn cứ vào
mức lương trên thị trường.
Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm nghề khác
nhau trong nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này dực trên cơ sở phải phân phối lao
động. Yêu cầu của nguyên tắc này là đảm bảo mối quan hệ hợp lý trong trả công
lao động.
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
5
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


Tiền lương phụ thuộc vào khả năng tài chính: Nguyên tắc này bắt nguồn từ cách
nhìn vấn đề tiền lương là một chính sách xã hội, bộ phận cấu thành trong tổng thể
các chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước, có quan hệ với thực trạng tài chính
quốc gia cũng như thực trạng tài chính cơ sở. Yêu cầu của nguyên tắc doanh nghiệp
không nên quy định cứng các mức lương cho người lao động .
II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội
1. Các hình thức tiền lương
Hiện nay ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp
được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: Hình thức trả lương theo thời gian và
hình thức trả lương ttheo sản phẩm.
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời

gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng - tuần - ngày - giờ làm việc
của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc
của doanh nghiệp
- Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định với từng bậc
lương trong doanh nghiệp có thánh lương. Hình thức này có nhược điểm là không
tính được số liệu ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường nó chỉ áp dụng cho
nhân viên hành chính.
- Lương ngày: Căn cứ vào lương mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong ngày
học tập, nghĩa vụ và làm căn cứ khác để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của
người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng
người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao hiệu quả năng
suất lao động.
- Tiền lương giờ: Được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu
chuẩn (ápdụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo sản phẩm). Ưu điểm là tận
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
6
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là không gắn tiền lương, kết quả
lao động và theo dõi phức tạp.
- Tiền lương thời gian có hai loại: Tiền lương thời gian đơn giản tiền lương thời
gian có thưởng.
- Tiền lương thời gian đơn giản: Là tiền lương của công nhân được xác định căn
cứ vào mức lương làm việc thực tế.
- Tính lương theo thời gian có thưởng: Có hình thức dựa trên sự kết hợp giữa
tiền lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản tiền lương

này được tính toán dựa trên các yếu tố như sự đảm bảo đủ ngày, giờ công của
người lao động, chất luợng hiệu quả lao động
Tiền lương thời
gian có thưởng
= Tiền lương
thời gian giản
đơn
+ Tiền
thưởng
Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế, vì tiền
lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo
lao động. Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động. Do đó chưa phát
huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát triển sản xuất và chưa phát huy
được khả năng sẵn có của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm:
Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp dụng trong
khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ thuộc
vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức này có nhiều ưu điểm
hơn so với hình thức trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm có tác dụng sau:
- Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng, chất lượng lao động
gắn với thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân do đó kích
thích công nhân nâng cao năng suất lao động
- Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
7
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý
doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt công tác kế hoạch cụ thể.
- Khi một doanh nghiệp bố trí lao động chưa hợp lý, việc cung ứng vật tư không
kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động như năng suất lao động thấp kém
dẫn đến thu nhập của người lao động giảm. Do quyền lợi thiết thực bị ảnh hưởng
mà người công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy quản lý cải tiến lại những bất
hợp lý hoặc tự họ ra biện pháp để giải quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lương theo sản phẩm
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế phải có những điều kiện cơ bản sau đây:
Phải xây dựng được định mức lao động mức lao động có căn cứ khoa học. Điều
này tạo điều tạo điều tính toán đơn giá tiền lương chính xác.
Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tương đối và ổn định. Đồng thời tổ
chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho người lao động trong ca làm việc
đạt hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra để đảm
bảo chất lượng sản phẩm, tránh làm bừa làm ẩu chạy theo số lượng.
Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có các chế độ
trả lương sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Cách trả lương này được áp
dụng rộng rãi đối với người công nhân viên trực tiếp sản xuất trong điều kiện quy
trình lao động của người công nhân mang tính độc lập tương đối, có thể quy định
mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt. Đơn giá tiền lương của
cách trả lương này là cố định và tiền lương của công nhân được tính theo công
thức:
L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: Đơn giá sản tiền lương
Q: Mức sản lượng thực tế
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
8
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



Ưu điểm: Là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết quả
lao động thể hiện rõ ràng người lao động xác định ngay được tiền lương của mình,
do quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
Nhược điểm: Người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm, tinh thần
tập thể tương trọ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình trạng dấu nghề,
dấu kinh nghiệm
+ Lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: Tăng cường công tác kiểm tra
để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi
ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và
phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng
2. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN
2.1 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho
tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ
lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…). Trong quan hệ với quá
trình sản xuất kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp thành
2 loại cơ bản:
Tiền lương chính: Là tiền lương cho người lao động trong thời gian làm nhiệm
vụ chính đã được quy định, bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp
thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
Tiền lương phụ: Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không
làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ như tiền luơng trả
cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội
họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất.

2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
9
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


Quỹ bảo hiểm hội là quỹ dùng để trả cho người lao động có tham gia đóng góp
các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
hưu trí, mất sức…
Người sử dụng lao động trích 1 tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương cấp bậc và
tính vào chi phí sản xuát kinh doanh, còn 1 tỷ lệ do người lao động trực tiếp đóng
góp và khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trường hợp ốm đau, thai sản, nghỉ hưu. Việc hình thành nên quỹ bảo hiểm xã
hội do một số nguồn khác nhau như: Doanh nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các
chương trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc thành lập quỹ bảo hiểm
xã hội là một việc làm rất cần thiết và nhân đạo, đây là một nội dung quan trọng
của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói
chung và cho mọi người lao động nói riêng.
Kể từ ngày 01/01/2010 theo tỷ lệ quy định hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội
là 22% trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động ,
trong đó tính vào chí phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động là
16%, tính trừ vào lương của công nhân viên là 6%.
Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế là 4,5% trên tổng số tiền lương tiền cơ bản và các khoản
phụ cấp của người lao động, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các
đối tượng sử dụng lao động là 3%, tính trừ vào lương của công nhân viên là 1,5%.
Tỷ lệ trích bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng là 2%, trong đó người sử dụng lao
động đóng 1% và người lao động đóng 1%.
BHXH BHYT BHTN Tổng
Phần doanh nghiệp chịu

(Tính vào chi phí)
16% 3% 1% 20%
Phần người lao động đóng góp
(Trừ vào lương người lao động)
6% 1,5% 1% 8,5%
Tổng 22% 4,5% 2% 28,5%
2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
10
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


Bảo hiểm y tế theo chế độ hiện hành gồm 2 nguồn: Một phần do doanh nghiệp
gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng trên tổng số tiền
lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ, một phần do người lao động gánh chịu
được tính vào tiền lương trực tiếp của công nhân viên.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp cho người lao động tham gia bảo hiểm y tế,
nhằm hỗ trợ một phần nào đó về tiền khám chữa bệnh, thuốc thang, tiền viện phí.
Mục đích của bảo hiểm y tế là lập một mạng lưới sức khoẻ cho toàn cộng đồng
không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp, với khẩu hiệu “mình vì mọi người,
mọi người vì mình”.
Cùng với tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp hợp thành một khoản chi phí lao động trong tổng chi phí
doanh nghiệp. Việc xác định cho phí về lao động phải dựa trên cơ sở quản lý và sử
dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
3.1 Hạch toán về số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “Số sách theo dõi
lao động của doanh nghiệp” thường do phòng theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số
lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc

kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng động
viên có trong doanh nghiệp.
3.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số
ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng
người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên
cơ sở này để tính lương phải trả cho từng nguời.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao
động làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của công nhân viên chức trong tổ,
đội, làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của công nhân viên chức trong tổ,
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
11
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


đội, phòng ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ ghi xong sổ lao động
của từng bộ phận, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao
động ghi công sổ lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số
liệu của chúng phải khác nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là
người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lượng có mặt, vắng mặt đầu ngày
làm việc của đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định
như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải ghi đầy đủ rõ ràng.
3.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán kết quả lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến
hành là ghi chép chính xác kịp thời só lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp,
người ta sử dụng các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến hạch kết quả lao

động và phiếu xác nhận sản phẩm hỏng sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng
giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm hỏng công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải ghi đầy đủ chữ ký của người giao việc,
người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu được chuyển cho
kế toán tiền lương để tính lương áp dụng cho hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ bàn khoán ban đầu đối với trường
hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra
chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập biếu báo hỏng làm căn cứ lập
bảng xử lý. Số lượng, chất lượng, công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu
được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng và sau
khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương
và trả lương cho người lao động.
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
12
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày lao động
người sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng
người lao động ngoài bảng chấm công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng phụ
cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ
cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
làm trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao
động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ
phận (phòng, ban, tổ, nhóm) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng

chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan. bộ phận kế toán tiền
lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn
cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh
lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột “ký nhận” hoặc người nhận hộ phải
ký thay.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng khác có liên quan kế toán tiền lương
lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1 Chứng từ, thủ tục kế toán
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động
được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Để tiến hành hạch toán,
kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định
theo quyết định số 15/2000 – QĐ/ CĐKT ngày 20/03/2006 của bộ tài chính. Các
chứng từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Phiếu nghỉ BHXH (Mẫu số 03 - LĐTL)
+ Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04 - LĐTL)
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
13
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số - LĐTL)
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06 - LĐTL)
+ Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07 - LĐTL)
+ Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 - LĐTL)
+ Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số o9 - LĐTL)
Thời gian để tính thuởng và các khoản phải trả cho người lao động theo tháng.

Căn cứ để tính các chứng từ hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc…). Tất cả các
chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải
đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp,
kế toán tiến hành trả lương, trả thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động từng
hình thức lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và tiến hành lập bảng
thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương. Thông thường tại
các doanh nghiệp việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho ngưòi lao động
được chia làm 2 kỳ: Kỳ một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau
kho đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán tiền lương,
thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các
chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán.
4.2 Kế toán tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động
4.2.1 Tài khoản sử dụng
TK 334 Phải trả người lao động
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên Nợ:
+ Phản ánh các tì khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
14
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:

+ Phản ánh tiền lương , tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
Dư Có:
+ Tiền thưởng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số
tiền lương trả thừa cho công nhân viên chức.
4.2.2 Phương pháp hạch toán
+ Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp
khu vực, tiền ăn giữa ca…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641( 6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho cán bộ công nhân quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Tổng số tiền lương phải trả
+ Số tiền thưởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
+ Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản. TNLĐ…)
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên theo quy định, sau khi
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân tổng số các khoản
khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
15
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



+ Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…). BHXH, tiền thưởng cho CNV
- Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản
- Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hóa
Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155…
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế giá trị gia tăng)
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Cuối kỳ thanh toán kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức

TK 141 TK 334 TK622
Các khoản khấu trừ vào thu CNTT sản xuất
Thu nhập của NLĐ

TK 3383, 3384 TK 6271
Phần đóng góp cho quỹ nhân viên PX
BHYT, BHXH
TK 111, 112 tiền lương, tiền TK 641, 642
Thanh toán lương, thưởng BHXH thưởng, BHX NV bán hàng
và các khoản khác choNLĐ và các khoản khác
phải trả NLĐ TK 431
KPCĐ,BHTN, KPCĐ phải nộp Tiền thưởng

cho công nhân viên Và phúc lợi
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
16
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


TK3383
BHXH phải trả
trực tiếp
4.3 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương và tính toán tiền lương nghỉ
phép
4.3.1 Tài khoản sử dụng
TK 338: Phải trả và phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định toà án
(tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án thú, án phí…) giá trị tài sản thừa
chờ xử lý, các khoản vay tạm, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản ký các quỹ
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
kế toán.
Bên Có:
- Trích bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hàon lại.
Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưađược thanh toán

Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338: có 6 tiểu khoản
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
17
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3387: Doanh thu chưa được thực hiện
TK 3388: Phải nộp khác
4.3.2 Phương pháp hạch toán
+ Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán BHXH, BHYT, BHTN theo
quy định (28,5%)
Nợ TK 622, 627, 6411, 6421: Phần tính vào chi phí kinh doanh (20%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%)
Có TK 338
+ Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, BHTN lên cấp trên
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
+ Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 111
+ Trường hợp số đã trả, đã nộp về BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả,
phải nộp đựơc cấp bù ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đẫ nhận
Có TK 338 (3383): Số được cấp bù


Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641, 642

Số BHXH phải trả Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo
trực tiếp cho NLĐ theo tỷ lệ quy định vào chi phi
kinh doanh (20%)
TK 111, 112 TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, Trích BHXH, BHYT theo
BHTN Cơ quan quản lý định trừ vào thu nhập của NLĐ
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
18
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


TK 111, 112
Thu hồi BHXH chi vượt
chi hộ được cấp

Ở đâu có lương ở đó có khoản trích theo lương phép thực tế phải trả công nhân sản
xuất (ở đơn vị có trích trước lương phép) thì tính vào TK 622
Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép thực tế
TK 334 TK 3382, 3383, 3384 TK 622
BHXH thực tế phải trả Trích 20% lương CNSX +
Lương phép thực tế trả
TK 111, 112 TK 627, 641, 642…
Nộp BHXH (22%) trích 20% vào chi phí

Mua thẻ BHYT (4,5%)
Nộp BHTN (2%) TK 334
trừ lương NLĐ 8,5%

SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
19
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



TK 111, 112
BHXH thanh toán
5. Các hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán bao gồm cả sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, kết cấu mẫu sổ và quan hệ kiểm tra đối chiếu các loại
sổ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn vận dụng một trong 4 sổ sau:
+ Nhật ký chung
+ Nhật ký sổ cái
+ Nhật ký chứng từ
+ Chứng từ ghi sổ
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, yêu cầu
quản lý hạch toán mà các doanh nghiệp vận dụng hình thức ghi sổ sao cho phù hợp.
+ Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: Sổ nhật
ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tát cả
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà
trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế
toán nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chung:
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
20
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
+ Nhật ký sổ cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số
lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức nhật ký chung. Đặc
trưng cơ bản của hình thức kế toán này: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết
hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sô Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký -
Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.
Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
Sổ cái
Bảng cân đối
TK
21
Chứng từ gốc
Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ kế tóan chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài
chính
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu


+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ.
Trong hình thức này có 10 Nhật ký chứng từ, được đánh số nhật ký từ 1 đến 10.
Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo tài khoản đối ứng Nợ. Nhật ký chứng từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
Chứng từ gốc
Sổ quỹ tiền
mặt và sổ tài
sản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
Sổ kế
toán
chi
tiết
Bảng tổng
hợp chi tiêt
Báo cáo tài
chính
22
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



Ghi hàng ngày
Ghi định k ỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

+ Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được hình thành sau các
hình thức Nhật ký chung và Nhật ký sổ cái. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ
cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán,
khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký sổ cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ
trực tiếp để ghi sổ tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ
sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội
dung kinh tế. Tại công ty cổ phần sản xuất VLXD và Xây dựng Đức Kiệt hình thức
kế toán được áp dụng là: Chứng từ ghi sổ
Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức Chứng từ ghi sổ sử dụng sổ tổng
hợp sau:
+ Sổ chứng từ ghi sổ - Sổ nhật ký tài khoản
+ Sổ đăng lý chứng từ ghi sổ - Nhật ký tổng quát
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
23
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Bảng kê
(1 – 11)
Nhật ký chứng từ
(1 - 10)
Sổ cái tài
khoản
Thẻ và sổ kế toán
chi tiết (theo đối
tượng)

Bảng tổng hợp chi
tiết
(theo đối tượng)
Báo cáo tài chính
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p


+ Sổ cái tài khoản - Sổ tổng hợp cho từng tài khoản
+ Sổ chi tiết cho một số đối tượng
Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
24
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và tài sản
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết theo
đối tượng
Bảng tổng hợp chi
tiết theo đối tượng
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Báo cáo tài chính
Tr ườ ng Đ ạ i h ọ c L ươ ng Th ế Vinh Khoá lu ậ n t ố t nghi ệ p



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VLXD VÀ XÂY DỰNG
ĐỨC KIỆT
I. Quá trình hình thành và phát triển:
1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên thường gọi: Công ty cổ phần sản xuất Vật liệu xây dựng và Xây dựng Đức
Kiệt.
- Trụ sở làm việc: Thọ Tiến, Yên Trung, Yên Định, Thanh Hóa.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 237564 ngày 4 tháng 3 năm 2005 do sở Kế
hoạch đầu tư Thanh Hóa cấp.
- Diện tích khai trường: Mỏ đá rộng khoảng 3 ha.
- Chủ tịch HĐQT: Ông Trịnh Văn Báo
- Người đại diện theo Pháp luật: Bà Trịnh Thị Huệ
- Mã số thuế: 2800838323.
- Là một doanh nghiệp tiên phong từ những năm đầu 90 của thế kỷ XX để đón làn
gió của chính sách mở cửa kinh tế, lấy việc sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng là
sản phẩm chủ yếu để phục vụ xây dựng công trình dân sinh và công trình công
nghiệp.
- Tiền thân của Công ty là một Tổ hợp tác sản xuất với khoảng 15 lao động thủ
công, công nghệ sản xuất lạc hậu, doanh thu thấp, Công ty đã không ngừng khắc
phục những khó khăn về vốn, lao động, kỹ thuật công nghệ khai thác khoáng sản để
phát triển và trưởng thành trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng
các công trình dân sinh và công nghiệp. Với sự nỗ lực không mệt mỏi và lao động
sáng tạo của Ban Lãnh đạo và toàn thể CBCNV Công ty, quá trình sản xuất kinh

doanh đã dần đi vào ổn định, cụ thể các thành tựu của Công ty trong năm tài chính
2009 như sau:
SV: Nguyễn Thị Hiền GVHD: Th.s-Dương Thị Vân Anh
25

×