Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-CHIẾN LƯỢC 3PL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 59 trang )

CHIẾN LƯỢC 3PL

Nhóm SECOND
Danh sách thành viên :


LÊ ĐỨC ANH

Lớp 35K12.2



NGUYỄN MỘNG THÙY NHI Lớp 35K12.2



NGUYỄN THỊ THÚY AN

Lớp 35K12.1

• NGUYỄN THỊ KIỀU TRANG

Lớp 35K12.1



ĐỒN LÊ MINH LÂM

Lớp 35K02.2




DƯƠNG HỒNG NHUNG

Lớp 35K02.2



NGUYỄN BÙI THẮNG

Lớp 35K02.2

PHẠM THỊ KIỀU NHUNG

Lớp 35k12.1



GVHD : PHẠM NGUYỄN HOÀ AN


2| Page

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ LOGISTIC
I.

Khái niệm và sự phát triển của Logistics :

1. Khái niệm
Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hy Lạp (logistikos) phản ánh mơn khoa học
nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật

chất và kỹ thuật để cho q trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.
Logistics có khái niệm bắt nguồn từ nhu cầu quân sự trong việc cung cấp tài chính , qn
sự cho chính họ trong q trình di chuyển của các đoàn quân từ căn cứ ra tiền tuyến. Về
mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của đế chế Hy
Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas” được giao nhiệm vụ
chu cấp và phân phối vũ khí và thực phẩm thiết yếu, đảm bảo điều kiện cho quân sỹ hành
quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Cơng việc “hậu cần” này có ý nghĩa sống
cịn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của
mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương . Theo định nghĩa của Oxford
thì logistics được hiểu là một nhánh của khoa học quân sự liên quan đến việc tiến hành,
duy trì và vận chuyển phương tiện thiết bị và nhân sự.
Logistics có khái niệm liên quan đến kinh doanh bắt nguồn từ những năm 1950. Điều này
chủ yếu là do sự gia tăng trong việc cung cấp, vận chuyển trong một thế giới tồn cầu hóa
địi hỏi phải có những nhà chun gia trong lĩnh vực này. Thuật ngữ logistics cũng đã
được sử dụng chính thức trong Luật thương mại 2005, và được phiên âm (một cách khá
“ngộ nghĩnh”) theo tiếng Việt là “lơ-gi-stíc”. Điều 233 Luật thương mại nói rằng:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


3| Page

hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao.”
Logistics có thể tạm dịch một cách khơng sát nghĩa là “hậu cần”, nhưng có lẽ đến nay
Tiếng Việt chưa có thuật ngữ tương đương. Chúng ta có thể chấp nhận từ logistics như

một từ đã được Việt hóa, cũng tương tự như nhiều từ khác trong thực tế đã chấp nhận như
container, marketing…
Trong sản xuất kinh doanh, Logistics đề cập đến việc tối thiểu hóa chi phí, từ việc mua
sắm nguyên vật liệu cho tới việc lập, thực hiện kế hoạch sản xuất và giao hàng. Mục tiêu
của Logistics trong sản xuất kinh doanh là giảm thiểu các chi phí phát sinh, đồng thời vẫn
phải đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.Tóm lại, Logistics có thể được định
nghĩa như sau (Coyle, 2003):
“Logistics là quá trình dự báo nhu cầu và huy động các nguồn lực như vốn, vật tư, thiết
bị, nhân lực, công nghệ và thông tin để thỏa mãn nhanh nhất những yêu cầu về sản phẩm,
dịch vụ của khách hàng trên cơ sở khai thác tốt nhất hệ thống sản xuất và các mạng phân
phối, cung cấp hiện có của doanh nghiệp, vớichi phí hợp lý.”
Logistics khơng phải là mợt dịch vụ đơn lẻ ( do đó thuật ngữ này bao giờ cũng ở dạng
số nhiều : LOGISTICS . Dù là danh từ, hay tính từ , không bao giờ người ta viết
LOGISIC) Logistics luôn luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hóa như làm
thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải, bao bì đóng gói ghi nhãn hiệu, lưu kho lưu bãi, phân phát
hàng hóa ( nguyên liệu hoặc thành phẩm) tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng
hóa tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hóa luôn luôn sẵn sàng trong trạng thái
có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được. Chính vì vậy khi nói tới Logistics bao giờ
người ta cũng nói tới một chuỗi hệ thống dịch vụ . Với chuỗi hệ thống dịch vụ này, người
cung cấp dịch vụ Logistics sẽ giúp khách hàng có thể tiết kiệm được chi phí của đầu vào
trong các khâu dịch chuyển, lưu kho, lưu bãi và phân phát hàng hóa ( nguyên liệu , bán
thành phẩm , hoăc thành phẩm ) cũng như chi phí dịch vụ Logistics đã nói trên.
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


4| Page

2. Sự phát triển của Logistics

Theo ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á-Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc ( ESCAP)
thì quá trình hình thành và phát triển của Logistics trải qua 3 giai đoạn như sau :
 Giai đoạn 1: Phân phối vật chất
Vào những năm 60, 70 của thế kỷ XX, người ta quan tâm đến việc quản lý có hệ thống
những hoạt động có liên quan với nhau để đảm bảo hiệu quả việc giao hàng, thành phẩm
và bán thành phẩm...cho khách hàng. Những hoạt động đó là: vận tải, phân phối, bảo
quản, định mức tồn kho, bao bì đóng gói, di chuyển ngun liệu... Những hoạt động này
gọi là phân phối vật chất hay Logistics đầu vào.
 Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Vào những năm 80 - 90 của thế kỷ XX, các công ty kết hợp chặt chẽ sự quản lý của 2 mặt
(đầu vào và đầu ra) để giảm tối đa chi phí cũng như tiết kiệm chi phí.Sự kết hợp chặt chẽ
giữa cung ứng nguyên liệu cho sản xuất với phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng
đã đảm bảo tính liên tục và ổn định của các luồng vậnchuyển.Sự kết hợp đó được mơ tả là
hệ thống Logistics.
 Giai đoạn 3: Quản lý dây chuyền cung cấp
Giai đoạn này diễn ra từ những năm 90 của thế kỷ XX cho đến nay. Quản lý dây chuyền
cung cấp - đây là khái niệm có tính chiến lược về quản lý dãy nối tiếp các hoạt động từ
người cung ứng - đến người sản xuất - đến khách hàng cùng với dịch vụ làm tăng thêm
giá trị sản phẩm như cung ứng chứng từ liên quan, theo dõi,kiểm tra... Khái niệm này coi
trọng đối tác, phát triển đối tác, kết hợp giữa doanhnghiệp sản xuất kinh doanh với người
cung ứng, khách hàng cũng như những ngườiliên quan đến hệ thống quản lý (các công ty
vận tải, lưu kho, những người cung cấp công nghệ thông tin...). Như vậy Logistics được
phát triển từ việc áp dụng các kỹnăng "tiếp vận", "hậu cần" trong quân đội để giải quyết

Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


5| Page


những vấn đề phát sinh củathực tế sản xuất - kinh doanh và đến nay được hoàn thiện trở
thành hệ thống quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao
3. Nguyên nhân ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp :
Trong chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh thế giới lần thứ II, rất nhiều kỹ năng của
Logistics được biết đến nhưng lại bị lãng quên trong hoạt động kinh tế thời hậu chiến vì
lúc này, sự chú ý của các nhà quản trị Marketing đang hướng vào việc đáp ứng những nhu
cầu hàng hoá sau chiến tranh. Phải đến thời kỳ suy thoái kinh tế và những năm 50 của thế
kỷ XX thì họ mới bắt đầu nghiên cứu mạng lưới phân phối vật chất. Cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới 1958 và việc thu hẹp lợi nhuận đã thúc đẩy các các doanh nghiệp tìm
kiếm các hệ thống kiểm sốt chi phí để đạt hiệu quả hơn. Và hầu như đồng thời rất nhiều
doanh nghiệp nhận ra rằng "phân phối vật chất" và "Logistics" là những vấn đề chưa được
nghiên cứu kỹ và chưa thực sự kết hợp với nhau để kiểm soát và giảm tối đa chi phí. Qua
nghiên cứu thực tế, các doanh nghiệp đều cho rằng: Việc Logistics ra đời và phát triển
trong doanhnghiệp là một yếu tố tất yếu nếu doanh nghiệp muốn đạt được lợi nhuận cao
nhất trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân chính xuất phát từ các
yếu tố sau:
 Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh
Các phương thức phân phối truyền thống ngày càng đắt đỏ hơn, dẫn đến cần phải chú ý
việc kiểm sốt chặt chẽ những chi phí này vào những năm 70 của thế kỷXX, kiểm sốt chi
phí vận tải càng cần thiết hơn do giá nhiên liệu tăng vọt. Vận tải lúc này không được coi
là một nhân tố ổn định trong phương án kinh doanh của các doanh nghiệp nữa. Như vậy
thực tế địi hỏi cần phải có nghệ thuật quản lý ở cấp độ cao hơn để can thiệp vào những
lĩnh vực liên quan đến vận tải cả trong lĩnh vực chính sách cũng như q trình thực hiện.
 Thứ hai, hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao
Trên thực tế, khi hiệu quả trong sản xuất đã đạt tới đỉnh cao rất khó tìm thêm những biện
pháp nhằm tiết kiệm hơn nữa những chi phí từ sản xuất, nói khác đi là chi phí trong sản
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59



6| Page

xuất đã được gạn lọc một cách tối đa. Vì vậy muốn tối ưu hố q trình sản xuất vật chất,
các doanh nghiệp phải tìm kiếm một giải pháp khác - "phân phối vật chất" và "Logistics",
lĩnh vực hầu như chưa được khai phá
 Thứ ba, trong nhận thức của các doanh nghiệp đã có sự thay đổi cơ bản về nguyên

lý trữ hàng
Trước đây có thời kỳ các nhà bán lẻ nắm giữ khoảng một nửa lượng hàng thành phẩm,
nửa cịn lại do các nhà bán bn và sản xuất nắm giữ. Vào những năm 50 của thế kỷ XX,
nhiều kỹ thuật kiểm soát hàng tồn kho đã được áp dụng, đặc biệt trong kinh doanh hàng
tạp hoá, đã làm giảm lượng hàng hóa trong kho, thay đổi tỷ lệ nắm giữ hàng hoá của các
nhà bán lẻ xuống còn 10% còn các nhà phân phối và sản xuất nắm giữ 90%. Như vậy,
nhận thức của các doanh nghiệp đã có sự thay đổi rất lớn về nguyên lý trữ hàng. Hầu hết
các doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác hậu cần trong
doanh nghiệp.
 Thứ tư, các ngành hàng sản xuất gia tăng nhanh chóng.
Đây là kết quả trực tiếp của nguyên lý Marketing cơ bản "cung cấp chokhách hàng những
sản phẩm mà họ yêu cầu. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phức tạp , đòi
hỏi nhà sản xuất phải tìm cách để ln hồn thiện mình và hồn thiện sản phẩm sao cho
phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
 Thứ năm, công nghệ thông tin đã tạo nên sự thay đổi lớn trong sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
Việc quản lý cách thức thực hành Logistics địi hỏi phải có một khối lượng lớn chi tiết
và dữ liệu. Ví dụ như: Vị trí của mỗi khách hàng; nhu cầu của từng đơn hàng; vị trí
nơi sản xuất; nhà kho và các trung tâm phân phối; chi phí vận tải từ kho đến từng
khách hàng; người chuyên chở săn sóc các dịch vụ mà họ cung cấp; vị trí của các nhà
cung cấp và lượng hàng tồn kho tại các kho, trung tâm phân phối...Tất cả các thơng tin

này làm cho việc phân tích thủ công không thể thực hiện được. Nhưng ngày nay, với
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


7| Page

sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ mà đặc biệt là máy vi tính - vị cứu tinh
toán học, việc hiện thực hoá khái niệm phân phối vàLogistics khơng cịn là vấn đề khó
khăn nữa. Như vậy các thành tựu khoa học cơng nghệ đã góp phần rất lớn trong việc
tạo nên sự thay đổi vượt bậc trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
 Thứ sáu, yếu tố này cũng liên quan đến sự gia tăng của sử dụng máy vi tính
Như chúng ta đã biết máy tính có vai trị rất quan trọng. Hầu như tất cả các phòng ban
trong các doanh nghiệp đều được trang bị hệ thống mạng lưới vi tính rất tiên tiến và
hiện đại. Vi tính đi vào đời sống công sở như một sự thật hiển nhiên mà ai cũng nhìn
thấy. Mặc dù có thể có một số doanh nghiệp khơng dùng máy vi tính nhưng các nhà
cung cấp và các khách hàng của họ vẫn sử dụng. Điều này giúp cho doanh nghiệp
nhận thấy được một cách có hệ thống chất lượng của các dịch vụ mà họ nhận được từ
các nhà cung cấp. Dựa trên sự phân tích này, nhiều doanh nghiệp đã xác định được
nhà cung cấp nào thường xuyên cung cấp các dịch vụ dưới mức tiêu chuẩn. Nhiều
doanh nghiệp nhận thấy sự cần thiết phải nâng cấp hệ thống phân phối của mình. Và
khi các doanh nghiệp chuyển sang áp dụng hệ thống JIT (Just in time) thì họ cũng đặt
ra cho các nhà cung cấp một yêu cầu rất chính xác về vận chuyển nguyên vật liệu hoặc
giao hàng.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự ra đời và phát triển Logistics trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xã hội đã có sự biến đổi, muốn tối
ưu hố q trình sản xuất vật chất, giờ đây không phảichỉ chú trọng vào khâu sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, tạo nhiều sản phẩm mà phải biết kết hợp tất cả các yếu tố có
liên quan như vận tải, kho bãi, cách lưu trữ nguyên liệu, sản phẩm và quá trình thực hiện

đơn hàng... để tạo thành dòng chảy liên tục, đạt được một dịch vụ khách hàng đảm bảo
về mặt thời gian đồng thời tiếtkiệm được chi phí. Logistics đã ra đời và phát triển nhằm
59

đáp ứng những yêu cầu trên.
II.

Phân loại các hoạt động Logistics :
Nhóm SECOND | Supply Chain Management


8| Page

Thế kỷ 21, logistics đã phát triển mở rộng sang nhiều lĩnh vực và phạm vi khác
nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thường gặp:


Theo phạm vi và mức độ quan trọng:
- Logistics kinh doanh (Bussiness logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung
ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận
động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thơng tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm
tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng
- Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phương
diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. Đảm
bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
- Logistics sự kiện (Event logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật
chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các
nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp
- Dịch vụ logistics (Service logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương
trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và vật liệu nhằm hỗ trợ

và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh .
 Theo vị trí của các bên tham gia
- Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là người cung cấp hàng

hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee).
Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Cơng ty sở hữu các
phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm
cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn
Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics tồn cầu, có phương cách
hoạt động phù hợp với từng địa phương.
- Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động logistics do
người cung cấp dịch vụ logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung

Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


9| Page

ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng
không , hãng xe tải
- Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt tổ chức

thực hiện và quản lí các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Họ
thường đảm nhiệm một phần, hay tồn bộ các cơng đoạn của chuỗi cung ứng.

 Theo quá trình nghiệp vụ (logistical operations) chia thành 3 nhóm cơ bản
- Hoạt động mua ( Procurement) là các hoạt động liên quan đến đến việc tạo ra các
sản phẩm và nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài. Mục tiêu chung của mua là

hỗ trợ các nhà sản xuất hoặc thương mại thực hiện tốt các hoạt động mua hàng với chi phí
thấp
- Hoạt động hỗ trợ sản xuất ( Manufacturing support) tập trung vào hoạt động quản
trị dòng dư trữ một cách hiệu quả giữa các bước trong quá trình sản xuất. Hỗ trợ sản xuất
không trả lời câu hỏi phải là sản xuất như thế nào mà là cái gì, khi nào và ở đâu sản phẩm
sẽ được tạo ra
- Hoạt động phân phối ra thị trường (Market distribution) liên quan đến viêc cung
cấp các dịch vụ khách hàng. Mục tiêu cơ bản của phân phối là hỗ trợ tạo ra doanh thu qua
việc cung cấp mức độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến lược ở mức chi phí thấp
nhất.
 Theo hướng vận động vật chất
- Logistic đầu vào ( Inbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên
liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
- Logistic đầu ra ( Outbound logistics) Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản
phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
- Logistic ngược ( Logistics reverse) Bao gồm các dịng sản phẩm, hàng hóa hư
hỏng, kém chất lượng, dịng chu chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều trong kênh
logistics.
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


10 | P a g e

 Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại sản phẩm.
Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau địi hỏi các hoạt động logistics
không giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng khác nhau có thể xây dựng các
chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại hóa hoạt động logistics theo đặc trưng riêng

của loại sản phẩm tùy vào mức độ chun mơn hóa, hình thành nên các hoạt động
logistics đặc thù với các đối tượng hàng hóa khác nhau như:
- Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày
- Logistic ngành ơ tơ
- Logistic ngành hóa chất
- Logistic hàng điện tử
- Logistic ngành dầu khí v.v.

III. Vị trí và vai trò của Logistics :
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có
ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia
tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới những
khía cạnh dưới đây:
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu

qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong
các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia
tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm
và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ
ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở
rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy
mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ
thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


11 | P a g e


mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời
chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi tồn cầu.
Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành
một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp
xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa
đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý
truyền thơng và quản lý các q trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các
cơ sở vận tải và phân phối, khơng tính các nguồn công cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ
USD, cho thấy logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến

khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng
chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các
loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu
hàng hóa khơng đến đúng thời điểm, khơng đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà
khách hàng cần thì khách hàng khơng thể mua chúng, và việc khơng bán được hàng hóa
sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.
- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thơng phân phối. Với tư cách là các tổ

chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp logistics
mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và kinh doanh
khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao khơng chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn
tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các q trình lưu thơng phân phối trong nền
kinh tế.
- Mở rộng thị trường trong bn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hồn thiện và

tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế.
Trong thời đại tồn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi quốc gia
trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại
hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ

thống này giúp cho mọi dịng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, sn sẻ từ quốc gia
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


12 | P a g e

này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu
chuẩn, thông tin rõ ràng…
Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi
xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nền
kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng
suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trị của logistics là so
sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn
gấp 10 lần quảng cáo, gấp đơi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí
chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.
Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận hợp
thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là việc phân phối vật
lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các
yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place)
trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả
năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật
lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm,
do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa
chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận
tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành
sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất,
chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất cơng
nghiệp hiện đại.

Do chức năng logistics khơng được phân định rạch rịi nên đã có những ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự sao nhãng và
thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại ngày nay coi
logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng
cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện giữa chúng có những
hoạt động chung
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


13 | P a g e

SẢN XUẤT



xuất





Chất lượng
Mua vật liệu
Lịch sản
Địa điểm sản
xuất
Thiết bị
Công suất

Tiêu chuẩn

Logistics
Vận chuyển
Dự trữ
Xử lý đđh
Kho bãi

Marketing
Dịch vụ kh
Định giá
Đóng gói
Địa điểm
bán lẻ

Sản phẩm
Gía cả
Phân phối
Giao tiờp

Các hoạt động

Các hoạt động

phối hợp giữa

phối hợp giữa

sản xuất vµ hËu


marketing vµ hËu

Hình 1.1:

Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất

Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị logistics
còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh
tranh cho các tổ chức. Vai trị của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành
theo cơ chế thị trường.

59

- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong q trình

sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng,
Nhóm SECOND | Supply Chain Management


14 | P a g e

kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ
yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi
nhuận cơng ty. Logistics đóng vai trị quan trọng với các thành phần này theo cách thức
khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách
hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.
- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm được

sản xuất ra ln mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and value) nhất định
với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có

nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi
với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra
trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time
and possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo
cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng
tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu
cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo
ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến
đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng tồn cầu hóa, khi mà thị
trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích
về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng
sản phẩm
-

Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến

khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà cịn tối ưu hóa các
dịng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở
kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa,
các mơ hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ
thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu
nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của
mình
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


15 | P a g e
- Logistics có vai trị hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động


sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp: Một hệ thống
logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vơ hình cho cơng ty. Nếu một
cơng ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với
chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có
thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả
hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín. Mặc dù không
tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận
rằng đây là phần tài sán vơ hình giống như bản quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu.
IV. Nội dung cơ bản của quản trị Logistics :
Trong phạm vi một doanh nghiệp, quản trị logistics được hiểu là một bộ phận của
quá trình chuỗi cung ứng, bao gồm việc hoạch định, thực hiện và kiểm sốt có hiệu lực,
hiệu quả các dịng vận đơng và dự trữ hàng hóa, dịch vụ cùng các thơng tin có liên quan
từ điểm khởi đầu đến các điểm tiêu thụ theo đơn đặt hàng nhằm thoả mãn yêu cầu của
khách hàng. Quan điểm này được khái qt hố trong hình 1.2.

59

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


16 | P a g e

Hình 1.2:

Các thành phần và hoạt động cơ bản của hệ thống Logistics

Hình này cho thấy logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một chuỗi các
hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau, bao trùm mọi yếu tố
tạo nên sản phẩm từ các nhập lượng đầu vào cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm cuối

cùng. Các nguồn tài nguyên đầu vào không chỉ bao gồm vốn, vật tư, nhân lực mà còn bao
hàm cả dịch vụ, thơng tin, bí quyết và cơng nghệ. Các hoạt động này cũng được phối kết
trong một chiến lược kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp từ tầm hoạch định đến thực
thi, tổ chức và triển khai đồng bộ từ mua, dự trữ, tồn kho, bảo quản, vận chuyển đến
thơng tin, bao bì, đóng gói…Và chính nhờ vào sự kết hợp này mà các hoạt động kinh
doanh được hỗ trợ một cách tối ưu, nhịp nhàng và hiệu quả, tạo ra được sự thoả mãn
khách hàng ở mức độ cao nhất hay mang lại cho họ những giá trị gia tăng lớn hơn so với
đối thủ cạnh tranh.
Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch vụ cho khách
hàng đạt hiệu quả cao.Cụ thể hơn, theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống
logistics là cung cấp cho cho khách hàng 7 lợi ích - (7 rights):
• Khách hàng
• Sớ lượng
• Điều kiện
• Địa điểm
• Thời gian
• Chi phí

59

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


17 | P a g e

PHẦN 2 : TỔNG QUAN VỀ 3PL( THIRD PARTY LOGISTICS)
Khái niệm và nguồn gốc của 3PL: Third-Party Logistics

I.


Một công ty 3PL được xác định là một nhà cung cấp bên ngoài thay mặt chủ doanh
nghiệp thực hiện chức năng logistics. Các hoạt động logistics được cung cấp 1 cách riêng
rẽ hoặc tích hợp tùy theo yêu cầu của chủ doanh nghiệp hoặc năng lực của nhà cung cấp
dịch vụ logistics.
Khởi đầu của 3PL có thể được bắt nguồn từ những năm 70 và 80, có nhiều cơng ty
th ngồi dịch vụ logistics như là bên thứ 3. Theo thời gian, những nhà cung cấp dịch vụ
logistics (3PL) mở rộng hoạt động của họ về khu vực địa lý, hàng hố, phương thức vận
chuyển, tích hợp các dịch vụ kho bãi và vận chuyển mà họ hiện có và trở thành một
"3PL" như những gì chúng ta biết ngày nay.

II.

Phân loại các nhà cung cấp 3PL


Dựa trên vận chuyển:
Các công ty này thường phát triển rộng hơn việc vận chuyển để cung cấp một tập

hợp đầy đủ, toàn diện và dịch vụ logistics. Một số dịch vụ được cung cấp bới các công ty
này tận dụng các tài sản mà họ được thừa hưởng từ các cơng ty khác. Một số khác thì phải
sử dụng các tài sản vận chuyển của tổ chức mẹ.
59

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


18 | P a g e

Ví dụ: UPS và FedEx Logistics, DHL, Ryder,…




Dựa trên kho bãi hay phân phối:
Thơng thường, hầu hết các nhà cung cấp hoạt động logistics dựa trên kho bãi hay

sự phân phối đều đã kinh doanh dịch vụ kho bãi và mở rộng phạm vi hoạt động trong
logistics. Các công ty này thường phát triển về các hoạt động logistics như: quản lý hàng
tồn kho, kho bãi, phân phối…
Ví dụ: Ozburn-Hessey Logistics, DSC Logistics, tập đồn Saddle Creek, tập đồn
IBM,…

59

• Dựa trên người giao nhận (chuyển tiếp)

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


19 | P a g e

Có vai trị là một nhà trung gian trong hoạt động logistics, chuyển tiếp hàng hóa
cho khách hàng tại các sân bay, cảng biển, các công ty này rất độc lập, không sở hữu tài
sản và có mối quan hệ rộng lớn với các nhà cung cấp của dịch vụ logistics.
Ví dụ: AEI, Kuehne & Nagle, Fritz, Circle, C. H. Robinson, Hub Group...
• Dựa trên tài chính.
Cung cấp các dịch vụ như: kiểm tra và thanh tốn các khoản cước phí vận chuyển,
kế tốn và kiểm sốt chi phí và các cơng cụ quản lý logistics để giám sát, đặt trước, theo
dõi, kiểm tra và quản lý hàng tồn kho.

Ví dụ: hệ thống thơng tin Cass, tập đồn Giao thơng Thương Mại (CTC), AIMS…


• Dựa trên thơng tin:
Các ngà cung cấp loại này có một sự tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ của cơ sở
Internet, các giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) , thị trường điện tử cho
dịch vụ vận chuyển và logistics.

59

Ví dụ: Transplace, Nistevo.

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


20 | P a g e

III.

Ứng dụng của 3PL:
Trong các doanh nghiệp, 3PL được dùng để giải quyết các vấn đề sau:
 Doanh nghiệp có mạng lưới phấn phối rộng và phức tạp
Ví dụ: National Semiconductor là một nhà sản xuất chip máy tính, truyền thơng và

thị trường người tiêu dùng hàng đầu thế giới. Mỗi năm, National Semiconductor phân
phối hàng tỷ chip từ các cơ sở sản xuất của mình ở Đơng Nam Á cho các khách hàng trên
tồn cầu. UPS là đối tác 3PL được lựa chọn để quản lý thực hiện đơn hàng. Trung tâm
phân phối đặt tại Singapore và có mạng lưới tồn cầu để phân phối các chip cho các
khách hàng ở châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ.
 Các công ty không tập trung vào hoạt động logistics như một năng lực cốt lõi của
họ.
Ví dụ: Các cơng ty năng lượng liên quan đến dầu thơ, khí thiên nhiên, và sản xuất

các năng lượng khác như Tập đoàn Chevron và Bristish Petroleum cần phải đầu tư nhiều
vào máy móc, thiết bị, tập trung vào việc thăm dị và khai thác dầu thơ, khí thiên nhiên…
Vì vậy, họ khơng tập trung nhiều vào hoạt động logistics mà thuê ngoài hoạt động này.
 Khi muốn tiết kiệm thời gian, để có thể tập trung vào việc mở rộng thị trường và
tăng doanh số.
Ví dụ: Khi BMW muốn tăng doanh số, Kuehne & Nagel là công ty 3PL được lựa
chọn để quản lý không chỉ là phân phối xe cho các đại lý mà còn quản lý phần lợi nhận
cốt lõi giữ lại của các đại lý. Xe BMW được phân phối từ 2 địa điểm kho bãi của Kuehne
& Nagel ở California và New Jersey. Mỗi cơ sở kiểm tra tất cả các xe đến, và các cửa
hàng, vận chuyển theo đơn đặt hàng cho các đại lý trong nước Mỹ. Phần lợi nhuận giữ lại
từ các đại lý được quản lý bởi 5 cơ sở Kuehne & Nagel cơ sở, mỗi cơ sở xử lý các phần
trả lại và phân phối lợi nhuận cho nhà cung cấp ở Mỹ và Đức.
IV.

Phân tích SWOT
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


21 | P a g e

Điểm mạnh

Điểm yếu

- Một cách nhanh chóng để tái - Quyền kiểm sốt ít hơn đối với
lập mạng lưới phân phối.

các hoạt động logistic thuê ngoài.


- Đẩy mạnh dịch vụ phân phối - Bị giả mạo giấy tờ và bị yêu
và vận chuyển.

sách bởi công ty cung cấp 3PL.

- Tiết kiệm thời gian phục vụ - Đe dọa rò rỉ năng lực hoạt động
khách hàng.

cho các đối thủ cạnh tranh.

- Linh hoạt trong việc tái cơ cấu
mạng lưới phân phối và kế hoạch
mở rộng.
- Lợi thế vè quy mô kinh tế
trong phân phối.

Cơ hội

Thách thức

- Tận dụng tốt hơn nguồn vốn
luân chuyển.

- Cơ sở hạ tầng giao thơng kém

- Nhanh chóng mở rơng doanh có thể làm giảm lợi nhuận biên.
nghiệp chủ mà không cần đầu tư - Thương mại điện tử là một mối
về cơ sở hạ tầng cũng như vận đe dọa chính của 3PL
chuyển.

- Tối ưu hóa chi phí bởi q
trình thực hiện nhanh và hiệu
quả.
- Tập trung vào các năng lực cốt
lõi.

59

Nhóm SECOND | Supply Chain Management


22 | P a g e

PHẦN 3: MƠ HÌNH TIÊU BIỂU TRÊN THẾ GIỚI
I. Sự hợp tác của Ford motor và Penske logistics
1) Giới thiệu Ford Motor

Ford là tập đoàn ôtô đa quốc gia của Mỹ và là một
trong những nhà sản xuất ơtơ hàng đầu thế giới có trụ
sở chính được đặt tại Dearbon, bang Michigan, ngoại
ơ của Metro Detroit, Hoa Kỳ. Được sáng lập bởi
Henry Ford, đến năm 1903 Ford đã trở thành tập đồn
cơng nghiệp ơ tơ hàng đầu thế giới. Đến nay, hãng đã sở hữu rất nhiều nhãn mác xe hơi
nổi tiếng thế giới bao gồm Lincoln, Mercury, Volvo tại Thụy Điển. Ford cũng nắm một
phần ba số cổ phiếu của Mazda. Đứng thứ ba trong số những hãng ôtô bán chạy nhất thế
giới vào năm 2005, tập đồn này cịn là một trong mười tập đồn có doanh thu cao nhất.
Năm 1999, Ford được đánh giá là một trong những nhà sản xuất ô tơ có mức sinh lợi lớn
nhất thế giới.

2) Giới thiệu về Penske Logistic Company

Penske là một trong 5 công ty lớn nhất trong mảng logistics máy móc thiết bị.
Được xếp hạng là một trong 50 công ty tư nhân lớn nhất nước Mỹ, Pensken là công ty
chuyên cung cấp dịch vụ hậu cần lớn và thu lợi từ các dịch vụ vận tải và kho bãi với 275
địa điểm, 3000 chiếc xe và 15 triệu feet vuông kho bãi phục vụ khách hàng trên toàn Bắc
Mỹ, Nam Mỹ, Châu Âu Và Châu Á.
Công ty Penske được thành lập bởi Roger Penske vào ngày 01 tháng 12 năm 1969,
sau khi mua cho thuê xe hơi và xe tải nhẹ và cho thuê kinh doanh phục vụ đông
Pennsylvania. Chúng tôi bắt đầu chỉ với ba địa điểm, nhưng, năm 1981, đã tăng lên đến
33 cơ sở nhân viên của 420 nhân viên và tạo ra doanh thu hàng năm hơn $ 40 triệu.
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


23 | P a g e

Trong năm 1982, chúng tôi tham gia với các bộ phận xe tải Hertz để hình thành cho thuê
xe Hertz-Penske. Quan hệ đối tác mua lại Goldston trong năm 1983 và xe tải của
Leaseway Giao thông vận tải cho thuê và cho thuê kinh doanh trong năm 1986. Với 102
địa điểm và 2.300 công ty liên kết, công ty chúng tôi tạo ra doanh thu hàng năm 200 triệu
USD.
Trong năm 1988, chúng tôi mua cổ phần còn lại của Hertz của các liên doanh và
thành lập một quan hệ đối tác với General Electric xếp lại cho thuê xe tải của Gelco GE
vào Penske Công ty cho thuê xe tải, LP
Hậu cần kinh doanh mở rộng trên tồn thế giới
Năm 1995, chúng tơi mở rộng kinh doanh hậu cần của chúng tôi với việc mua lại
hồn tồn của Leaseway Giao thơng vận tải Corp Chúng tôi đã bắt đầu hoạt động hậu cần
ở châu Âu vào năm 1997 và delved sâu hơn vào thị trường này với việc mua năm 1998
của Transportgroep van der Graaf. Cũng trong năm 1998, chúng tôi thành lập một liên
doanh với Cotia Thương mại để cung cấp các dịch vụ hậu cần ở Nam Mỹ. Chúng tơi có

được phần lãi cịn lại Cotia Thương mại trong cơng ty đó trong năm 2005, khi chúng tôi
cũng thành lập một liên doanh với Victory Express để cung cấp các dịch vụ hậu cần ở
châu Á. Trong năm 2007, chúng tôi đã mua phần lãi cịn lại của Victory Express trong
cơng ty.
Một thế kỷ mới
Sự chuyển hướng của thế kỷ nhìn thấy chúng tơi phát triển hồn tồn vào vai trị
của chúng tơi như là một nhà lãnh đạo ngành cơng nghiệp tồn cầu. Chúng tôi mua
Rentway Ltd của Canada vào năm 2000 và Wilmington, Del.-Rollins cho thuê xe tải trong
năm 2001. Trong năm 2004, chúng tơi có được đầy đủ dịch vụ cho thuê xe tải ,
cho thuê , bảo trì và hậu cần hoạt động của AMI cho thuê tài chính từ tín dụng Ford
Motor.

Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


24 | P a g e

Đầu năm 2010, chúng tôi tiếp tục nỗ lực mở rộng của chúng tôi với việc mua lại
Texas Bright cho thuê xe tải và phân phối, cho thuê đầy đủ dịch vụ xe tải tư nhân, bảo trì
xe tải, cho thuê và nhà cung cấp dịch vụ hậu cần. Việc mua lại bổ sung thêm khoảng
3.400 máy kéo, xe tải và xe kéo hạm đội của chúng tôi và cho thuê xe tải quan trọng, cho
thuê xe tải và hậu cần khách hàng.
Hôm nay, Penske xe tải hoạt động cho thuê hơn 200.000 xe trên khắp Bắc Mỹ và
chúng tôi sử dụng khoảng 18.000 công ty liên kết trên toàn thế giới. Penske Logistics hoạt
động hơn 275 địa điểm và quản lý ước tính 15 triệu feet vng khơng gian kho bãi trên
tồn thế giới. Cùng với nhau, doanh thu hàng năm của chúng tôi là khoảng $ 4 tỷ USD.

Penske Logistics Reading, PA


Vince Hartnett, President
610-775-8285
www.penskelogistics.com
Doanh thu 3PL: 3.2 tỷ USD Tổng doanh thu: 4.8 tỷ USD
Độ bao phủ: Bắc Mỹ, Châu Âu, Brazil
Sở hữu 3PL: 9,125 nhân viên, 135 kho hàng, 2,693 tractors, 5,033 trailers
Hệ thống thông tin: Rất tốt; TMS – LMS, i2, proprietary; WMS – EXE, RT Systems,
MARC, proprietary
Lĩnh vực hoạt động chính: Tự động, bán lẻ, thực phẩm, thiết bị, hàng cơng nghiệp
Khách hàng chính: DaimlerChrysler, Delphi Corp, Eaton, Ford, General Electric,
General Motors, International Truck and Engine, Mission Foods, Pepsi, Samsung,
Steelcase, Whirlpool Corp.

Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


25 | P a g e

3) Sự liên kết của Ford Motor và Penske Logistic
Là nhà cung cấp dịch vụ logistic cho công ty Ford Motor, Penske đã liên kết chặt
chẽ với Ford Motor để sắp xếp các hoạt động, tạo ra và duy trì một một mạng lưới
Logistic tối ưa cho Ford. Họ đã cùng nhau phát hiện ra cách tiết kiệm chi phí khi giảm sự
thiếu nhất quán trong việc vận chuyển, loại bỏ các chi phí bảo hiểm khơng cần thiết và số
lượng hàng tồn kho. Ngồi ra Penske còn chịu trách nhiệm về các thủ tục logistic và dùng
công nghệ quản lý logistic tiên tiến để có thể đưa mạng lưới logistic của Ford hồn thiện
hơn.
Penske ban đầu chỉ là nhà cung cấp dịch vụ Logistics cho nhà máy lắp ráp của

Ford ở Norfolk, Va. Vào thời điểm đó, Ford có 20 nhà máy và họ đều có nhà cung cấp
Logistics cho riêng mình. Đây là một cách phân quyền, trao cho các nhà máy toàn quyền
kiểm sốt các hoạt động Logistic của mình, nhưng điều này lại gây nên sự tốn kém trong
việc xử lí và vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm.
Ford tiến hành nghiên cứu để xác địch lợi ích của việc chuyển hoạt động Logistic
phân cấp sang tập trung. Các quyết định nhanh chóng trong hoạt động Logistic của cơng
ty sẽ làm tăng tốc độ và tính minh bạch trên tồn bộ hệ thống các nhà máy, cũng như làm
giảm chi phí chuỗi cung ứng.Ngay sau đó, Ford chọn Penske là nhà cung cấp dịch vụ
Logistic tập trung cho 19 nhà máy lắp ráp và 7 nhà máy dập khuôn.
Trước khi thực hiện thống nhất 1 nhà cung cấp Logistic,Ford đã không thể có cái
nhìn rõ ràng về tình trạng tài chính của hoạt động Logistic. Với khoảng 1500 nhà cung
cấp cùng hơn 20,000 chuyến hàng mỗi tuần, việc thanh toán vận chuyển là cực kỳ phức
tạp.
4) Củng cố hoạt động Logistic
Penske ngay lập tức phát triển một chương trình mới cho hệ thống Logistic của
Ford. Penske sẽ cung cấp tập trung các hoạt động Logistic cho tất thành viên của tập đoàn
Ford. Bằng cách làm việc với các nhà máy và các nhà quản lý, Penske đã thiết lập mối
Nhóm SECOND | Supply Chain Management

59


×