Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KVI đề tài tìm hiểu hệ thống axe 810

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.5 KB, 20 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

Kính gửi: TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỄN THÔNG KVI
LÃNH ĐẠO ĐÀI GSM
TỔ QUẢN LÝ THIẾT BỊ HỆ THỐNG 2
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG -HỌC VIỆN KỸ THUẬT
QUÂN SỰ
Tên tôi là: Mai Anh Dũng
Sinh ngày: 11/03/1988
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Công ty dịch vụ viễn thông là một công ty trực thuộc tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam (VNPT) hoạt động trong các lĩnh vực thông tin di động, cung
cấp các dịch vụ GSM , nhắn tin ( paging) , điện thoại thẻ ( cardphone) với tên
thương mại là VINAPHONE. Công ty được thành lập ngày 26 tháng 6 năm
1996.
Tính đến cuối năm 2008, VINAPHONE là mạng di động lớn thứ 3 Việt Nam
chiếm 20% thị trường thông tin di động . Với Slogan ” Luôn bên bạn dù bạn ở
nơi đâu” , ” Không ngừng vươn xa” VINAPHONE đang tiến từng bước trong
việc trở thành mạng viễn thông lớn nhất Việt Nam.
B. ĐỀ TÀI THỰC TẬP

1
T×m hiÓu tæng quan vÒ hÖ thèng tæng ®µi di ®éng MSC
Ericsson (AXE 810), cÊu tróc chøc n¨ng tõng khèi cña MSC
Cấu trúc của tổng đài AXE 810
Ngày nay AXE là phần chuyển mạch phát triển nhất trên thế giới. Có
14500 nút AXE đang phục vụ cho hơn 141 nước. Phiên bản mới nhất dựa trên

2
nền tảng chuyển mạch AXE, AXE 810 duy trì vị trí số một của Ericsson trong
nền công nghiệp thông tin liên lạc phù hợp với vô số ứng dụng bao gồm cả


các ứng dụng mạng 3G. Sau đây các đặc điểm kiến trúc hệ thống sẽ thể hiện
sự ưu việt đó.

Các dạng modul ứng dụng
Thiết kế hệ thống AXE sử dụng công nghệ tiên tiến nhất sẵn có
được tích hợp với công nghệ viễn thông đặc thù do Ericsson phát triển nhằm
đáp ứng những yêu cầu thay đổi nhanh chóng của khách hàng trên toàn thế
giới. Gần đây, sự phát triển hướng tới đòi hỏi kiến trúc hệ thống phải tăng tính
mở hơn nữa.
Kiến trúc hệ thống AXE có tính modun và tiến hành sử dụng khái
niệm modun ứng dụng Ericsson (AM). Khái niệm modun mang tới kiến trúc
mở cho sự phát triển hệ thống hiện thời và tương lai, rút ngắn thời gian
thương mại hóa và dịch chuyển dễ dàng tới các kiến trúc mạng phát triển.
Nhờ tính modun việc điều khiển sẽ dễ dàng, giảm giá thành khai thác
và mềm dẻo. Do đó đáp ứng những thay đổi về thoại, số liệu, video, truyền
thông đa phương tiện và Internet trên thế giới. Nghĩa là có thể dễ dàng kết hợp
chặt chẽ phần mềm, phần cứng và công nghệ chuẩn công nghiệp, cung cấp
cho AXE nền tảng có khả năng đáp ứng vô tận, có thể được áp dụng với hầu
như bất kỳ ứng dụng nào của thị trường cho cả hôm nay và mai sau.

3
Kiến trúc phần mềm AXE giống như một cơ sở dữ liệu phân bổ, trong
đó mỗi modun hoặc thực thể hoạt động với số liệu của chính nó. Các modun
phần mềm chính được phân thành các đơn vị phần mềm khu vực, trung tâm
(CP) và bộ xử lý hỗ trợ hoặc bổ sung tương ứng.
Giao diện vận hành và bảo dưỡng phát triển trên nền quản lý mở có cơ
sở ứng dụng đa dạng. Ứng dụng đáng chú ý là hệ thống vào ra (I/O) AXE.
Thêm vào đó đưa ra giao diện mở gọi là các điểm tham khảo tích hợp, IRP.
Mục đích của các IRP là đạt được sự tương kết giữa các thành phần mạng
quản lý và các hệ thống quản lý đa công nghệ trên nhà cung cấp.

Một số lưu tâm về tính mở như sau:
• Khả năng chạy cùng phầm mềm trên phần cứng có bộ xử lý khác
nhau.
• Khả năng chạy phần mềm của bên thứ ba không cần sửa đổi.
• Khả năng chạy các chương trình viết bởi các ngôn ngữ chuẩn đa dạng.
• Khả năng sử dụng nhiều giao diện phần cứng chuẩn.
• Khả năng đáp ứng các chuẩn và kiến trúc mạng của nhiều nhà cung
cấp.
Tính modun của AXE có thể được mô tả như sau:
Đa chức năng: Hệ thống AXE được dùng cho tất cả các ứng dụng có
phạm vi từ các tổng đài nội hạt nhỏ cho tới các trung tâm chuyển mạch di
động và quốc tế rộng lớn. Hỗ trợ truyền thông của doanh nghiệp, ISDN, các
thuê bao di động và các mạng thông minh (IN) trong các khu vực thủ đô,
ngoại ô, thành phố và nông thôn.
Modun ứng dụng: Khái niệm modun ứng dụng (AM) Ericsson là cơ sở
của AXE, theo trình tự dễ dàng kết hợp các ứng dụng khác nhau trong cùng
một node. AM cho phép sử dụng lại các phần mềm hiện có, cho phép dễ dàng
tương thích chức năng giữa các dòng sản phẩm AXE khác nhau.
Modun chức năng: AXE được định nghĩa các mục chức năng. Các chức
năng có thể được thêm vào, xóa bỏ hay chỉnh sửa mà không làm rối loạn các
phần khác của hệ thống.

4
Modun phần mềm: Được lập chương trình độc lập với các phần khác.
Các modun tương tác bằng các phương tiện báo hiệu phần mềm được định
nghĩa nghiêm ngặt. Một lỗi trong một modun sẽ không là nguyên nhân làm
méo số liệu trong các modun khác, do đó cung cấp bảo mật phần mềm đúng
đắn.
Modun phần cứng: Thiết bị được chuẩn hóa, kết quả là dễ dàng điều
khiển, sản xuất, kiểm tra, cài đặt và bảo dưỡng. Áp dụng quan điểm khối kiến

trúc, định nghĩa từ các thành phần nhỏ nhất cho tới các bộ cấu hình node đầy
đủ.
Modun công nghệ: AXE giới thiệu các công nghệ mới trên nền chuẩn.
Nhiều công nghệ có thể được giới thiệu cho một thành phần mà không ảnh
hưởng tới các phần khác của hệ thống AXE
CÊu tróc chøc n¨ng tõng khèi cña MSC
Ericson AXE 810
1.Khái niệm modun ứng dụng
Ericsson phát triển khái niệm modun ứng dụng (AM) nhằm giảm độ
phức tạp của phần mềm ứng dụng do việc giới thiệu các dịch vụ truyền thông
mới và tính mở lên kiến trúc hệ thống AXE. AM đơn giản là một bộ các

5
nguyên lý rõ ràng cho việc xây dựng và thi hành các ứng dụng phần mềm. Kết
quả là một bộ modun phần mềm độc lập, có thể phát triển, thực thi, kiểm tra
và cài đặt mà không ảnh hưởng tới các modun khác. AM liên lạc với nhau
hoặc với XSS (Existing Source System) thông qua các dịch các dịch vụ truyền
thông trong RMP (Resource Module Platform). Việc truyền thông này được
điều khiển bởi các giao thức và giao diện định nghĩa chặt chẽ. Các modun ứng
dụng có thể được cấu hình lại hoặc nâng cấp mà không ảnh hưởng tới các ứng
dụng liên quan khác. Mềm dẻo đến nỗi mà các modun hệ thống có thể được
sắp xếp phù hợp với sự đa dạng của các ứng dụng. Nói một cách khác, mỗi hệ
thống AXE đơn giản là sự kết hợp của các khối chức năng liên kết được yêu
cầu cho ứng dụng riêng biệt.
AM đơn giản hóa xử lý kết hợp các ứng dụng khác nhau nhằm phù hợp
với các yêu cầu của các node AXE riêng biệt, ví dụ như phần mềm có thể
được dùng lại. Dịch vụ có thể được chuyển từ một dòng sản phẩm AXE tới
cái khác với giá tối thiểu. Nó làm giảm việc sở hữu giá người dùng, bảo vệ sự
đầu tư khác hàng hiện có trong AXE và cho phép đưa ra các dịch vụ mới
nhanh hơn.

Trong hệ thống ứng dụng ban đầu, XSS bao gồm các phần chức năng
chuyển mạch AXE. Mặt khác RMP thực hiện vai trò sống còn trong việc
chuyển hướng mở lên kiến trúc hệ thống AXE.
3.3 2. Nền modun nguồn
Nền modun nguồn AXE (RMP)
RMP cung cấp dịch vụ kết nối cho chuyển mạch nhóm AXE, kết hợp
các nguồn chung, hỗ trợ truyền thông giữa các modun ứng dụng và hỗ trợ các

6
dịch vụ chung sử dụng bởi XSS (hệ thống nguồn hiện có) và các modun ứng
dụng, ví dụ như dịch vụ tính cước. RMP cũng hỗ trợ truyền thông giữa các
AM. Nó cũng có thể cung cấp kết nối tới các chuyển mạch khác. Ví dụ, RMP
cung cấp một giao diện giữa chuyển mạch ATM và nền chuyển mạch gói khu
vực, do Ericsson phát triển nhằm nâng cao các ứng dụng truyền thông số liệu
thông thường như là số liệu qua GSM cũng như Internet.
Nền modun nguồn (RMP) bao gồm một số các modun nguồn (RM) – là
hệ thống modun được sử dụng trong tất cả các dòng sản phẩm AXE, cho cả di
động và cố định. Đặc biệt các RM hỗ trợ kiến trúc modun ứng dụng.
Giao diện dịch vụ nền ứng dụng (APSI) là một hệ thống giao diện cung
cấp các dịch vụ chủ khách (client-server) cho các ứng dụng (khách hàng). Các
dịch vụ APSI cùng thi hành trong RMP hoặc XSS. Những dịch vụ này cần
thiết cho việc phối hợp nguồn chung mà các AM khác nhau được phép sử
dụng. Một ví dụ về một nguồn chung là chuyển mạch nhóm (Group Switch).
Các dịch vụ APSI bao gồm:
• Kết nối các chức năng bao gồm kết nối giữa hai điểm và giữa nhiều
thuê bao hoặc thông báo dịch vụ đầu cuối.
• Báo hiệu kênh chung theo tiêu chuẩn quốc tế như là ITU-T và ANSI,
các tiêu chuẩn quốc gia như Trung Quốc và Nhật Bản.
• Hỗ trợ truyền thông nội bộ cho các AM chỉ giao tiếp thông qua RMP,
tức là chúng không thể giao tiếp trực tiếp với nhau. RMP có một bộ

chung các dịch vụ giao tiếp AM dành cho việc điều khiển lưu lượng
và cho hoạt động bảo trì.
• Phối hợp các nguồn là chung cho nhiều AM. Như chức năng được
phép chia sẻ giữa các AM thường sẽ cần đến các nguồn chung. Ví dụ
như thông tin tính cước liên kết với một cuộc gọi riêng biệt.

7
3. Nền tảng mảng lõi
Nền tảng mạng lõi IPN
Dựa trên Ethernet 100 Mbit, mang tới giao diện dung lượng cao cho AXE.
IPN có một số ứng dụng như sau:
• Truyền thông CP-AP, Sử dụng băng thông cải tiến làm giảm thời
gian sao lưu hệ thống và thời gian nạp lại.
• Truyền thông giữa AXE/CP và các nền khác (như là TSP hoặc
AXD301) nhằm mục đích giảm tải dung lượng hoặc tạo ra một nút
lai. Về mặt chức năng, IPN thay thế 10 Mbit STOC (báo hiệu giao
tiếp đầu cuối mở) được sử dụng trước đó như một đầu cuối Ethernet
AXE nội bộ
Bộ giao thức TCP/IP

8
được cung cấp trên nền Ethernet và bao hàm cổng chức năng cho việc trao
đổi các giao thức AXE nội bộ. Giao thức vận chuyển File (FTP) dùng cho
việc truyền dữ liệu đến AP.
Hiện nay các giao thức truyền thông mức ứng dụng riêng biệt qua IPN có
sẵn như sau:
• Giao thức bản tin cho các bộ xử lý bổ sung MTAP vận chuyển các
bản tin có độ dài thay đổi từ một ứng dụng CP tới một bộ lưu trữ trong môi
trường AP mà ở đó các bản tin được tổ chức trong các bộ lưu trữ bản tin. Sử
dụng MTAP để cung cấp một giao diện trong CP cho hệ thống file trong AP.

• Giao diện quản lý file FMI là giao diện hệ thống file truyền thống
trong IOG và có sẵn trong AP để cung cấp giao diện hệ thống file tích hợp
ngược cho các ứng dụng trong CP chưa tương thích với giao diện MTAP.
• Giao thức vận chuyển công việc JTP là giao thức chung giữa CP và
AP, sử dụng cho các ứng dụng trong một bộ xử lý mà nó muốn bắt đầu nhiệm
vụ trong bộ xử lý khác.
• Giao thức thiết bị chữ số ADP được sử dụng để truyền thông tin chữ
số (lệnh và bản in) từ khối thiết bị trong CP tới ứng dụng Telnet trong AP.
• Giao thức điều khiển bản ghi giao dịch TRH hỗ trợ nhu cầu giao tiếp
của giao diện điều khiển AXE – AXD301 được sử dụng trong giải pháp
ENGINE.
Các giao thức truyền thông ứng dụng khác cũng sẽ được thực hiện sẵn để
hỗ trợ trình tự chức năng phân phối.
Việc giới thiệu các dịch vụ truyền thông AXE mới làm cho AXE có thể
kết hợp với các chức năng tìm thấy trong các nền khác. Khả năng này hỗ trợ
như bậc thang, các bước, hoạt động di chuyển cũng như khả năng dùng lại.
Các dịch vụ truyền thông chạy trên chuẩn Ethernet. Một số các dịch vụ bổ
sung chức năng trên TCP/IP, qua đó Ericsson có thể lựa chọn và xếp đặt các
chuẩn thương mại khác nhau theo trình tự phù hợp với mức độ cần thiết của
ứng dụng.

9
4.Hệ thống điều khiển APZ
Nhân tố quan trọng đằng sau sự mềm dẻo của AXE là kiến trúc hệ thống
điều khiển APZ, APZ có kiến trúc hai mức gồm cả điều khiển trung tâm và
điều khiển phân bố. Tiến tới đảm bảo độ tin cậy cao và điều khiển cuộc gọi
hiệu quả.
APZ, trọng tâm của AXE, liên tục được phát triển trong nhiều năm qua
nhằm cung cấp hệ thống điều khiển mạnh mẽ và mềm dẻo cho các ứng dụng
truyền thông phạm vi rộng. Nỗ lực phát triển luôn ưu tiên khả năng tích hợp

mức cao với các thế hệ trước đây, qua đó thực hiện nâng cấp an toàn với cài
đặt AXE hiện có. APZ bao gồm vận hành tin cậy và dễ dàng điều khiển. Và
cũng như AXE, APZ cũng biểu hiện một kiến trúc modun như mô tả dưới
đây:
Cấu trúc APZ
Ưu điểm chủ yếu của hệ thống APZ gồm có:
• Hệ thống đa ứng dụng đã được xác minh.
• Điều khiển độc lập các bộ xử lý khác nhau.
• Nền tảng phần cứng đưa ra một loạt các cấu hình hiệu quả.

10
• Độ tin cậy phần cứng cao.
• Dư thừa trong tất cả các đơn vị giới hạn.
• Cải thiện chức năng phục hồi dựa trên các lỗi về phần cứng và phần
mềm.
• Cải thiện chức năng nâng cấp phần mềm trực tuyến và từ xa.
Đặc trưng kiến trúc chủ yếu của hệ thống xử lý APZ bao gồm:
• Cấu trúc xử lý phân tầng cho phép một số tùy ý các bộ xử lý khu vực
được phép kết nối tới bộ xử lý trung tâm hiệu quả.
• Bổ sung thiết bị tính toán chuẩn cho bộ xử lý bổ sung. Sử dụng gần
với bộ xử lý thời gian thực, ví dụ như chuẩn số liệu tính cước.
• Modun chức năng bao gồm các chương trình ngôn ngữ mức cao.
Bộ xử lý trung tâm CP được nhân đôi, đưa ra dung sai lỗi phần cứng cao.
Khi xảy ra lỗi, điều khiển cho phép hoán đổi tới các side khác mà không
ảnh hưởng tới khả năng điều khiển lưu lượng hoặc ở mức tối thiểu.
Bộ xử lý trung tâm bao gồm 3 bộ lưu trữ logic:
• Bộ lưu trữ chương trình (PS) mô tả vùng chương trình của các khối
chức năng.
Bộ lưu trữ dữ liệu (DS) mô tả vùng dữ liệu của các khối chức năng.
Bộ lưu trữ tham khảo (RS) bao gồm chương trình và thông tin dữ liệu

địa chỉ cho mỗi khối chức năng. Hệ thống vận hành sử dụng hai bảng để chỉ
ra các địa chỉ tuyệt đối của chương trình và vùng dữ liệu của khối thu. Dó
đó, không cần người thiết kế và kĩ thuật viên bảo trì để xem xét định vị vật
lý của phần mềm.
Cấu trúc này được kết hợp với kĩ thuật đánh địa chỉ riêng biệt, là cơ sở
trong cung cấp mức modun phần mềm từ nền tảng AXE. Các chương trình
và dữ liệu được cấp phát tự động các địa chỉ tuyệt đối suốt quá trình xử lý tải
của chúng trong bộ nhớ.
Bộ xử lý khu vực (RP) sử dụng cho xử lý định tuyến lặp và xử lý các
nhiệm vụ tập trung như là hoàn thành các lớp giao thức thấp hơn. Các bộ xử
lý khu vực mới nhất có nền tảng xử lý mở, nó có khả năng chạy phần mềm

11
ứng dụng sử dụng các ngôn ngữ chương trình chuẩn như C hay C++. Việc
sử dụng các ngôn ngữ mức cao cũng đưa ra những cơ hội khác, như là thời
gian thực nhằm tăng lợi ích thị trường thông qua kết hợp các modun phần
mềm chuẩn sẵn có.
Bộ xử lý bổ sung (AP)

Lấy nhiệm vụ xử lý dữ liệu dung lượng yêu cầu từ bộ xử lý trung tâm và
ấn định chúng thay vì bộ xử lý dành riêng, qua đó giải phóng bộ xử lý trung
tâm cho nhiệm vụ điều khiển lưu lượng. Bộ xử lý bổ sung thay thế hoặc bổ
sung bộ xử lý hỗ trợ (SP) sử dụng trong hệ thống IOG. Bộ xử lý bổ sung phù
hợp với yêu cầu viễn thông dựa trên phần cứng sẵn có đã được thương mại
hóa cũng như các hệ thống vận hành.
Bộ xử lý bổ sung thực hiện:
• Tăng hiệu quả mạng thông qua kết hợp sử dụng giao thức giao diện
mở và đường truyền Ethernet cho truyền dẫn tin cậy và nhanh chóng dữ liệu
tính cước đầu ra đến trung tâm thanh toán. Tăng năng lực xử lý, cung cấp
khả năng cần thiết để điều khiển yêu cầu ngày càng nhiều của các bộ đếm

thống kê khi kích cỡ của node tăng lên.

12
• Giảm tải bộ xử lý trung tâm bằng việc định dạng dữ liệu tính cước
bên ngoài tới bộ xử lý trung tâm. Điều này làm tăng khả năng điều khiển
cuộc gọi và cho phép nhà khai thác tăng thêm những thuê bao cho
mạng.
Cải thiện chức năng vào ra I/O và truy nhập tới AXE, đặc trưng bởi
tốc độ truyền thông đầu cuối nhanh, cho phép sao lưu file và điều khiển
cảnh báo. Kết quả là giá thành vận hành và bảo trì thấp hơn.
• Hệ thống mở bao gồm khả năng hỗ trợ công nghệ mới cho các dịch
vụ vận hành và bảo dưỡng.
• Kiến trúc chịu lỗi (Fault-tolerant) hỗ trợ khả năng ‘tráo đổi nóng’
nhằm đảm bảo môi trường xử lý ứng dụng khỏe mạnh. Phần cứng gồm
có cả khả năng mở rộng và phần dư thừa, cho phép hiệu quả về chi phí
và vận hành tin cậy.
Những ví dụ về thi hành các ứng dụng trên bộ xử lý bổ sung (AP):
• PPhân hệ định dạng và đầu ra (FOS) hỗ trợ định dạng bản ghi dữ
liệu tính cước nhằm tăng khả năng hậu xử lý, khuôn dạng hiệu quả cho
chuyển vùng rộng và các dịch vụ cải tiến với mạng tương lai. Bộ xử lý

13
trung tâm thu thập dữ liệu tính cước và gửi nó tới APG. Ở đó dữ liệu được
ghi lại trong một vùng lưu trữ file an toàn và sau đó thông qua xử lý định
dạng cho biến đổi đến khuôn dạng đầu ra. Dữ liệu định dạng sau đó được
phép gửi đến hệ thống thanh toán bên ngoài.
• Phân hệ đo lường lưu lượng và thống kê (STS) cung cấp bộ thu thập,
lưu trữ và thực hiện dữ liệu thống kê. STS có những nhóm bộ đếm với các
chức năng hỗ trợ (nhận thực, số nội hạt linh động, lưu lượng trên tuyến,
các kịch bản biến đổi kích cỡ, đánh số trang nhiều tổng đài và các hoạt

động thuê bao). Một ưu điểm của STS là giảm tải bộ xử lý trung tâm. Bộ
xử lý trung tâm thu thập dữ liệu bộ đếm được thông qua bởi định dạng dữ
liệu thô đưa đến phân hệ STS lưu trú trong APG - ở đây nó được lưu trữ,
định dạng và đưa ra những thông tin thống kê yêu cầu.
5. Hỗ trợ chuyển mạch gói và truyền thông dữ liệu
Nền tảng AXE cải tiến hỗ trợ sử dụng các ứng dụng chuyển mạch gói
và cả truyền thông dữ liệu. Ví dụ như PCI – dựa trên nền bộ xử lý khu vực
(RPP) và bảng chuyển mạch gói Ethernet, EPSB.
RPP nhắm tới hỗ trợ các ứng dụng viễn thông liên quan tới truyền thông
dữ liệu. RPP đưa ra dãy giao diện phần cứng mở, dãy ứng dụng phần mềm
cùng với môi trường phát triển toàn vẹn.
Ứng dụng đầu tiên sử dụng RPP/EPSB là PCU (Packet Control Unit: đơn
vị điều khiển gói) dựa trên bộ điều khiển trạm gốc BSC. Cách dùng này
được liên kết để hỗ trợ GPRS trong mạng di động GSM.
RPP được đặt như một bộ xử lý khu vực gốc trong kiến trúc AXE. RPP
mở rộng chức năng RP truyền thống bằng việc hỗ trợ một số giao thức và
đường truyền vật lý. Đường truyền Ethernet nhân đôi cũng hỗ trợ cho các
ứng dụng truyền thông số liệu phân phối hoạt động qua một số RPP. Sản
phẩm bên thứ ba cung cấp giao thức hỗ trợ modem, fax, V.110, mã hóa
thoại, hủy tiếng dội, ATM, IP (TCP/IP) và HDLC.
Bảng chuyển mạch gói Ethernet (EPSB/EPS) hỗ trợ những ứng dụng được
phân phối qua một số RPP và do đó đòi hỏi hỗ trợ làm việc liên kết.

14
Máy chủ truy nhập Internet, chức năng dựa trên RPG, cho phép tập
trung lưu lượng dữ liệu sớm ở điểm truy nhập. Thuê bao được phép kết nối
thông qua ISDN (64 kbps) hoặc thông qua modem. Máy chủ truy nhập có khả
năng cung cấp những điểm truy nhập không tập trung, đã tích hợp trở thành
các tổng đài mạng công cộng cho những nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Từ
đó nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) có thể chia sẻ máy chủ truy nhập,

trong mạng chuyển mạch công cộng nó có thể hoạt động như một điểm chung
cho mỗi ISP.
6.Kiến trúc phần cứng
Kiến trúc phần cứng
• Chuyển mạch nhóm (GS) thường được xem như hub vòng mà hệ
thống xây dựng. Chuyển mạch nhóm thực hiện chức năng như bộ lựa chọn, kết
nối và ngắt kết nối đường tín hiệu hoặc đường thoại đi qua chuyển mạch
nhóm. GS cũng bao gồm một mạch chuyển mạch phụ tích hợp. Ngoài ra GS
giám sát những đường liên kết số kết nối thông qua chuyển mạch. Qua đó bảo
trì tần số tạo nhịp chính xác và ổn định cho mục đích đồng bộ mạng.
Bus xử lý khu vực (RPB) trước tiên được sử dụng cho truyền thông giữa
những bộ xử lý trung tâm và bộ xử lý khu vực. RPB cho phép các RP ứng
dụng trên bảng hoặc bảng đơn được trú trong cùng một bảng như thiết bị ma
chúng điều khiển. Do đó tối thiểu hóa phần cứng và cable kết nối giữa các

15
thiết bị phần cứng. RPB có dung lượng 6 Mbit/s mỗi nhánh. Những kết nối
nhân đôi cho các RP được thực hiện ở mặt sau, do đó dễ dàng sửa chữa nhiễu
tự do, cài đặt và mở rộng cho tương lai.
• Bus modun mở rộng (EMB). Phần cứng chuyển mạch có thể được sắp xếp
thành các nhóm gọi là các modun mở rộng (EM) bao gồm các đơn vị ghép
được kết nối tới bộ xử lý khu vực (RP) thông qua bus EM. Bus EM giữa RP và
các EM chỉ có ở mặt sau, do đó các cáp bus EM là cần thiết. Địa chỉ của mỗi
EM được mã hóa trong phần mặt sau, do đó loại trừ nhu cầu gắn địa chỉ EM.
• Nền tảng mạng lõi, IPN được tiến cử cho bộ xử lý APZ 212 30 và APZ
212 33 cũng như cho APG40. Ban đầu IPN sử dụng để cải thiện sao lưu hệ
thống và hiệu suất tải lại. Ưu điểm thứ hai của IPN là khả năng trình diễn trong
kết nối với những hệ thống kiến trúc rộng mà ở đó AXE được kết hợp với các
thành phần khác như là TSP hoặc AXD 301 cho việc tạo ra hệ thống lai ghép.
IPN cung cấp kênh truyền thông Ethernet 100 Mbit cung cấp tốc độ bản tin

ngắn cao hơn, tăng sao lưu và tải lại thông suốt.
• Đường liên kết số (DL) là giao diện giữa chuyển mạch nhóm và thiết bị
cấu hình. Một số phiên bản DL hiện có với dung dung lượng khác nhau mà ở
đó DL34 là giao diện mới, tối ưu hóa truyền thông giữa chuyển mạch nhóm
mới (GS890) và các thiết bị tốc độ cao khác nhau. Dung lượng biến đổi theo
các bước của 128 khe thời gian, bao phủ một phạm vi từ 128 đến 2096 khe
thời gian. Dung lượng cực đại gồm cả những phụ tải khác như là báo hiệu là
2688 kênh 64 kb/s.
• Bộ xử lý trung tâm (CP) được nhân đôi, do đó cung cấp mức cao về sai lỗi
phần cứng cũng như dung lượng xử lý cao. Ở bất kì thời điểm nào, hai side xử
lý vận hành, chỉ có một side xử lý điều khiển phần cứng ứng dụng. Khi xảy ra
lỗi trong vùng hoạt động, điều khiển được phép trao đổi với side khác (nếu lỗi
được xem là nghiêm trọng) mà không ảnh hưởng tới điều khiển lưu lượng hay
chỉ ở mức tối thiểu.
Bộ xử lý khu vực (RP/RPG/RPP/RPI) được dùng cho xử lý định tuyến lặp,
điều khiển phần cứng ứng dụng và các nhiệm vụ xử lý tập trung như là điều

16
khiển giao thức. Kiến trúc cho phép mở rộng hoàn toàn đáp ứng nhu cầu số
lượng và loại xử lý khu vực.
• Nhóm xử lý bổ sung (APG) là nền tảng phần cứng cho bộ xử lý bổ sung.
APG dựa trên phần cứng có khả năng thương mại hóa và hệ thống vận hành,
hình thành nền tảng mức cao cho gần với thời gian thực, đòi hỏi về dung
lượng và quản lý nhiệm vụ xử lý. APG thay thế nhóm xử lý hỗ trợ (SPG).
• Bộ chuyển mã (TRA) sử dụng kết hợp với các hệ thống GSM cho xử lý
thoại. Với cùng nền tảng phần cứng sẽ cung cấp 192 kênh thoại mỗi bảng sử
dụng chuẩn độc lập.
• Bộ xử lý tiếng dội (ECP) cung cấp chất lượng thoại rất cao. ECP dựa trên
cùng nền tảng phần cứng như TRA. Ứng dụng khử tiếng dội cho phép 128
kênh mỗi bảng.

• Nền tảng báo hiệu số tích trữ (PDSPL) cấu thành nền tảng phần cứng cho
đa số thiết bị báo hiệu và tiếng. PDSPL gồm một bảng đơn có thể tải xuống
phần mềm ứng dụng đa dạng.
• Các đầu cuối tổng đài (ET) bao gồm các giao diện mạng 1.5, 2 và 155
Mbit.
• Giao diện đường truyền ATM, ALI là một thiết bị AXE tích hợp hoàn
toàn. Nó bao gồm một giao diện quang STM-1 ETSI 155 Mb/s giới hạn các tế
bào ATM đầu vào được mang trên VC-4 của khung STM-1. ALI căn cứ dựa
vào RPP
7.Kiến trúc cổng máy chủ (server gateway)
AXE 810 hỗ trợ kiến trúc mạng nổi bật với nét đặc thù thể hiện giữa các
máy chủ và các cổng. AXE 810 hỗ trợ các chuẩn giao thức cho báo hiệu giữa
các nút khác nhau trong kiến trúc mạng này.
Một ví dụ về máy chủ điện thoại:
Trong đó AXE sử dụng như một máy chủ điện thoại, là giải pháp tích
hợp ENGINE. Trong trường hợp này, máy chủ điện thoại gồm các hệ thống
AXD 301 và AXE 810. Phần AXE điều khiển cuộc gọi và các chức năng thoại
trong khi phần AXD 301 cung cấp giao diện cho mạng ATM và bao gồm một
bộ mô phỏng chuyển mạch (SE), chức năng cổng phương tiện được kết nối tới

17
một modun nguồn tích hợp trong máy chủ. Bộ mô phỏng chuyển mạch được
điều khiển bằng AXE từ nền tảng modun nguồn (RMP), điều khiển riêng rẽ
chuyển mạch từ các ứng dụng.
Do đó nền tảng modun nguồn có thể được mở rộng để điều khiển mạng tải
ATM riêng biệt. Giao thức hệ thống nội bộ, sử dụng giữa AXE và AXD 301,
điều khiển bộ mô phỏng chuyển mạch. SE thực hiện giao thức H248 và phân
phối các đường điều khiển đến các cổng phương tiện. Các liên kết H248 được
vận chuyển qua mạng ATM.
Chuyển mạch nhóm trong AXE, sử dụng các thông báo kết nối, cầu hội

nghị, các đầu cuối báo hiệu và trên các thiết bị cho phpe dùng lại các thiết bị
hiện có trong AXE. Điều này làm giảm chi phí đầu tư khi các nhà khai thác
nâng cấp AXE nhằm phục vụ như một máy chủ điện thoại.
Giao thức H248 là kết quả của nỗ lực hợp tác giữa ITU-T và IETF được
dùng để điều khiển:
• Chuyển mạch.
• Thao tác luồng phương tiện.
• Đáp ứng công nghệ vận chuyển.
• Thường trú các chức năng khác trong cổng phương tiện.
Trong truyền thông giữa các miền phục vụ, giao thức BICC được dùng cho
báo hiệu điều khiển cuộc gọi và báo hiệu ATM được dùng cho báo hiệu điều
khiển tải. Giao diện chuẩn mở cho phép các nhà khai thác xây dựng các mạng
bán hàng.
Hệ thống AXE bao gồm phần mềm điều khiển cuộc gọi (phân tích số và
tuyến). Nó cũng bao gồm các chức năng điện thoại sử dụng trong các mạng
điện thoại chuyển mạch mạch (các dịch vụ tính cước, thanh toán và các kiểu
khác nhau hỗ trợ báo hiệu). Sử dụng AXE như một thành phần của máy chủ
điện thoại đảm bảo di chuyển trôi chảy tới mạng đa dịch vụ dựa trên ATM,
hoàn toàn trong suốt với các chức năng điện thoại hiện có. Ưu điểm khác của
việc sử dụng hệ thống AXE như một phần cơ bản trong máy chủ là nó có thể
kết hợp với điều khiển lưu lượng chuyển mạch mạch thông thường.

18
Khả năng này được dùng cho kết nối các trung kế. Nhờ có sự phát triển
trải rộng của AXE, một tập hợp thị trường hệ thống báo hiệu đa dạng được
hỗ trợ. Điều này cũng có nghĩa là có thể làm giảm độ phức tạp của các cổng
phương tiện.
C. KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập, em được thực hành trên hệ thống dựa vào sự chỉ
dẫn của các anh chị trong tổ và dựa vào những lý thuyết học được trên giảng

đường. Biết được những hỏng hóc có thể xảy ra trong thực tế cũng như cách
khắc phục những hỏng hóc đó cũng giống với những gì mà đã được học trên
lớp.

19
D. NHẪN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


20

×