Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN Toán lớp 2: Đổi mới phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.06 KB, 13 trang )

SKKN: Một số kinh nghiệm đổi mới PPDH môn Toán lớp 2
I. Đặt vấn đề.
Trong công cuộc nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc ngành giáo dục - đào
tạo đợc đảng và nhà nớc ta quan tâm hàng đầu. Mỗi quốc gia trên thế giới,
quốc gia nào cập nhật đợc nhiều khoa học kỹ thụât tiên tiến vào đời sống
thực tiễn của mình thì quốc gia đó có nền kinh tế phát triển và ngợc laị .
Hiện nay trên thế giới khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, khoa
học và công nghệ đang có những bớc nhảy vọt. Kinh tế tri thức chiếm vị trí
ngày càng lớn, trong quá trình phát triển. Để theo kịp các nớc phát triển
trên thế giới, đất nớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đa đất nớc ta thành một nớc công nghiệp.
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định mục tiêu tổng quát các chiến lợc phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 2010 là : Đa đất nớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Muốn vậy cần có sự đổi mới thật sự trong sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, giáo dục và đào tạo phải xây dựng nội dung, chơng trình giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ. Một trong những yếu tố quyết định thành công của sự
nghiệp đào tạo thế hệ trẻ chính là đội ngũ giáo viên. Trong sự nghiệp đổi
mới giáo dục đòi hỏi ngời giáo viên phải năng động sáng tạo, tim tòi phơng
pháp dạy học tối u nhất để đào tạo ra ngời lao động có kiến thức văn hoá,
có kỹ năng, năng động, sáng tạo để đáp ứng với sự phát triển ngày càng cao
của xã hội. Vì thế, việc đổi mới phơng pháp dạy học ở bậc tiểu học, nhất là
đôi với học sinh lớp 2, nhiều năm thực hiện nội dung, chơng trình SGK mới,
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
1
đã trở thành một nhiệm vụ hết sức cấp thiết và phải đợc thực hiện ở tất cả
các môn học đặc biệt là bộ môn Toán. Đó là một trong những môn góp
phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học trong giai đoạn
mới. Để đáp ứng với trình độ nhận thức của lớp 2 đầu thế kỷ 21, tiếp cận


trình độ Toán 2 của các nớc phát triển trong khu vực và trên thế giới, xoá
bỏ dạy học hiện trạng, dạy học Toán dới tầm nhận thức của trẻ 7 tuổi,
chúng ta đã thực hiện đổi mới chơng trình SGK Toán 2. Một trong những
trọng tâm của đổi mới chơng trình Toán 2 là đổi mới phơng pháp dạy học.
Chúng ta đã biết rằng không có phơng pháp dạy học nào là vạn năng,
không có phơng pháp dạy học nào là chung cho các bài học trong môn học
và cho mọi đối tợng học sinh. Nhng đối với chơng trình và SGK mới, yêu
cầu đặt ra đối với giáo viên là phải thực sự đổi mới phơng pháp dạy học
theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Còn giáo viên chỉ là
ngời tổ chức, hớng dẫn để hoạt động học tập của học sinh diễn ra nhẹ
nhàng hơn, tự nhiên hơn và chất lợng hơn. Nhằm phát huy khả năng t duy
tự tìm tòi, tự khám phá tri thức của học sinh. Vì vậy, ngời giáo viên cần tổ
chức cho học sinh các hoạt động học tập để trên cơ sở đó học sinh tự phát
hiện tự giải quyết vấn đề của bài học một cách nhanh nhẹn, nhạy bén để tự
chiếm lĩnh kiến thức mới. Học sinh chủ động vận dụng các kiến thức đã học
trong thực hành theo năng lực của từng cá nhân, với sự tổ chức hớng dẫn,
hợp tác hợp lý của giáo viên, với sự trợ giúp đúng mức của các thiết bị dạy
học và đồ dùng học tập làm cho học sinh biết cách t duy sáng tạo và tự tin,
làm nền tảng vững chắc cho các lớp học kê tiếp có chơng trình cao hơn.
Xuất phát từ ý nghĩ đó, xuất phát t quá trình dạy học và nhất là xuất
phát từ thực tế nội dung, chơng trình môn Toán lớp 2 hiện nay tôi đã chọn
tên đề tài trên.
II. Thực trạng của việc dạy và học Toán 2 hiện nay.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
2
Năm học 2008 2009 tôi đợc phân công giảng dạy lớp 2B ngay từ
khi nhận lớp tôi đã tiến hành dự giờ thăm lớp, quan sát học sinh các lớp
trong khối 2, học tập và tiến hành khảo sát chất lợng đầu năm môn Toán
lớp tôi phụ trách và thu đợc kết quả nh sau:
Tổng số

Học sinh yếu Học sinh TB Học sinh khá giỏi
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
29 12 41% 12 41% 5 17%
Từ các kết quả khảo sát trên tôi thấy.
* Về phía học sinh :
- Phần đa các em con thụ động trong giờ học, cha chú ý lắng nghe.
Một số học sinh cha quen với các thao tác trên đồ dùng học tập nên thao
tác còn chậm cha linh hoạt.
- Các kiến thức Toán các em còn nắm rất mơ hồ . Số học sinh đạt
trung bình còn thấp.
- Có một số em không nhớ còn lẫn lộn cách tính giữa có nhớ và
không nhớ. Trình độ t duy cũng nh vốn kiến thức cơ bản ở lớp dới các em
nắm không chắc dẫn đến thói quen học vẹt. Ghi nhờ bảng cộng trừ còn máy
móc.
* Về phía phụ huynh:
- Phần đa lớp tôi con em sống bằng nghề nông, cuộc sống của họ còn
nhiều khó khăn thiếu thốn, nên không có điều kiện chăm lo con cái học
hành. Sách vở một số em cha đầy đủ. Nhất là đối với học sinh vùng vận tải
(Xóm 9) của xã tôi. Con cái gửi lại cho ông bà già yếu, bố mẹ đi làm ăn, các
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
3
em thích thì đi học không thích thì nghỉ. Các em cha ý thức đợc học để làm
gì, điều này ảnh hởng rất lớn đối với các em.
* Về phía giáo viên:
- Một số giáo viên cha hiểu hết ý đồ của SGK. Thứ tự các bài tập
trong SGK đợc sắp xếp từ dễ đến khó mà giáo viên vẫn còn đảo thứ tự các
bài tập. Bắt học sinh phải hoàn thành tất cả các bài tập ở SGK, cha nắm kỹ
phần giảm tải nên tiết dạy quá nặng nề dẫn dến học sinh chán học.
- Một số giáo viên giảng dạy còn nói nhiều, còn nói thay và làm thay
học sinh nên học sinh tiếp thu kiến thức mới một cách máy móc thụ động,

theo sự áp đặt của giáo viên và học sinh không hứng thú học tập.
Ví dụ: Khi dạy bài 9 cộng với một số giáo viên còn gò ép học sinh
tính theo cách của mình, cha khuyến khích động viên học sinh tìm ra nhiều
cách tính khác nhau. Do vậy cha phát huy hết khả năng sáng tạo của học
sinh.
III. Giải pháp thực trạng.
Qua những thực trạng và trong suốt quá trình giảng dạy tôi thấy muốn
thực hiện tốt việc đổi mới nội dung, chơng trình Toán 2 thì đòi hỏi ngời giáo
viên phải:
- Đổi mới cách nghĩ về dạy học, nắm vững mục tiêu bài học. Tổ chức
các hoạt động học tập theo một quy trình sao cho mỗi học sinh đều đợc làm
việc để tự tìm ra kiến thức mới và giờ học diễn ra nhẹ nhàng, thoải mái. Bởi
vì các tiết học về các phép cộng, phép trừ học sinh chỉ sử dụng các thao tác
trên que tính để bộc lộ cơ sở lý luận một cách gián tiếp mà thôi, đây là
điểm mới của phơng pháp dạy học phép tính ở lớp 2. Không trình bày cơ
sở cách tính mà rút ra trên cơ sở thực hành thao tác bằng tay với que tính.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
4
- Giáo viên cần trân trọng mọi cố gắng, các ý kiến của học sinh,
không áp đặt học sinh theo phơng án có sẵn mà động viên các em tìm và
lựa chọn phơng án tốt nhất.
- Khuyến khích học sinh tìm ra cái mới trong học và hành( tìm ra các
phơng pháp giải quyết vấn đề và lựa chọn phơng pháp hợp lý). Giúp học
sinh hứng thú tự tin, trung thực cẩn thận, chăm chỉ trong học tập môn
Toán .
- Giáo viên cần thay đổi dần thói quen cản trở các hoạt động tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. ( Không nói thay, làm thay, nghỉ thay
những gì học sinh có thể nói, làm, nghĩ đợc). Không dạy học đồng loạt, phải
tôn trọng khuyến khích động viên, tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn, đề
xuất phát biểu ý kiến nói ra đợc những hạn chế của mình, của bạn.

- Khi học sinh là xong các bài tập có thể cho các em tự đổi chéo bài
nhau để đánh giá bài làm của bạn.
- ở cuối tiết học, tổ chức cho học sinh chơi trò chơi học tập giúp các
em cũng cố lại bài học một cách hứng thú hơn.
Sau đây tôi xin trình bày một số ví dụ theo tinh thần đổi mới.
Ví dụ : Bài 8 cộng với một số 8 + 5
Giáo viên tiến hành giờ dạy dới hình thức tổ chức các hoạt động dạy
học sau:
* Hoạt động 1:
+ Giáo viên lệnh cho học sinh lấy 8 que tính (Bộ đồ dùng học Toán
của học sinh ) (Lần 1)
+ Lấy tiếp 5 que tính nữa (Lần 2)
Giáo viên hỏi: Có tất cả bao nhiêu que tính.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
5
Học sinh trả lời : 13 que tính.
Giáo viên hỏi: Làm thế nào để biết đợc 13 que tính?
Học sinh 1 trả lời: Gộp 8 que tính với 5 que tính rồi đếm lần lợt từ 1 đến hết
đợc 13 que tính.
Học sinh 2 trả lời: Lấy 5 que tính trong 8 que tính đợc 10 que tính, bó lại
thành một chục que tính, một chục que tính với 3 que tính là bằng 13 que
tính.
Học sinh 3 trả lời: Lấy 2 que tính trong 5 que tính gộp với 8 que tính đợc
10 que tính. Bó lại thành một chục que tính, một chục que tính với 3 que
tính là bằng 13 que tính.
- Giáo viên nhận xét: Tất cả các cách đều làm đúng. Cách thứ 3 đơn
giản va nhanh nhất, vậy ta nên làm theo cách thứ 3.
- Giáo viên cho vài học sinh nhắc lại cách làm thứ 3 giáo viên thao tác
trên bộ đồ dùng ( GV) cho cả lớp theo dõi.
ở tiết học này học sinh đã huy động kiến thức đợc học ở lớp 1 để tự

phát hiện kiến thức mới nh: 8 + 2 = 10. (Đây là thao tác gộp 8 que tính với
2 que tính là 10 que tính)
10 + 3 = 13 (chính là một chục que tính và 3 que tính). Đây là điểm
mới của phơng pháp dạy phép tính ở lớp 2. Không trình bày cơ sở cách tính
mà rút ra trên cơ sở thực hành thao tác bằng tay với que tính. Học sinh chỉ
sử dụng các thao tác trên que tính để làm bộc lộ cơ sở lý luận một cách gián
tiếp mà thôi.
- Từ chỗ hớng dẫn học sinh tìm kết quả của phép tính trên bằng các
thao tác trên que tính, giáo viên hớng dẫn học sinh viết theo cột dọc. Một
học sinh lên bảng viết lớp làm vào bảng con vài học sinh nêu lại cách tính.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
6
8 8 cộng 5 bằng 13. (Viết 3 thẳng cột đơn vị với 8 và 5)
+ viết 1 vào cột chục
5
= 13
* Hoạt động 2:
Hớng dẫn học sinh tự lập bảng 8 cộng với một số.
Tiếp tục yêu cầu học sinh sử dụng que tính để tìm kết quả của phép tính.
8 + 3 ; 8 + 4 ; 8 + 5 ; 8 + 6 ; . 8 + 9 .
- Chia nhóm học sinh để tìm ra kết quả của phép tính trên.
Gọi học sinh nêu kết quả, giáo viên ghi bảng
- Sau khi đã lập đợc bảng 8 cộng với một số. Giáo viên cho học sinh
nhận xét các phép tính trên có thành phần gì giống nhau ?
- Giáo viên nêu đây chính là nội dung bài học 8 cộng với một số.
Yêu cầu học sinh học thuộc bảng cộng bằng nhiều cách (đọc xuôi, đọc ng-
ợc, che, xoá một thành phần của phép tính)
Nh vậy học sinh đã tự phát hiện ra kiến thức mới và tự giải quyết
nhiệm vụ bài học.
* Hoạt động 3: Thực hành .

Giáo viên hớng dẫn tổ chức cho các em làm các bài tập 1 ,2, 4 . Bài 3
giảm vì bài đó quá tải đối với học sinh lớp 2.
Bài 1: Gọi một học sinh nêu yêu cầu đề bài cho cả lớp cùng làm vào
vở.
Hai học sinh lên bảng làm bài.
Giáo viên chữa bài cùng học sinh.
H? Em có nhận xét gì về các cột tính 8 + 4 = 4 + 8 .
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
7
Học sinh trả lời : Khi đổi chỗ các số hạng trong phép tính thì tổng
không thay đổi.
Vậy bài tập này cũng cố lại kiến thức gì ?
Giáo viên chốt lại bài 1 chuyển tiếp sang bài 2.
Bài 2: Tơng tự phơng pháp nh bài tập 1 nhng giao viên lu ý cho học
sinh viết các chữ số thẳng cột (đơn vị với đơn vị, chục với chục).
Bài 4: Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài sau đó mới làm bài.
Giáo viên uốn nắn học sinh yếu cách giải.
H? Bài này yêu cầu ta phải tìm gì?
Giáo viên chữa bài và chốt lại bài giải của học sinh.
* Hoạt động 4 : Trò chơi ai nhanh ai đúng.
Giáo viên ra bất kỳ một phép tính nào trong bảng cộng 8 cộng với
một số vừa học. Học sinh nối tiếp nhau trả lời nhanh kết quả của các phép
tính đó.
Ví dụ: Khi dạy bài 36 cộng 15
A. Bài cũ: Hai học sinh đọc lại bảng cộng 6 cộng với một số.
Giáo viên nhận xét cho điểm:
B. Dạy bài mới.
Hoạt động 1: Giới thiệu phép cộng 36 cộng 15 .
Giáo viên nêu : Có 36 que tính thêm 15 que tính nữa. Hỏi có tất cả bao
nhiêu que tính nữa?

+ Muốn biết có tất cả bao nhiêu que tính em làm thế nào?
(Lấy 36 cộng 15)
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
8
Giáo viên ghi bảng phép tính: 36 + 15 = ?
Yêu cầu học sinh sử dụng que tính để tìm ra kết quả phép tính trên.
Học sinh thao tác trên que tính để tìm ra kết quả phép tính trn bằng
nhiều cách. Sau đó giáo viên hớng dẫn và thao tác trn bảng cài theo cách :
Lấy 6 que tính gộp với 5 que tính thành 11 que tính, 11 que tính thay bằng
1 thẻ chục và 1 que tính rời. 3 chục với 1 chục là 4 chục, thêm 1 chục nữa
là 5 chục, them 1 que tính nữa là 51 que tính. Vậy 36 cộng 15 bằng bao
nhiêu? (36 + 15 = 51)
Sau khi học sinh tìm ra kết quả phép tính bằng thao tác que tính, giáo
viên hớng dẫn học sinh cách đặt tính và thực hiện.
Gọi một học sinh lên bảng đặt tính.
Lớp tự làm vào bảng con, giáo viên uốn nắn học sinh yếu.
36 6 cộng 5 bằng 11, viết 1 nhớ 1
+ 3 cộng 1 bằng 4, thêm 1 bằng 5 viết 5
15
= 51
36 + 15 = 51.
Giáo viên hỏi : Em vừa đợc học phép tính gì?
Học sinh trả lời : 36 + 15
H? Vậy khi thực hiện phép tính đó cần qua mấy bớc.
Học sinh trả lời: 2 bớc .
Giáo viên chốt lại cách làm của học sinh và lu ý tính có nhớ.
* Hoạt động 2: Thực hành .
Giáo viên hớng dẫn học sinh làm các bài tập 1 , 2 , 3 trang 36
Bài 1: (Chỉ làm dòng 1). Gọi học sinh nêu yêu cầu bài tập.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam

9
- Cả lớp làm vào vở, 2 em lên bảng.
- Giáo viên và học sinh chữa bài.
- Giáo viên chốt lại bài. Bài tập 1 cũng cố lại kiến thức gì các em vừa
học .
Bài 2: Gọi học sinh nêu yêu cầu bài tập.
- Cả lớp làm vào bảng con để giáo viên kiểm soát đợc toàn bộ cả lớp.
- Giáo viên chữa bài cùng học sinh. (Chốt lại cách đặt tính và tính)
Bài 3: Yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ.
- Học sinh nêu bài toán dựa theo hình vẽ ở SGK .
- Giáo viên khuyến khích học sinh đặt đề Toán hay phù hợp với hình
vẽ.
- Một học sinh khá lên bảng giải cả lớp giải vào vở.
- Giáo viên uốn nắn học sinh yếu.
H? Bài toán cho biết gì? Hỏi gì?
- Muốn tìm số kg ngô và gạo ta làm thế nào?
Học sinh đổi chéo vở nhận xét bài của nhau.
Giáo viên chốt lại bài giải của học sinh.
* Hoạt động 3: Cũng cố dặn dò.
Chơi trò chơi xây nhà .
Chuẩn bị hĩnh vẽ 2 ngôi nhà trên bảng phụ.
Các mảnh giấy có ghi tổng tơng ứng với các tổng ghi trên mái nhà.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
10
Cách chơi : Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 5 em. Khi chơi các em phải nhẩm
nhanh kết quả các phép tính trên ngôi nhà, tìm mảnh giấy có kết quả tơng
ứng và gián vào đúng vị trí . Đội nào gián đúng, xong trớc là đội thắng cuộc.
Kết quả: Khi gián xong sẻ đợc hình ngôi nhà có mái đỏ, tờng vàng,
cửa xanh. Dặn học sinh về nhà làm các bài tập còn lại ở tiết học.
IV. Kết quả.

Vận dụng phơng pháp tổ chức các hoạt động cho học sinh vao bài
dạy ở lớp tôi, tôi thấy kết quả cao hơn so với phơng pháp cũ. Học sinh rất
hứng thú tự tin và tích cực học tập, học sinh biết t duy một cách độc lập,
linh hoạt, sáng tạo. Học sinh tập trung hơn , giờ học sinh động hơn, từ đó
hiệu quả giờ học đợc nâng cao hơn. Kết quả cụ thể:
Tổng số
Học sinh yếu Học sinh TB Học sinh khá giỏi
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
29 1 0,3% 21 72% 7 24%
V. Kết luận :
Để thực hiện dạy một tiết toán lớp 2 đặc biệt là dạy các phép cộng,
phép trừ có nhớ thì điều kiện cần thiết là phải sử dụng phơng pháp tổ chức
các hoạt động cho học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo vào việc khai thác mọi tiềm năng trí tuệ của học sinh. Qua thực tế giảng
dạy cho thấy sử dụng phơng pháp này trong dạy học Toán theo tôi là có
hiệu quả, chất lợng của học sinh cao hơn, học sinh nhớ kiến thức bài học dễ
dàng hơn. Bởi vì đây là phơng pháp nhằm tích cực hoá hoạt động trong quá
trình nhận thức, điều này là một yêu cầu cần thiết, phù hợp với đặc điểm
tâm sinh lý ở các em.
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
11
Mặt khác khi thực hiện dạy học theo phơng pháp này, ngời giáo viên
thể hiện đợc vai trò tổ chức hớng dẫn của mình, để các em luôn tích cực
trong hoạt động nhận thức tìm tòi phát triển vấn đề và tự giải quyết vấn đề.
Góp phần làm cho tiết dạy học Toán 2 thêm sinh động, hứng thú và hiệu
quả. Đồng thời giúp cho học sinh tự tin hơn vào khả năng của bản thân,
mạnh dạn hơn khi hợp tác với bạn và giáo viên. Góp phần đẩy mạnh đổi
mới phơng pháp giáo dục theo định hớng tổ chức dạy học trên cơ sở các
hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành phơng
pháp và nhu cầu tự học (tự phát hiện và giải quyết vấn đề của bài học, tự

chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức mới trong học tập và đời sống) giúp học
sinh hứng thú và tự tin hơn trong học và hành . Qua giờ học Toán ngoài các
kiến thức và kỹ năng cơ bản học sinh còn đợc khuyến khích và rèn luyện
cách diễn đạt, cách suy nghĩ linh hoạt, góp phần phát triển ngôn ngữ và
trình độ t duy của học sinh qua môn Toán lớp 2.
Dạy học vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật, là công việc khó khăn,
dạy học ở tiểu học càng khó khăn hơn, đòi hỏi ngời giáo viên không ngừng
học hỏi, không ngừng rèn luyện, tìm tòi sáng tạo nhiều thủ pháp, biện pháp
mới để nghệ thuật này ngày càng phong phú hoàn thiện.
Trên đây là một vài suy nghĩ về việc tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh của bản thân tôi qua việc dạy học môn Toán theo tinh thần đổi
mới. Rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo , HĐKH các cấp và
đồng nghiệp để đề tài này ngày càng hoàn thiện hơn, áp dụng thực tiễn có
hiệu quả hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Hng Lam, ngày 22 tháng 5 năm 2009
Lê Thị Hoài Tiểu học Hng Lam
12
Ngêi viÕt
Lª ThÞ Hoµi
Lª ThÞ Hoµi TiÓu häc Hng Lam
13

×