Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.2 KB, 24 trang )

GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: 5
ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN 5
1.Định nghĩa 5
2.Phân loại 5
2.1. Mạng LAN thực 5
2.2. Mạng LAN ảo 5
3. Cấu trúc của mạng LAN 6
3.1. Mạng dạng hình sao (Star topology) 6
3.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology) 7
3.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology) 8
3.4. Mạng dạng kết hợp 9
3.5. Mạng phân cấp (Hierarchical) 10
CHƯƠNG II: 11
CÁC GIAO THỨC VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRUYỀN DÙNG TRONG LAN 11
1.Các giao thức sử dụng trong mạng LAN 11
1.1. Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection) 11
1.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing) 11
1.3. Giao thức FDDI 13
1.4. Giao thức CSMA/CA 13
2.Hệ thống đường truyền dùng trong LAN 13
2.1. Cáp xoắn đôi 13
2.2. Cáp đồng trục 14
2.3. Cáp sợi quang 15


2.4. Sóng vô tuyến 15
CHƯƠNG III: 17
CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH DÙNG TRONG LAN 17
1. Các thiết bị dung trong LAN 17
1.1. Bộ lặp tín hiệu(Repeater) 17
1.2. Bộ tập chung(Hub) 18
1.3. Cầu(Bridge) 18
1.4 . Bộ chuyển mach(Switch) 19
1.5. Bộ định tuyến(Router) 20
1.6. Card mạng(Network card) 24
1.7. Modem 25
2. Hệ điều hành dùng trong LAN 26
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
2
2.1. Hệ điều hành WindowsNT 26
2.2. Hệ điều hành Linux 26
2.3. Hệ điều hành UNIX 27
2.4. Hệ điều hành NetWare 27
KẾT LUẬN 3
CHƯƠNG I:
ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VÀ CẤU TRÚC CỦA MẠNG LAN
1. Định nghĩa
Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối
các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong
một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà….
Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc.
2. Phân loại
2.1. Mạng LAN thực

Mạng LAN thực là mạng cho phép những người sử dụng dùng chung
những tài nguyên quan trong như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm
ứng dụng và những thông tin cần thiết khác.
Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị
hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng
hiệu quả của chúng tǎng lên gấp bội. Sử dụng mạng LAN đem lại thuận lợi cho
công việc của mỗi cá nhân và các doanh nghiệp.
2.2. Mạng LAN ảo
Mạng LAN ảo là mang mà các thành viên trong mạng LAN ảo là các máy
tính cùng thực hiện một chức năng, người sử dụng trong cùng một nhóm công
việc. Các mạng LAN ảo thường được chia theo các phòng ban, ví dụ Phòng kế
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
3
toán, phòng Bán hàng, Phòng nghiên cứu Các tài nguyên khác chung của
mạng sẽ thuộc về một hoặc nhiều mạng LAN ảo.
Mạng LAN ảo, tạo ra các nhóm làm việc không phụ thuộc vào vị trí của
thiết bị, chẳng hạn, những người thuộc cùng nhóm nghiên cứu không cần ngồi
cùng một phòng hay cùng một tầng trong toà nhà mà vẫn là các thành viên trong
một mạng LAN ảo.
3. Cấu trúc của mạng LAN
Cấu trúc (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách
bố trí các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh.
Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một
cấu trúc mạng định trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là các cấu trúc: dạng
hình sao, dạng hình tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp
của chúng.
3.1. Mạng dạng hình sao (Star topology)
Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút

này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối
trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng.
Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub)
bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần
thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng.
Hình 1.1: Cấu trúc mạng hình sao
Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử
dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
4
bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và
vận hành.
− Ưu điểm:
+ Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở
một nút thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
+ Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
+ Mạng có thể dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp.
− Nhược điểm:
+ Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của
trung tâm.
+ Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
+ Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến
trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
3.2. Mạng hình tuyến (Bus Topology)
Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác -
các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển
tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này.
Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín

hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.
Hình 1.2: Cấu trúc mạng hình tuyến
- Ưu điểm:
+ Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt, giá thành rẻ.
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
5
- Nhược điểm:
+ Sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn.
+ Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng
trên đường dây để sửa chữa sẽ ngừng toàn bộ hệ thống.
Cấu trúc này ngày nay ít được sử dụng.
3.3. Mạng dạng vòng (Ring Topology)
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây cáp được thiết kế
làm thành một vòng khép kín, tín hiệu chạy quanh theo một chiều nào đó. Các
nút truyền tín hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi. Dữ liệu
truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi trạm tiếp nhận.
Hình 1.3: Cấu trúc mạng dạng vòng
− Ưu điểm:
+ Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa, tổng đường dây
cần thiết ít hơn so với hai kiểu trên
+ Mỗi trạm có thể đạt được tốc độ tối đa khi truy nhập.
− Nhược điểm:
+ Đường dây phải khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ
thống cũng bị ngừng.
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
6
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

3.4. Mạng dạng kết hợp
Hình 1.4: Mạng dạng kết hợp
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
10
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
− Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology): Cấu hình mạng dạng này
có bộ phận tách tín hiệu (spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây cáp
mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc Linear Bus Topology. Lợi điểm của
cấu hình này là mạng có thể gồm nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau,
ARCNET là mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình dạng này đưa lại
sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối với bất cứ
toà nhà nào.
− Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology). Cấu hình dạng kết hợp
Star/Ring Topology, có một "thẻ bài" liên lạc (Token) được chuyển vòng quanh
một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối với HUB - là
cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.
+ Ưu điểm:
Các thiết bị hoạt động độc lập, khi thiết bị này hỏng vẫn không ảnh hưởng
đến thiết
bị khác
+ Nhược điểm:
Tiêu tốn tài nguyên về memory, về xử lý của các máy trạm.
Quản lý phức tạp
3.5. Mạng phân cấp (Hierarchical)
Mô hình này cho phép quản lý thiết bị tập chung, các máy trạm được đặt
theo từng lớp tùy thuộc vào chức năng của từng lớp, ưu điểm rõ ràng nhất của
topo dạng này là khả năng quản lý, bảo mật hệ thống,nhưng nhược điểm của nó
là việc phải dùng nhiều bộ tập trung dẫn đến chi phí nhiều.
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D

11
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II:
CÁC GIAO THỨC VÀ HỆ THỐNG ĐƯỜNG TRUYỀN DÙNG TRONG LAN
1. Các giao thức sử dụng trong mạng LAN
Giao thức là khi được cài đặt vào trong mạng, các máy trạm phải tuân theo
những quy tắc định trước để có thể sử dụng đường truyền, đó là giao thức truy
nhập. Giao thức truy nhập được định nghĩa là các thủ tục điều hướng trạm làm
việc làm thế nào và lúc nào có thể thâm nhập vào đường dây cáp để gửi hay
nhận các gói thông tin.
1.1 . Giao thức CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with Collision
Detection)
Giao thức này thường dùng cho mạng có cấu trúc hình tuyến, các máy trạm
cùng chia sẻ một kênh truyền chung, các trạm đều có quyền truy cập đường
truyền như nhau (Multiple Access).
Tuy nhiên tại một thời điểm thì chỉ có một trạm được truyền dữ liệu mà
thôi. Trước khi truyền dữ liệu, mỗi trạm phải lắng nghe đường truyền để chắc
chắn rằng đường truyền rỗi (Carrier Sense).
Trong trường hợp hai trạm thực hiện việc truyền dữ liệu đồng thời, xung
đột dữ liệu sẽ xảy ra, các trạm tham gia phải phát hiện được sự xung đột và
thông báo tới các trạm khác gây ra xung đột (Collision Detection), đồng thời các
trạm phải ngừng truy cập, chờ trong khoảng thời gian ngẫu nhiên nào đó rồi mới
tiếp tục truyền.
1.2. Giao thức truyền thẻ bài (Token passing)
Giao thức này được dùng trong các LAN có cấu trúc vòng sử dụng kỹ thuật
chuyển thẻ bài (token) để cấp phát quyền truy nhập đường truyền tức là quyền
được truyền dữ liệu đi.
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
12

GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Thẻ bài ở đây là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thưóc và nội dung
(gồm các thông tin điều khiển) được quy định riêng cho mỗi giao thức. Trong
đường cáp liên tục có một thẻ bài chạy quanh trong mạng.
Phần dữ liệu của thẻ bài có một bit biểu diễn trạng thái sử dụng của nó (bận
hoặc rỗi). Trong thẻ bài có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển tới các
trạm theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình mạng dạng xoay vòng thì
trật tự của sự truyền thẻ bài tương đương với trật tự vật lý của các trạm xung
quanh vòng.
Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi nhận được một thẻ bài
rỗi. Khi đó trạm sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài thành bận, nén gói dữ liệu có
kèm theo địa chỉ nơi nhận vào thẻ bài và truyền đi theo chiều của vòng, thẻ bài
lúc này trở thành khung mang dữ liệu. Trạm đích sau khi nhận khung dữ liệu
này, sẽ copy dữ liệu vào bộ đệm rồi tiếp tục truyền khung theo vòng nhưng thêm
một thông tin xác nhận. Trạm nguồn nhận lại khung của mình (theo vòng) đã
được nhận đúng, đổi bit bận thành bit rỗi và truyền thẻ bài đi.
Vì thẻ bài chạy vòng quang trong mạng kín và chỉ có một thẻ nên việc
đụng độ dữ liệu không thể xẩy ra, do vậy hiệu suất truyền dữ liệu của mạng
không thay đổi. Trong các giao thức này cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn
đến phá vỡ hệ thống. Một là việc mất thẻ bài làm cho trên vòng không còn thẻ
bài lưu chuyển nữa. Hai là một thẻ bài bận lưu chuyển không dừng trên vòng.
Ưu điểm của giao thức là vẫn hoạt động tốt khi lưu lượng truyền thông lớn.
Giao thức truyền thẻ bài tuân thủ đúng sự phân chia của môi trường mạng, hoạt
động dựa vào sự xoay vòng tới các trạm.
Việc truyền thẻ bài sẽ không thực hiện được nếu việc xoay vòng bị đứt
đoạn. Giao thức phải chứa các thủ tục kiểm tra thẻ bài để cho phép khôi phục lại
thẻ bài bị mất hoặc thay thế trạng thái của thẻ bài và cung cấp các phương tiện
để sửa đổi logic (thêm vào, bớt đi hoặc định lại trật tự của các trạm).
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D

13
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3. Giao thức FDDI
FDDI là kỹ thuật dùng trong các mạng cấu trúc vòng, chuyển thẻ bài tốc độ
cao bằng phương tiện cáp sợi quang.
FDDI sử dụng hệ thống chuyển thẻ bài trong cơ chế vòng kép. Lưu thông
trên mạng FDDI bao gồm 2 luồng giống nhau theo hai hướng ngược nhau. FDDI
thường được sử dụng với mạng trục trên đó những mạng LAN công suất thấp có
thể nối vào. Các mạng LAN đòi hỏi tốc độ truyền dữ liệu cao và dải thông lớn
cũng có thể sử dụng FDDI.
1.4. Giao thức CSMA/CA
Đây là một cơ chế truy cập cơ bản, được gọi Hàm phối hợp phân tán, về cơ
bản là đa truy cập cảm biến sóng mang với cơ chế tránh xung đột (CSMA/CA).
Giao thức CSMA làm việc như sau: Một trạm truyền đi các cảm biến môi
trường, nếu môi trường bận (ví dụ, có một trạm khác đang phát), thì trạm sẽ trì
hoãn truyền một lúc sau, nếu môi trường tự do thì trạm được cho phép để
truyền.
Loại giao thức này rất có hiệu quả khi môi trường không tải nhiều, do đó
nó cho phép các trạm truyền với ít trì hoãn, nhưng thường xảy ra trường hợp các
trạm phát cùng lúc (có xung đột), gây ra do các trạm nhận thấy môi trường tự do
và quyết định truyền ngay lập tức.
Các tình trạng xung đột này phải được xác định, vì vậy lớp MAC phải tự
truyền lại gói mà không cần đến các lớp trên, điều này sẽ gây ra trễ đáng kể.
Trong trường hợp mạng Ethernet, sự xung đột này được đoán nhận bởi các trạm
phát để đi tới quyết định phát lại dựa vào giải thuật exponential random backoff.
2. Hệ thống đường truyền dùng trong LAN
2.1. Cáp xoắn đôi
Đây là loại cáp gồm hai đường dây dẫn đồng được xoắn vào nhau nhằm
làm giảm nhiễu điện từ gây ra bởi môi trường xung quanh và giữa chúng với

nhau. Hiện nay có hai loại cáp xoắn là cáp có bọc kim loại ( STP - Shield
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
14
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Twisted Pair) và cáp không bọc kim loại (UTP -Unshield Twisted Pair). Cáp có
bọc kim loại (STP): Lớp bọc bên ngoài có tác dụng chống nhiễu điện từ, có loại
có một đôi giây xoắn vào nhau và có loại có nhiều đôi giây xoắn với nhau. Cáp
không bọc kim loại (UTP): Tính tương tự như STP nhưng kém hơn về khả năng
chống nhiễu và suy hao vì không có vỏ bọc. STP và UTP có các loại (Category -
Cat) thường dùng:
− Loại 1 & 2 (Cat 1 & Cat 2): Thường dùng cho truyền thoại và những
đường truyền tốc độ thấp (nhỏ hơn 4Mb/s).
− Loại 3 (Cat 3): tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16 Mb/s , nó là chuẩn cho
hầu hết các mạng điện thoại.
− Loại 4 (Cat 4): Thích hợp cho đường truyền 20Mb/s.
− Loại 5 (Cat 5): Thích hợp cho đường truyền 100Mb/s.
− Loại 6 (Cat 6): Thích hợp cho đường truyền 300Mb/s.
Đây là loại cáp rẻ, dễ cài đặt tuy nhiên nó dễ bị ảnh hưởng của môi trường.
2.2. Cáp đồng trục
Cáp đồng trục có hai đường dây dẫn và chúng có cùng một trục chung, một
dây dẫn trung tâm (thường là dây đồng cứng) đường dây còn lại tạo thành đường
ống bao xung quanh dây dẫn trung tâm (dây dẫn này có thể là dây bện kim loại
và vì nó có chức năng chống nhiễu nên còn gọi là lớp bọc kim). Giữa hai dây
dẫn trên có một lớp cách ly, và bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp.
Cáp đồng trục có độ suy hao ít hơn so với các loại cáp đồng khác (ví dụ như cáp
xoắn đôi) do ít bị ảnh hưởng của môi trường. Các mạng cục bộ sử dụng cáp
đồng trục có thể có kích thước trong phạm vi vài ngàn mét, cáp đồng trục được
sử dụng nhiều trong các mạng dạng đường thẳng. Hai loại cáp thường được sử
dụng là cáp đồng trục mỏng và cáp đồng trục dày trong đường kính cáp đồng

trục mỏng là 0,25 inch, cáp đồng trục dày là 0,5 inch.
Cả hai loại cáp đều làm việc ở cùng tốc độ nhưng cáp đồng trục mỏng có
độ hao suy tín hiệu lớn hơn Hiện nay có cáp đồng trục sau:
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
15
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
− RG -58,50 ohm: dùng cho mạng ThinEthernet
− RG -59,75 ohm: dùng cho truyền hình cáp Các mạng cục bộ thường sử
dụng cáp đồng trục có dải thông từ 2,5 - 10 Mb/s, cáp đồng trục có độ suy hao ít
hơn so với các loại cáp đồng khác vì nó có lớp vỏ bọc bên ngoài, độ dài thông
thưòng của một đoạn cáp nối trong mạng là 200m, thường sử dụng cho
dạng Bus.
2.3. Cáp sợi quang
Cáp sợi quang bao gồm một dây dẫn trung tâm (là một hoặc một bó sợi
thủy tinh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng
phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớpvỏ
plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện
mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi
thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành
tín hiệu điện).
Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ
tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ
đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao. Dải thông của cáp quang có thể lên
tới hàng Gbps và cho phép khoảng cách đi cáp khá xa do độ suy hao tín hiệu
trên cáp rất thấp. Ngoài ra, vì cáp sợi quang không dùng tín hiệu điện từ để
truyền dữ liệu nên nó hoàn toàn không bị ảnhhưởng của nhiễu điện từ và tín hiệu
truyền không thể bị phát hiện và thu trộm bởi các thiết bị điện tử của người
khác. Chỉ trừ nhược điểm khó lắp đặt và giá thành còn cao, nhìn chung cáp
quang thích hợp cho mọi mạng hiện nay và sau này.

2.4. Sóng vô tuyến
Mạng LAN sử dụng sóng điện từ (vô tuyến và tia hồng ngoại) để truyền
thông tin từ điểm này sang điểm khác mà không dựa vào bất kỳ kết nối vật lý
nào. Các sóng vô tuyến thường là các sóng mang vô tuyến bởi vì chúng thực
hiện chức năng phân phát năng lượng đơn giản tới máy thu ở xa. Dữ liệu truyền
được chồng lên trên sóng mang vô tuyến để nó được nhận lại đúng ở máy thu.
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
16
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đó là sự điều biến sóng mang theo thông tin được truyền. Một khi dữ liệu được
chồng (được điều chế) lên trên sóng mang vô tuyến, thì tín hiệu vô tuyến chiếm
nhiều hơn một tần số đơn, vì tần số hoặc tốc độ truyền theo bit của thông tin
biến điệu được thêm vào sóng mang.
Nhiều sóng mang vô tuyến tồn tại trong cùng không gian tại cùng một thời
điểm mà không nhiễu với nhau nếu chúng được truyền trên các tần số vô tuyến
khác nhau. Để nhận dữ liệu, máy thu vô tuyến bắt sóng (hoặc chọn) một tần số
vô tuyến xác định trong khi loại bỏ tất cả các tín hiệu vô tuyến khác trên các tần
số khác.
Trong một cấu hình mạng LAN tiêu biểu, một thiết bị thu phát, được gọi
một điểm truy cập (AP - access point), nối tới mạng nối dây từ một vị trí cố định
sử dụng cáp Ethernet chuẩn. Điểm truy cập (access point) nhận, lưu vào bộ nhớ
đệm, và truyền dữ liệu giữa mạng LAN và cơ sở hạ tầng mạng nối dây. Một
điểm truy cập đơn hỗ trợ một nhóm nhỏ người sử dụng và vận hành bên trong
một phạm vi vài mét tới vài chục mét. Điểm truy cập (hoặc anten được gắn tới
nó) thông thường được gắn trên cao nhưng thực tế được gắn bất cứ nơi đâu miễn
là khoảng vô tuyến cần thu được.
Các người dùng đầu cuối truy cập mạng LAN thông qua các card giao tiếp
mạng WLAN, mà được thực hiện như các card PC trong các máy tính notebook,
hoặc sử dụng card giao tiếp ISA hoặc PCI trong các máy tính để bàn, hoặc các

thiết bị tích hợp hoàn toàn bên trong các máy tính cầm tay.
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
17
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG III:
CÁC THIẾT BỊ VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH DÙNG TRONG LAN
1. Các thiết bị dung trong LAN
1.1. Bộ lặp tín hiệu(Repeater)
Hình 3.1: Repeater mở rộng một phân đoạn mạng trong LAN
Trong một mạng LAN, giới hạn của cáp mạng là 100m (cho loại cáp mạng
CAT 5 UTP - là cáp được dùng phổ biến nhất), bởi tín hiệu bị suy hao trên
đường truyền nên không thể đi xa hơn. Vì vậy, để có thể kết nối các thiết bị ở xa
hơn, mạng cần các thiết bị để khuếch đại và định thời lại tín hiệu, giúp tín hiệu
có thể truyền dẫn đi xa hơn giới hạn này.
Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI.
Repeater có vai trò khuếch đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng
cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được những chặng đường tiếp theo trong
mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang… và các nhu cầu
truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater
.
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
18
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2. Bộ tập chung(Hub)
Hình 3.2: Bộ tập trung
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng
và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng
trong các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao

(Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi
thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được
dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại
tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần
thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub,
nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi – rất hữu ích trong
trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.
1.3. Cầu(Bridge)
Hình 3.2: Cầu ghép hai mạng lại với nhau
SVTH: Phạm Huy Thiện - Lớp K10D
19
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer).
Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất.
Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge
quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy
tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao
chép và gửi gói tin này tới mạng đích.
Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng
khác nhau vẫn có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có
sự “can thiệp” của Bridge. Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên
mạng như Novell, Banyan… cũng như là địa chỉ IP cùng một lúc. Nhược điểm
của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những
mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt
vật lý.
1.4 . Bộ chuyển mach(Switch)
Hình 3.3: Bộ lặp tín hiệu
Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một

Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại
có khả năng kết nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng
(port) trên Switch. Cũng giống như Bridge, Switch cũng “học” thông tin của
mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng.
Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung
cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.
Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính
là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch.
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
20
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp
nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).
1.5. Bộ định tuyến(Router)
Hình 3.4: Bộ định tuyến
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết
nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải “nhận thức”
được sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong
những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được
với router.
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý có thể kết nối với các loại mạng khác
lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại
đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều
tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng
kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các
gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự nghẽn mạng.
Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn
đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức – tức là, cách một

máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó
giao tiếp với một router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
21
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
quyết bởi một mạng biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến. Tất cả các
router thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ
thêm cho mỗi giao thức.
Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý
mọi gói tin trên đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận
và xử lý các gói tin gửi đến nó mà thôi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua
Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó
phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router
mới xử lý và gửi tiếp.
Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng.
Để làm được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa
trên các thông tin nó có về mạng, thông thường trên mỗi Router có một bảng chỉ
đường (Routing table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong
liên mạng.
Router tính được bảng chỉ đường (Routing table) tối ưu dựa trên một thuật
toán xác định trước.
Hình 3.5: Hoạt động của Router trong mô hình OSI
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
22
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Để ngăn chặn việc mất mát số liệu Router còn nhận biết được đường nào
có thể chuyển vận và ngừng chuyển vận khi đường bị tắc.
- Các lý do sử dụng Router :

+ Router thường được sử dụng trong khi nối các mạng thông qua các
đường dây thuê bao đắt tiền do nó không truyền dư lên đường truyền.
+ Router có thể dùng trong một liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao
thức riêng biệt.
+ Router có thể xác định được đường đi an toàn và tốt nhất trong mạng nên
độ an toàn của thông tin được đảm bảo hơn.
Trong một mạng phức hợp khi các gói tin luân chuyển các đường có thể
gây nên tình trạng tắc nghẽn của mạng thì các Router có thể được cài đặt các
phương thức nhằm tránh được tắc nghẽn.
Hình 3.6: Ví dụ về bảng định tuyến của Router
- Các giao thức hoạt động của Router:
Một Router có thể nối với các Router khác để qua đó chia sẻ thông tin về
mạng hiện có. Các chương trình chạy trên Router luôn xây dựng bảng định
tuyến qua việc trao đổi các thông tin với các Router khác đó là giao thức.
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
23
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Giao thức Distance Vector: yêu cầu mỗi router gửi một phần hoặc toàn
bộ bảng định tuyến cho các router láng giềng kết nối trực tiếp với nó .Dựa vào
thông tin cung cấp bởi các router láng giềng thuật toán vectơ khoảng cách sẽ lựa
chọn đường đi tốt nhất .
+ Giao thức Link State : Thuật toán chọn đường theo trạng thái đường liên
kết (hay còn gọi là thuật toán chọn đường ngắn nhất )thực hiện trao đổi thông tin
định tuyến cho tất cả các router khi bắt đầu chạy để xây dựng một bản đồ đầy đủ
về cấu trúc hệ thống mạng .Mỗi router sẽ gửi gói thông tin tới tất cả các router
còn lại. .Các gói này mang thông tin về các mạng kết nối vào router .
- Access Control Lists(ACLs) trong Router
ACL cung cấp khả năng lọc các gói tin theo một tiêu chuẩn được định
trước bởi người quản trị. Điều này được thực hiện với mục đích ngăn chặn

những luồng dữ liệu không cần thiết lưu thông trên mạng, ngăn chặn các hacker
tấn công vào mạng để đảm bảo an toàn thông tin, đồng thời giới hạn quyền truy
cập tài nguyên mạng của người sử dụng.
ACL là một công cụ lọc thông tin rất mạnh, cho phép việc lọc thông tin
được thực hiện theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, số lượng các tiêu chuẩn mà
ACL có thể phân tích để đưa ra quyết định lọc gói tin là rất phong phú. Nó có
thể lọc dựa trên địa chỉ IP, lọc theo số hiệu cổng, lọc theo giao thức, hoặc cao
hơn là lọc theo độ ưu tiên gói và lọc theo tham số về chất lượng dịch vụ.
Nó có thể cho phép chúng ta ngăn chặn luồng dữ liệu từ bên ngoài truy
cập trái phép vào mạng LAN, trongkhi đó vẫn cho phép kết nối từ mạng bên
trong ra ngoài, cho phép truy cập vào web-server trong mạng LAN.
- Cấu trúc và hoạt động của ACL:
+ Cấu trúc :
Mỗi ACL là 1 list các điều kiện thoả mãn và các hành động tương ứng khi
thoả mãn điều kiện đó. Các câu lệnh mới sẽ được tự động chèn thêm vào cuối
của mỗi list. Cuối cùng của mỗi ACL luôn là 1 câu lệnh deny any để đảm bảo
các gói tin không thoả mãn điều kiện sẽ bị loại bỏ.
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
24
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Hoạt động :
Hoạt động dựa trên việc khám xét các gói tin theo 1 điều kiện có sẵn và
kiểm tra lần lượt từ đầu đến cuối bảng ACL. Khi truy vấn ACL, router sẽ duyệt
từ đầu đến cuối ACL, nếu có giá trị thoả mãn thì thực hiện, nếu ko có giá trị thoả
mãn thì gói tin bị discard bởi câu lệnh deny mặc định cuối mỗi ACL.
1.6. Card mạng(Network card)
Card mạng (network card), hay cạc giao tiếp mạng (Network Interface
Card), là một bản mạch cung cấp khả năng truyền thông mạng cho một máy
tính. Nó còn được gọi là bộ thích nghi LAN (LAN adapter), được cắm trong một

khe (slot) của bản mạch chính và cung cấp một giao tiếp kết nối đến môi trường
mạng. Chủng loại cạc mạng phải phù hợp với môi trường truyền và giao thức
được sử dụng trên mạng cục bộ.
Card mạng là thiết bị chịu trách nhiệm:
+ Chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu trên phương tiện truyền
dẫn và ngược lại.
+ Gửi/nhận và kiểm soát luồng dữ liệu được truyền.
Các thành phần trong card mạng:
+ I/O Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, được dùng để trao đổi
dữ liệu giữa máy tính với thiết bị (cạc mạng)
+ Memory Address: Địa chỉ bộ nhớ chính của máy tính, là nơi bắt đầu
vùng đệm dành cho các xử lí của cạc mạng
+ DMA Channel: Cho phép thiết bị (cạc mạng) làm việc trực tiếp với bộ
nhớ máy tính mà không cần thông qua CPU
+ Boot PROM: Cho phép khởi động hệ thống và kết nối vào mạng
+ MAC Address: Địa chỉ định danh duy nhất được IEEE cấp cho mỗi
cạc mạng
+ Đầu nối BNC: Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối chữ T (10BASE2)
+ Đầu nối RJ-45: Nối cạc mạng với cáp qua đầu nối RJ-45 (10BASE-
T/100BASE-T)
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
25
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Đầu nối AUI: Nối cạc mạng với cáp (10BASE5)
+ Khe cắm mở rộng: nơi cho phép gắn cạc mạng vào máy tính, có nhiều
chuẩn: ISA, EISA, PCI, MCA,
+ IRQ (Interrupt Request): Chỉ số ngắt. Mỗi thiết bị trên máy tính, kể cả
cạc mạng, đều được ấn định một chỉ số ngắt duy nhất để yêu cầu CPU phục vụ .
1.7. Modem

Hình 3.7: Modem kết nối hệ thống mạng ra ngoài internet
Modem là thiết bị chuyển đổi tín hiệu số (digital) thành tín hiệu tương tự
(analog) để truyền dữ liệu trên dây điện thoại. Tại đầu nhận, modem chuyển dữ
liệu ngược lại từ dạng tín hiệu tương tự sang tín hiệu số để truyền vào máy tính.
Thiết bị này giá tương đối thấp nhưng mang lại hiệu quả rất lớn. Nó giúp nối các
mạng LAN ở xa với nhau thành các mạng WAN, giúp người dùng có thể hòa
vào mạng nội bộ của công ty một cách dễ dàng dù người đó ở bất kỳ nơi nào.
Thông thường thì modem là một khối riêng lẻ , được nối với máy tính hoặc
thiết bị đầu cuối , qua sợi cáp dùng chuẩn RS232 hoặc RS449 của EIA . Các
modem như vậy gọi là modem ngoài ( External Modem ) . . một số máy tính hay
SVTH: Nguyễn Bá Thắng - Lớp K11D
26
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thiết bị đầu cuối tích hợp bên trong chúng , các modem mà không cần giao tiếp
theo chuẩn cua EIA gọi là các modem trong ( Internal Modem ) .
Có thể gọi modem là 1 Crad rời gắn váo các khe mở rộng ( Slot ) của máy
tính hoặc đựoc gắn liền ( on board ) vớimạch chính ( main board ) của máy tính.
2. Hệ điều hành dùng trong LAN
Hệ điều hành là tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống
với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người dùng với máy tính, cung cấp các
phương tiện và dịch vụ để điều phối việc thực hiện các chương trình, quản lí
chặt chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một cách thuận tiện và
tối ưu.
2.1. Hệ điều hành WindowsNT
Đây là hệ điều hành của hãng Microsoft, cũng là hệ điều hành đa nhiệm, đa
người sử dụng. Đặc điểm của nó là tương đối dễ sử dụng, hỗ trợ mạnh cho phần
mềm WINDOWS.
Do hãng Microsoft là hãng phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay, hệ điều
hành này có khả nǎng sẽ được ngày càng phổ biến rộng rãi. Ngoài ra, Windows

NT có thể liên kết tốt với máy chủ Novell Netware. Tuy nhiên, để chạy có hiệu
quả, Windows NT cũng đòi hỏi cấu hình máy tương đối mạnh.
2.2. Hệ điều hành Linux
Linux là hệ điều hành phát triển từ Unix - 32 bit xử lý đa nhiệm, đa người
dùng. Hệ điều hành này là miễn phí và quan trọng là mã nguồn mở. Linux là
một sản phẩm do người sử dụng tự phát triển, có nghĩa là nhiều thành phần của
nó được người sử dụng trên khắp thế giới phát triển lấy để tự chạy hệ điều hành
cho mục đích riêng của mình.
Hệ thống gốc được phát triển bởi Linux Torvalds. Ngày nay nó đã được
phát triển khá tốt và được đánh giá cao, hoạt động hiệu quả với các ứng dụng
mạng. Các hệ điều hành khác nhau thuộc họ Linux được xây dựng với giao diện
đồ hoạ gần gũi với người sử dụng. Một số hệ điều hành phổ biến như : RedHat
Linux, SuSe, ManDrake, VietKey Linux
SVTH: Nguyễn Bá Thắng- Lớp: K11D
27
GVHD: TS. Nguyễn Văn Khang
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Với việc cung cấp mã nguồn mở miễn phí, Linux đưa ra một giải pháp rẻ
tiền cho các doanh nghiệp, công ty và các chính phủ. Hiện nay cộng đồng mã
nguồn mở đang rất phát triển, thúc đẩy Linux thâm nhập sâu thêm vào đời sống.
2.3. Hệ điều hành UNIX
Đây là hệ điều hành do các nhà khoa học xây dựng và được dùng rất phổ
biến trong giới khoa học, giáo dục. Hệ điều hành mạng UNIX là hệ điều hành đa
nhiệm, đa người sử dụng, phục vụ cho truyền thông tốt.
Nhược điểm của nó là hiện nay có nhiều Version khác nhau, không thống
nhất gây khó khǎn cho người sử dụng. Ngoài ra hệ điều hành này khá phức tạp
lại đòi hỏi cấu hình máy mạnh (trước đây chạy trên máy mini, gần đây có SCO
UNIX chạy trên máy vi tính với cấu hình mạnh).
2.4. Hệ điều hành NetWare
Đây là hệ điều hành có thể dùng cho các mạng nhỏ (khoảng từ 5-25 máy

tính) và cũng có thể dùng cho các mạng lớn gồm hàng trǎm máy tính.
Trong những nǎm qua, Novell đã cho ra nhiều phiên bản của Netware:
Netware 2.2, 3.11. 4.0 và hiện có 4.1. Netware là một hệ điều hành mạng cục bộ
dùng cho các máy vi tính theo chuẩn của IBM hay các máy tính Apple
Macintosh, chạy hệ điều hành MS-DOS hoặc OS/2.
KẾT LUẬN

×