Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ” tại công ty TNHH sản xuất – thương mại Hoàng Hùng - Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.03 KB, 50 trang )

Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay với cơ chế thi trường mở cửa, thì tiền lương là một vấn đề
rất quan trọng. Đó là khoản thù lao mà người lao động được hưởng.
Lao động là hoạt động chân tay, trí óc của con người, nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên, thành những vật phẩm có ích để đáp ứng nhu cầu con người. Trong doanh
nghiệp, lao động được coi là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Và để làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn
ra liên tục, thường xuyên. Vì vậy phải tái tạo sức lao động hay nói cách khác là phải trả
một khoản thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hóa thì lao động được biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng
với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã làm. Tiền lương là nguồn thu nhập
chủ yếu của nguồn lao động và ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu
nhập khác như: Trợ cấp,BHXH, tiền tăng ca. đối với mỗi doanh nghiệp thì chi phí tiền
lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của
người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời, sẽ kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động. Từ đó nâng cao năng xuất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ những yếu tố trên, có thể thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp cũng không kém quan trọng. Do vậy em chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương ” tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng làm chuyên đề thực
tập.
Đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng.
Phần III: Một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thuận, cảm ơn sự


chỉ bảo nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên công ty TNHH SX –
TM Hoàng Hùng đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Do có sự hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức nên chuyên đề còn nhiều thiếu
sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và quý cơ quan để chuyên đề được
hoàn thiện hơn.
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 1 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, ngày ...tháng....năm 2011.
SVTH:
Trương Minh Tuấn
DANH MỤC VIẾT TẮT
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 2 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
BHXH: Bảo hiểm xã hội .
BHYT: Bảo hiểm y tế.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
BHTN: Bao hiểm thất nghiệp.
CNV: Công nhân viên.
TK: Tài khoản.
T/g: Thời gian.
KD: Kinh doanh.
CHƯƠNG 1:
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 3 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
CƠ SỞ LÝ LUẬN Về KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Khái niệm và nhiệm vụ kế toán tiền tương và các khoản trích theo lương.
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiêp.

Để tiến hành cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thì phải có ba yếu tố cơ bản sau: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động chính là yếu tố quyết
định quan trọng nhất.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi vật tự nhiên
thành những vật phẩm cần thiết, phục vụ cho nhu cầu xã hội. Lao động cũng là một trong
các yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy trong quản lý nhân sự,
chính sách quản lý nguồn nhân lực đươc coi trọng để lôi cuốn người lao động góp sức
mình vào sự phát triển chung của doanh nghiệp. Một trong các chính sách về thù lao của
lao động, biểu hiện dưới hình thức tiền lương.
Trong một chế độ xã hội việc sang tạo ra của cải, vật chất không thể tách rời khỏi lao
động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của xã
hội. Xã hội càng phát triển tính chất của lao động con người đối với quá trình tạo ra của
cải vật chất cho xã hội càng biểu hiện rỏ rệt.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa. Tiền lương là biểu hiện của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao động được sử
dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong sản xuất nhằm tái tạo sản xuất sức lao
động.
Ngoài tiền lương ra mà người lao động còn được hưởng các khoản tiền theo quy
định của đơn vị thưởng do thi đua hoặc tăng năng suất lao động. một số trường hợp người
lao động bị đau ốm hay mất sức lao động sẽ được hưởng các khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Qũy BHXH
được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm tền lương phải thanh toán cho công nhân
để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân.
Nhằm xã hội hóa việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men…Khi đau
ốm.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hoàn thiện viêc phân bổ và sử dụng, có
hiệu quả lực lượng lao động, chế độ sử dụng quỷ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, được
xem là một phương tiện hữu ích để khích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản
xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng xuất lao động. Trên cơ sở các chính

sách về chế độ lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, mà nhà nước ban
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 4 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm nghành mình tổ chức lao động nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các
khoản tiền lương, tiền thưởng BHXH, BHYT, đúng chính sách chế độ sử dụng tốt kinh phí
công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, và góp phần thực
hiện tốt kế hoạch sữ chữa kinh doanh của doanh nghiệp.
Do lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh, nên hoạch toán
lao động, tiền lương có ý nghĩa rất lớn trong quản lý tại doanh nghiệp. Hoạch toán tốt lao
động là cơ sở để doanh nghiệp chi trả kịp thời các khoản trợ cấp BHXH cho người lao
động.
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để thực hiện tốt chức năng trong công tác điều hành quản lý hoạt động của doanh
nghiệp, thì kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
Tổ chức ghi chép phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ tình hình
hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng lao động và
kết quả lao động .
Tính toán chính xác kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả người lao động.
Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng và các khoản tiền lương, khoản
trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, và chi phí sản xuất kinh doanh.
Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,
tiền thưởng, qyux BHXH,BHYT, BHTN, KPCĐ, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, đấu tranh chống những hành vi vô
trách nhiệ,vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm về chính sách chế độ về lao động tiền lương,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, chế độ sử dụng chỉ tiêu kinh phí công đoàn, chế độ phân
phối theo lao động.

2. Các hình thức tiền lương và quỷ tiền lương.
2.1. Các hình thức tiền lương.
Trong các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ trả lương cơ bản là chế độ trả
lương theo thời gian làm việc và chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm do công nhân
viên làm ra. Hiện nay, ở nước ta việc tính trả lương cho người lao động thường áp dụng
chủ yếu hai hình thức tiền lương cơ bản sau:
+ Tiền lương theo thời gian.
+ Tiền lương theo sản phẩm.
2.1.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 5 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Là cách thức trả lương cho người lao động tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế và
mức lương theo thời gian theo trình độ làm việc,nghề nghiệp, chuyên môn tính chất công
việc của người lao động để vận dụng hình thức trả lương theo thời gian, các doanh nghiệp
hướng dẫn các văn bản của Nhà nước theo theo tiền lương của từng nghành nghề công
việc, mức độ thâm niên nghề nghiệp của người lao động để tính mức lương thời gian áp
dụng cho doanh nghiệp mình, hình thức tiền lương theo thời gian bao gồm các hình thức
sau :
* Lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng tính theo thang bậc lương quy định gồm tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp ( nếu có )
Mức
lương
tháng
=
Mức lương cơ
bản (tối thiểu)
*
Hoặc
Lương tháng = Lương ngày * số ngày làm việc thực tế

* Lương tuần.
Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở:
Tiền lương tháng * 12 tháng
Lương tuần =
52 tuần
* Lương ngày:
Là tiền lương phải cho người lao động theo mức lương ngày và ngày làm việc thực
tế trong tháng. Thường được áp dụng để trả cho người lao độngtrực tiếp và là cơ sở để trợ
cấp BHXH trong trường hợp người lao động được hưởng theo chế độ quy định.
Lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo quy định ( 22 hoặc 26 ngày)
* Lương giờ:
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 6 -
Hệ số Tổng hệ số các
+
Lương khoản phụ cấp
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động bán thời gian, tăng ca, lao động,
làm việc không hưởng theo sản phẩm hoặc làm việc trong ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc
theo giờ.
Lương giờ
Lương giờ =
Số giờ làm việc (theo quy định: 8h)
Hình thức tiền lương theo thời gian mặc dù đã tính tới thời gian làm việc thực tế.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết
quả lao động
* Tính lương theo thời gian kết hợp với tiền thưởng:
Là hình thức tiền lương đơn giản, kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất,
thưởng trong năng xuất, thưởng tiết kiệm nguyên liệu …

2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số liệu,
chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm
thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động,
đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau :
+ Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thưc tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản lượng
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương trả cho công nhân viên trực tiếp hàng
loạt sản phẩm.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng
=
Số lượng (khối lượng) sản phẩm công
việc hoàn thành
*
Đơn giá tiền
lương
Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp: được tính cho từng người lao động hay cho một
tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp :
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở
cacsbooj phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động
trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Tiền lương được lĩnh trong = Tiền lương được lĩnh của bộ phận * Tỷ lệ gián
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 7 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận

tháng trực tiếp tiếp
Cách tính lương này có tác dụng làm những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết
quả lao động và nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưỡng :
Là kết quả trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng
trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật liệu, thưởng tăng năng xuất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm). Khoảng lương này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản
phẩm có chất lượng cao. Cách tính lương này có tác dụng kích thích người lao động không
chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
+ Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản
phẩm trực tiếp.Tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao
động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vở định
mức lao động.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho từng người
lao động, hay tập thể người lao động nhận khoán.
Trong các doanh nghiệp tiền lương khoán có thể thực hiện theo cách khoán từng công
việc cho từng người lao động và cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng công việc khi
hoàn thành nghiệm thu.
+Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương đối với các doanh nghiệp
đạt được sau khi trừ đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ khi chế độ
quy định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động. Cách tính lương này là tiến bộ
nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động hoặc tập thể người lao
động với chính sách sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không
thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp
lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì doanh nghiệp

cần tận dụng những phương pháp chia lương thích hợp để tính chia lương cho từng người
lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích
người lao động có trách nhiệm với tập thể cùng lao động. Tính chia lương cho từng người
lao động trong tập thể được tiến hành như sau :
* Phương án 1:
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 8 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Chia lương theo cấp bập công việc và thời gian làm việc thực tế của từng người lao
động kết hợp với bình quân chấm điểm của từng người lao động trong tập thể được tiến
hành như sau :
Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và làm việc cho từng người:
Tiền lương theo cấp
bậc công việc
=
Thời gian thực tế làm
việc (ngày, giờ)
*
Đơn giá tiền lương theo cấp
bậc (ngày, giờ)
Xác định tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng thể tiền lương tính theo cấp bậc
công việc và thời gian làm việc của tập thể là phân lương do tăng năng xuất lao động, chia
theo số điểm của từng công nhân trong tập thể:
Tiền lương năng suất
của từng người
=
Tổng số tiền lương do tăng
năng suất của tập thể
*
Số điểm được bình quân
của từng người

Tổng số điểm được bình chọn
của tập thể
* Phương án 2:
Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng người lao
động trong tập thể đó, các hình thức như sau:
Tổng tiền lương thực tế được tính của tập thể
Hệ số lương =
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc
Của công nhân trong tập thể
Tính tiền lương chia cho từng người:
Tiền lương được lĩnh
từng người
=
Tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm
việc của từng người
*
Hệ số chia
lương
* Phương án 3:
Chia lương theo công chấm điểm hằng ngày cho người lao động trong tập thể đó.
+ Tùy thuộc vào tính chất công việc được phân chon từng người lao động trong tập thể
người lao động có phù hợp giữa các cấp bậc kỹ thuật công nhận với cấp bậc việc được
giao, lao động đơn giản hay lao động có yêu cầu kỹ thuật cao… Để chọn phương pháp
chia lương cho thích hợp nhằm động viên và khuyến khích cũng nhằm tạo điều kiện cho
từng người lao động phát huy hết năng lực lao động của mình.
+ Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm quan tâm đến số
lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ
vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng xuất lao động,
tăng snar pẩm cho xã hội.

SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 9 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
2.2. Quỹ tiền lương.
Là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệpn trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản:
Tiền lương tính theo thời gian
Tiền lương tính theo sản phẩm
Tiền lương khoán
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ
trong phạm vi chế độ quy định.
Tiền lương trả cho người lao động khi đi nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định.
Ngoài ra còn có các khoản các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm thêm.
2.3. Quỹ BHXH.
Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp
bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông, hưu trí, mất sức, tử
tuất…
Được hình thành bằng cách trích tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và
các khoản phụ cấp của công nhân viên, chức vụ thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ
hiện hành, tỷ lệ trích BHXH 22%. Trong đó 16% cho đơn vị hoặc cho sử dụng lao động
nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại cho người lao động đóng góp vào và trừ
vào lương tháng.
Qũy BHXH được chi tiêu cho trường hợp người lao động đau ốm, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất, quỹ này do cơ quan BHXH quản lý
2.4. Quỹ Bảo hiểm y tế:
Được hình thành do việc trích lập trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân
viên, bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp chức vụ. Qũy BHYT được sử
dụng để tài trợ cho người lao động có tham gia BHYT trong các hoạt động khám chữa
bệnh và do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý.
Theo chế độ quy định tỷ lệ trích BHYT là 4,5% trong đó 3% do người lao động nộp
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 1,5% do người lao động nộp được trừ vào

lương.
2.5. Quỹ Kinh phí công đoàn:
Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn,
doanh nghiệp phải trích lập quỹ kinh phí công đoàn. Qũy KPCĐ được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 10 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Qũy kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Theo tỷ lệ hiên nay, tỷ lệ trích
KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải là 2%. Trong đó, 1% dành cho hoạt động công
đoàn cơ sở và 1% dành cho hoạt động công đoàn cấp trên.
2.6. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp:
Là quỹ tiền tệ được hình thành chủ yếu từ đóng góp của người sử dụng lao động. Dùng
để hổ trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ khi nghỉ việc ngoài ý muốn, gồm:
trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm. ( Bảo hiểm thất nghiệp bắt đầu
thực hiện từ ngày 01/01/2009 theo luật lệ BHTN)
Theo chế độ hiện hành, quỹ này được trính 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1% được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người lao động góp 1% ( trừ trực
tiếp vào thu nhập của người lao động)
Người thất nghiệp được bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng bảo hiêm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn
tháng trước khi thất nghiệp.
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
+ Chưa tìm được việc làm mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định.
3. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
3.1. Chứng từ sử dụng
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động,
hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương ’’.Để đảm bảo chấp
hành đầy đủ, chế độ nhà nước, BHXH trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau:

Bảng chấm công: Phản ánh ngày công thực tế của từng người lao động trong mỗi tổ, bộ
phận ( hạch toán lương theo thời gian)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành ( hạch toán kết quả lao
động)
Phiếu nghỉ hưởng BHXH ……
3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 334 - phải trả người lao động, và TK 338 –
phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản: TK 334 :
Dù để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người
lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ Kết cấu của TK 334 – phải trả người lao động.
TK 334 – Phải trả người lao động
SD ĐK: Phản ánh các khoản tiền lương
tiền công, tiền thưởng, BHXH, và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 11 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH, các khoản đã trả, đã chi,
đã ứng trước cho người lao động
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền
công của người lao động
động.
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản phải trả,
phải chi cho người lao động
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn

số phải trả về lương, tiền công, tiền
thưởng, và các khoản khác cho người lao
động.
SDCK: phản ánh các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng, BHXH và các
khoản khác còn phải trả cho người lao
động.
Tài khoản 334 – Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 3341 – Phải trả người lao động
+ Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác


SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 12 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TK 334

TK 111,112 TK 334 TK 622,627,641,642,241
Trả lương cho CBCVN bằng Lương và các khoản phải trả
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. cho người lao động.
TK 3335 TK 338 (3383)
Thuế thu nhập Trợ cấp BHXH phải trả
Nộp trừ vào lương cho người lao động.

TK 141,338,138 TK 431
Khấu trừ vào lương các Tiền lương phải
khoản thu của người lao động. trả cho người lao động.

TK 333(3335)
Thuế thu nhập người
Lao động nộp Nhà Nước.


* Phương pháp hạch toán.
+ Hạch toán các nghiệp vụ tăng tiền lương.
Khi tính tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 622 : Số tiền phải trả cho người lao động sản xuất
Nợ TK 627: Số tiền phải trả cho người lao động phân xưởng
Nợ TK 641: Số tiền phải trả cho người lao động bán hàng
Nợ TK 642: Số tiền phải trả cho nhân viên QLDN
Nợ TK 241: Số tiền phải trả cho người lao động XDCB
Có TK334: Tổng số tiền phải trả cho người lao động
Chi tiền ăn ca phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241.
Có TK 334
Khi tính tiền BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…), phải trả cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 338 (3383): Bảo hiểm xã hội
Có TK 334: phải trả người lao động
Khi tính tiền lương phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 431: quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 334: phải trả lương cho người lao động.
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 13 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
+ Hạch toán các nghiệp vụ giảm tiền lương.
Khi tạm ứng lương cho người lao động, căn cứ vào số tiền thực chi, phản ánh số tiền
chi tam ứng, ghi:
Nợ TK 334: phải trả cho người lao động.
Có TK 111: số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có TK 112: số tiền thực chi bằng tiền mặt gửi ngân hàng.
Khi khấu trừ vào lương của người lao động như tạm ứng, BHXH, BHTN, BHYT, tiền
thu bồi thường theo quy định sử lý,ghi:

Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 141: Số tiền tạm ứng
Có TK 338: số BHXH, BHTN,BHYT khấu trừ vào lương.
Có TK 138 (1388): Số thu bồi thường.
Khi tính thuế thu nhập của người lao động phải nộp Nhà Nước, ghi:
Nợ TK 334: phải trả lương cho người lao động
Có TK 333(3335): Số thu nhập cá nhân phải nộp cho Nhà Nước.
Tài khoản: TK 338-phải trả,phải nộp khác.
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp ngoài các tài khoản (
từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng
các quỹ BHXH, BHTN, KPCĐ,BHYT, tại doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 338 – phải trả, phải nộp khác.

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ, đã SDĐK: Phản ánh BHXH, BHYT, BHTN
Nộp cho cơ quan quản lý cấp trên. KPCĐ, đã trích chư nộp cho cơ quan quản
Lý hoặc sổ quỹ để lại cho doanh nghiệp
Chưa chi tiết.
Trợ cấp BHXH phải trả cho người Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Lao động trong kỳ.
KPCĐ đã chi tại doanh nghiệp. BHXH, KPCĐ, vượt chi được cấp bù.
Tổng số phát sinh nợ. Tổng số phát sinh có.
SDCK (nếu có): Phản ánh số SDCK: Phản ánh BHXH, BHTN, BHYT,
BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp KPCĐ, đã trích chưa nộp cho cơ quan quản
bù. Lý hoặc sổ quỹ dể lại cho doanh nghiệp
chưa chi tiết.

SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 14 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Tài khoản 338 “ phải trả, pải nộp khác ” có 9 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ Tài khoản 3382 – Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
+ Tài khoản 3386 – Nhận ký quỹ, ký cước ngắn hạn.
+ Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
+ Tài khoản 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
+ Tài khoản 3389 – Bảo hiểm thất ngh
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TK 338
TK 334 TK 338 TK 622,627,641, 642

BHXH trả thay lương Trích BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ tính
Người lao động. vào chi phí sản xuất kinh doanh.
TK 111, 112 TK 334
Nộp BHXH, BHYT, BHTN BHXH, BHTN, BHYT, KPCĐ
KPCĐ hoặc chi BHXH, trừ vào lương người lao động.
KPCĐ tại doanh nghiệp.
TK 111, 112
Nhận kinh phí do cơ quan
BHXH trả cho người lao động.
+ Hạch toán các nghiệp vụ giảm tiền lương.
Khi trích BHXH, BHTN, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi:
Nợ TK 622: Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
Nợ TK 627: Các khoản trích theo lương của công nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641: Các khoản trích theo lương của nhân viên QLDN.
Có TK 338: Các khoản trích theo lương người lao động.
Khi trích BHXH, BHTN, BHYT theo tỷ lệ, ghi:
Nợ TK 334: BHXH, BHTN, BHYT trừ vào lương người lao động.
Có TK 338: Các khoản trích theo lương người lao động

SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 15 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
Khi nhận kinh phí do cơ quan BHXH cấp theo dự toán để trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
BHXH và KPCĐ chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
+ Hạch toán các nghiệp vụ giảm.
Khi nộp BHXH, BHTN, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ và khi mua thẻ BHYT cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
Tính BHXH phải trả cho người lao động khi ốm đau thai sản, ….ghi:
Nợ TK 338
Có TK 334
Chi tiêu BHXH, BHYT và KPCĐ tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338
Có tài khoản 111, 112

SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 16 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH SX _ TM HOÀNG HÙNG
1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng.
1.1.1.Khái quát hình thành.
Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng được hình thành trên cơ sỡ góp vốn tự nguyện

của các thành viên ban sáng lập. Công ty được cấp giấy phép kinh doanh số: 3202001368
do phòng đăng ký KD – sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/04/2004,
công ty chính thức đi vào hoạt động ngày 01/03/2004 với:
Tên gọi : Công Ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng
Tên giao dịch : Hoàng Hùng Co.LTD
Trụ sỡ chính : 426 Điện Biên Phủ - Thành Phố Đà Nẵng
Điện thoại : (0511)3814815
Fax : (0511)3814818
Website : www.hoanghung.com.vn
1.1.2.Quá trình phát triển.
Trong những ngày đầu khi mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn từ việc tiếp
cận, mở rộng thị trường đến thu hút vốn đầu tư. Việc thành lập công ty đã đánh dấu sự
phát triễn không ngừng của công ty. Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, đi lên và
mở rộng kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong cả nước. Công ty TNHH SX – TM
Hoàng Hùng là công ty TNHH nhiều thành viên với sự góp vốn ban đầu khi mới thành lập
là 500.000.000đ ( Năm trăm triệu ), từ hai thành viên trong ban sáng lập là:
Nguyễn Thị Thành Cảnh : Giám Đốc
Hoàng Ngọc Hùng : Phó Giám Đốc
Nay công ty đã thu hút thêm bốn thành viên, tăng vốn điều lệ của công ty lên
900.000.000đ ( chín trăm triệu đồng ). Công ty hoạt động kinh doanh độc lập và có con
dấu riêng. Trước đây công ty có văn phòng làm việc tại 260 Hoàng Diệu, Quận Hải Châu,
Thành Phố Đà Nẵng.
Từ khi thành lập cho đến nay thành lập được nhiều thành tích, được sự tin cậy của
người tiêu dùng, về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian giao hàng. Các mặt hàng mà
công ty cung cấp rất đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và đối
tác nói riêng. Vì vậy, công ty liên tục được khen thưởng là đơn vị vững mạnh trong nhiều
năm liền. Hiện nay công ty đã có hai chi nhánh ở Quảng Trị và Gia Lai.

SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 17 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận

1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng.
1.2.1 Chức năng.
Công ty TNHH SX – TM Hoàng Hùng là một doanh nghiệp độc lập với đầy đủ tư cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh thương mại theo đúng quy định nghành nghề đăng ký là
kinh doanh các loại điện dân dụng và công nghiệp, thiết bị vệ sinh, quạt điện dân dụng,
quạt công nghiệp, máy điều hòa, hoạt động sản xuất gia công. Bên cạnh đó, công ty còn ký
hợp đồng xây lắp, nâng cấp, sữa chữa hệ thống đèn điện chiếu sáng trong nhà…..
1.2.2. Nhiệm vụ.
Công ty kinh doanh đúng nghành nghề đăng ký phù hợp với mục tiêu thành lập và tổ
chức. Thực hiện sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, quản lý và sử dụng vốn kinh
doanh thương mại đúng chế độ, đáp ứng nhu cầu của công ty. Thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ chính sách, chủ trương và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước, theo đúng quy định của
pháp luật.
Từ khi hoạt động công ty đã hướng đến nhu cầu phụa vụ ánh sáng và nước sạch đến
mọi nhà đó là điện và nhiều loại mặt hàng khác. Như vậy, để thực hiện mong muốn đề ra
đòi hỏi công ty phải khai thác triệt để thế mạnh của thị trường dựa vào nguồn vốn của
công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại công ty.
1.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ bộ máy quản lý:
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 18 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC


CHI NHÁNH 1 CHI NHÁNH 2

PHÒNG PHÒNG PHÒNG TRỤ SỞ PHÒNG PHÒNG PHÒNG
KẾ KINH NHÂN CHÍNH KẾ KINH NHÂN
TOÁN DOANH SỰ TOÁN DOANH SỰ
BỘ PHẬN BỘ PHẬN
KINH DOANH KẾ TOÁN
CỬA GIÁM SÁT KẾ THỦ THỦ
HÀNG TIÊU THỤ TOÁN QUỸ KHO
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 19 -
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuận
+ Hội đồng quản trị:
Là những thành viên góp vốn ban đầu thành lập nên công ty. Quyền hạn của hội đồng
quản trị là vạch ra những kế hoạch phương hướng kinh doanh như giám đốc, kế toán. Hội
đồng quản trị mới có quyết định giải quyết hay giải thể công ty, quyết định sữa chữa hay
bổ sung điều lệ.
+ Giám Đốc:
Là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng nghành nghề đã
đăng ký trong giấy phép kinh doanh của công ty và quy định của pháp luật. Đồng thời,
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh trước hội đồng thành viên về bảo vệ bảo toàn và
phát triển của nguồn vốn. Có trách nhiệm trước cơ quan nhà nước và tổ chức cá nhân có
liên quan về tình hình và hiệu quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra giám đốc còn là người
trực tiếp theo dõi, quan sát đề ra mọi chủ trương phương hướng hoạt động của công ty.
+ Phó Giám Đốc:
Là người tham mưu giúp việc, là trợ thủ đắc lực cho Giám Đốc trong việc điều hành
hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp luật về việc được phân
công. Phó giám đốc thay mặt giám đốc ký các văn bản thuộc lĩnh vực mình phụ trách, trừ
các văn bản thuộc giám đốc ký theo quy định. Chủ động kiểm ta nội dung, thủ tục các hợp
đồng kinh tế thuộc lĩnh vực phụ trách. Ký các văn bản khi được giám đốc uỷ quyền, nếu

giám đốc đi công tác, trường hợp cần thiết thì được phép ký các chứng từ khi giám đốc đã
duyệt vào văn bản gốc. Được uỷ quyền giải quyết công việc khi giám đốc đi công tác
ngoài tỉnh.
+ Bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán:
Hai bộ phận này hổ trợ đắc lực cho giám đốc về giao dịch với khách hàng, nhà cung
cấp, ngân hàng và nhà nước. Chịu trách nhiệm chiết khấu, lập chứng từ thanh toán cũng
như về chứng từ quyết toán. Ngoài ra còn chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc về
trao đổi chứng từ giao dịch. Bên cạnh đó hai bộ phận này cần phối hợp với nhau để theo
dõi và thu hút công nợ.
SVTH: Trương Minh Tuấn _ Lớp 09KTTC - 20 -

×