Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Nghiên cứu phương pháp luận xây dựng chính sách xã hội nông thôn của Cộng hòa Liên bang Đức và vận dụng cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 227 trang )

Bộ Giáo dục và đào tạo
Tr ờng đại học Kinh tế quốc dân
--------0--------

Nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
theo nghị định th Năm 2005

Tên nhiệm vụ:

Nghiên cứu ph ơng pháp luận
xây dựng chính sách x hội nông thôn
của cộng hoà liên bang đức
và vận dụng cho ViƯt nam
Chđ nhiƯm : GS. TS. Mai Ngäc C ờng
Tr ờng Đại học Kinh tế quốc dân

6554
21/9/2007

Hà Nội, năm 2006

1


Danh sách
thành viên chính và cộng tác viên tham gia đề tài

1
2
3
4


5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
2
3
4


Thành viên chính tham gia đề tài
GS.TS. Mai Ngọc C ờng
Tr ờng Đại học KTQD
Chủ nhiệm
GS.TS. Nguyễn Văn Th ờng
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
GS.TS. Nguyễn Văn Nam
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
GS.TSKH. Lê Đình Thắng
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
PGS.TS. Hoàng Văn Hoa
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
PGS.TS. Nguyễn Quốc tế
Tr ờng ĐH Kinh tế TP HCM Thành viên
PGS.TS.Nguyễn Thị Nh Liêm Tr ờng ĐH Kinh tế Đà Nẵng Thành viên
TS. Phạm Hồng Ch ơng
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
Ths.NCS Hồ Thị Hải Yến
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
Ths. Mai Ngọc Anh

Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
Ths.NCS Nguyễn Hải Đạt
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
Ths.NCS Nguyễn Phúc Hiền
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
Ths. Trịnh Mai Vân
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
CN. Tr ơng Tử Nhân
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
CN. Nguyễn Đình H ng
Tr ờng Đại học KTQD
Thành viên
C.ộng tác viên trong n ớc
PGS.TS. Kim Văn Chính
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
PGS. TS. Nguyễn Văn Định
Tr ờng Đại học KTQD
PGS.TS. Đỗ Đức Bình
Tr ờng Đại học KTQD
PGS.TS Đào Thị Ph ơng Liên
Tr ờng Đại học KTQD
TS. Trần Việt Tiến
Tr ờng Đại học KTQD
TS. Phạm Thị Định
Tr ờng Đại học KTQD

TS. Chu Tiến Quang
Viện Quản lý Kinh tế TW, Bộ KH&ĐT
TS. Bùi Văn Hồng
Trung tâm nghiên cứu BHXH Việt Nam
Lê Văn Phúc
Trung tâm NCKH, BHXH Việt Nam
Ths. L u Thị Thu Thuỷ
Trung tâm NCKH, BHXH Việt Nam
Ths. Nguyễn Thị Hiên
Viện Quản lý Kinh tế TW, Bộ KH&ĐT
Ths. Lê Thị Quế
Trung tâm NCKH, BHXH Việt Nam
Lê Anh Dũng
Hội nông dân Việt Nam
Phan Anh Tuấn
Bảo hiểm xà hội nông dân Nghệ An
Cộng tác viên n ớc ngoài
GS.TSKH. Uwe Jens Nagel
Đại học tổng hợp Humboldt, CHLB Đức
GS.TS. Matthias Dennhhardt
Đại học tổng hợp Humboldt, CHLB Đức
GS.TS. Karl Jaster
Đại học tổng hợp Humboldt, CHLB Đức
TS. Astrid Haegar
Đại học tổng hợp Humboldt, CHLB Đức

2


Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................... 5
Mở đầu .................................................................................................................................... 6
Ch ơng I:những vấn đề chung về ph ơng pháp luận xây dựng
chính sách xà hội nông thôn: kinh nghiệm cộng hoà liên bang đức
và nhận thức của việt nam hiện nay................................................................... 11

1.1. Ph ơng pháp luận xây dựng chính sách xà hội nông thôn ở Cộng hoà
Liên bang Đức................................................................................................................. 11
1.1.1. Nhận thức về thực chất, vị trí vai trò của chính sách xà hội nông thôn
ở Cộng hoà liên bang Đức.............................................................................11
1.1.2. Bảo hiểm xà hội và trợ cấp xà hội cho nông dân - Nội dung chủ yếu
của chính sách xà hội nông thôn ở CHLB Đức .............................................18
1.2. Một số kinh nghiệm từ nghiên cứu ph ơng pháp luận xây dựng chính
sách xà hội nông thôn ở Cộng hoà Liên bang Đức..................................................... 38
1.3. Ph ơng pháp luận xây dựng Chính sách xà hội nông thôn ở Việt Nam
hiện nay ........................................................................................................................... 58
1.3.1. Kh¸i qu¸t tranh ln vỊ chÝnh s¸ch x· héi n«ng th«n ë n íc ta hiƯn
nay .................................................................................................................59
1.3.2. Thùc chất, vị trí và tầm quan trọng của hệ thống chính sách xà hội
nông thôn .......................................................................................................61
1.3.3. Những luận cứ khoa học xác định nội dung chính sách xà hội nông
thôn ở n ớc ta ................................................................................................69
1.3.4. Nội dung cơ bản về chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta ...............75
Ch ơng II: Thực trạng chính sách xà hội trong nông thôn việt nam
hiện nay ............................................................................................................................... 89

2.1 Chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta từ khi đổi mới đến nay.................. 89
2.1.1. Chính sách việc làm, thu nhập cho lao động nông thôn .....................89
2.1.2. Chính sách xoá đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn n ớc ta ..... 102
2.1.3. ChÝnh s¸ch an sinh x· héi cho khu vực nông thôn........................... 115

2.1.4. Chính sách cung cấp dịch vụ xà hội cơ bản đối với nông thôn........ 131
2.2. Đánh giá chung về tác động của chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta
những năm qua............................................................................................................. 145
2.2.1. Những tác động tích cực và nguyên nhân ........................................ 145
2.2.2. Những hạn chế của hệ thống chính sách xà hội nông thôn và nguyên
nhân ............................................................................................................ 152

3


Ch ơng III: Một số Khuyến nghị nhằm hoàn thiện ph ơng pháp luận
xây dựng hệ thống chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta những
năm tới trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của CHLB Đức .................... 165

3.1. Khuyến nghị vận dụng kinh nghiệm về ph ơng pháp luận xây dựng chính
sách xà hội nông thôn của CHLB Đức vào điều kiện của Việt Nam........................ 165
3.1.1. Nhận thức rõ những điểm t ơng đồng và khác biệt chủ yếu giữa CHLB
Đức và Việt Nam để vận dung kinh nghiệm về ph ơng pháp luận xây dựng
CSXH nông thôn vào thực tiễn n ớc ta ....................................................... 165
3.1.2. B ớc đi vận dụng ph ơng pháp luận xây dựng chính sách xà hội nông
thôn của CHLB Đức có thể vận dụng vào điều kiện Việt Nam .................. 166
3.2 Khuyến nghị ph ơng h ớng hoàn thiện nội dung hệ thống chính sách xÃ
hội nông thôn ở n ớc ta những năm tới..................................................................... 169
3.2.1. Ph ơng h ớng hoàn thiện nội dung chính sách việc làm cho nông dân
những năm sắp tới ...................................................................................... 169
3.2.2. Ph ơng h ớng hoàn thiện nội dung chính sách xoá đói giảm nghèo
trong nông thôn thời gian tới ...................................................................... 176
3.2.3. Ph ơng h ớng xây dựng và hoàn thiện nội dung hệ thống chính sách
an sinh xà hội cho nông dân....................................................................... 183
3.2.4. Hoàn thiện chính sách cung cấp các dịch vụ xà hội cơ bản cho nông

dân .............................................................................................................. 191
3.3. Khuyến nghị về những điều kiện chủ yếu để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta những năm tới................................. 194
3.3.1. Tiếp tục tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xà hội trong khu vực
nông thôn .................................................................................................... 194
3.3.2. Phối hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu t từ ngân sách nhà
n ớc nhằm thực hiện chính sách xà hội nông thôn. ................................... 202
3.3.3. Tăng c ờng vai trò nhà n ớc trong việc cung cấp dịch vụ công phù
hợp với điều kiện nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xà héi chđ nghÜa vµ héi
nhËp kinh tÕ qc tÕ.................................................................................... 206
3.3.4. Tăng c ờng luật hoá các chính sách xà hội nông thôn .................... 207
3.3.5. Tăng c ờng năng lực quản lý trong thực hiện chính sách xà hội nông
thôn ............................................................................................................. 209
3.3.6. Đa dạng hoá hình thức thực hiện CSXH nông thôn trên cơ sở tăng
c ờng sự tham gia của các tổ chức xà hội và của ng ời dân. .................... 211
Kết luận............................................................................................................................. 214
Phụ lục............................................................................................................................... 216
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 221
4


Danh mục các chữ viết tắt
ASXH:
AOK
BHXH:
BKK:

An sinh xà hội
Tổ chức bảo hiểm cho ng ời lao động
Bảo hiểm xà hội

Tổ chức bảo hiểm của chủ doanh nghiệp
và thành viên hội đồng quản trị doanh nghiệp
BHYT:
Bảo hiểm y tế
CĐKTCÂ:
Cộng đồng kinh tế châu Âu
CHLB :
Cộng hoà liên bang
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CSXH:
Chính sách xà hội
CTMTQG:
Ch ơng trình mục tiêu quốc gia
DNNN:
Doanh nghiệp nhà n ớc
GD&ĐT :
Giáo dục và đào tạo
EU :
Liên minh Châu Âu
KCB:
Khám chữa bệnh
KCN:
Khu công nghiệp
KH&ĐT:
Kế hoạchvà Đầu t
LĐ,TB&XH : Lao động, Th ơng binh và XÃ hội
LKK:
Tổ chức bảo hiểm cho nông dân

MTQGNS:

Mục tiêu quốc gia về n ớc sạch

NLN:
NN&PTNT:
NSNN:
RVO:
TNLĐ:
THPT:
UBND:
XĐGN:
XHCN:

Nông, lâm, ng nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân sách nhà n ớc
Hình thức pháp lý sơ khai của BHXH
Tai nạn lao động
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Xoá đói giảm nghÌo
X· héi chđ nghÜa

5


Mở đầu
1. Tính cấp bách của nhiệm vụ
Việt Nam đang chuyển nền kinh tế thị tr ờng. Sau gần 20 năm thực hiện

đ ờng lối đổi mới, Việt Nam đà đạt đ ợc những thành tựu quan trọng về kinh tế
xà hội: tốc độ tăng tr ởng kinh tế khá và ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo h ớng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, xu
h ớng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ, đời sống nhân dân đ ợc cải thiện và từng b ớc
đ ợc nâng lên.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, Việt Nam đang phải đối mặt
với những khó khăn. Là một n ớc nông nghiệp, với gần 80% dân c sống trong
nông nghiệp nông thôn, tình trạng thất nghiệp, thiếu công ăn việc làm của ng ời
lao động còn khá nặng nề, khoảng cách thu nhập giữa ng ời lao động, giữa các
vùng vẫn ch a đ ợc thu hẹp, vấn đề bảo đảm xà hội cho ng ời lao động và dân
c trong nông thôn còn nhiều khó khăn... Những năm đổi mới vừa qua, Đảng và
Nhà n ớc ta có nhiều chủ tr ơng, chính sách giải quyết những khó khăn trên. Tuy
nhiên, đây vẫn đang là vấn đề bức xúc.
Cho đến nay, ở Việt Nam đà có một số công trình nghiên cứu đề cập tới
vấn đề có liên quan tới chính sách xà hội nói chung, chính sách thu nhập nói
riêng. Có thể nêu lên một số công trình đà và ®ang ® ỵc thùc hiƯn nh sau.
Trong hƯ thèng ch ơng trình khoa học xà hội 1991-1995, nhà n ớc có
ch ơng trình KX 04. Những luận cứ khoa học cho việc đổi mới các chính sách
xà hội và quản lý thực hiện chính sách xà hội, trong đó có nhiều đề tài nghiên
cứu về vấn đề đảm bảo xà hội ở Việt Nam. Trong hệ thống này có đề tài KHXH
03.06: Quản lý sự phát triển xà hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng xà hội
trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN- lý luận, chính sách và
giải pháp do GS.TS.Phạm Xuân Nam chủ trì đà nghiên cứu nhiều vấn đề có liên
quan đến chính sách xà hội nh công bằng và tiến bộ xà hội, lao động và việc
làm, đói nghèo, giới và hoà nhập xà hội đối với đồng bào d©n téc Ýt ng êi.
6


Trực tiếp hơn là trong cuốn sách Nghiên cứu chính sách xà hội nông thôn
Việt Nam do NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 1996, các tác giả Bùi Ngọc

Thanh, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Đỗ Nhật Tân đà nghiên cứu và khuyến nghị
nhiều vấn đề liên quan tới CSXH nông thôn n ớc ta.
Trong cuốn sách Kinh tế thị tr ờng định h ớng XHCN ở Việt Nam của
PGS.TS.Mai Ngọc C ờng do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm
2001, tại ch ơng VIII, Đổi mới về phân phối thu nhập và đảm bảo bình đẳng xÃ
hội trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, tác giả đà phân tích vấn đề bản chất của CSXH, vấn đề đói nghèo, vấn đề
phân phối thu nhập, tiền công, tiền l ơng nói chung ở Việt Nam hiện nay nói
chung và trong nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa nói riêng; đồng thời
đà khuyến nghị một số vấn đề về đảm bảo CSXH ở n ớc ta những năm tới.
Nhiều đề tài hợp tác của Tr ờng Đại học Kinh tế quốc dân với Uỷ ban Dân
tộc và Miền núi trong những năm 1996-2000, các đề tài cấp Bộ và cấp cơ sở có
liên quan tới lĩnh vực CSXH khác cũng đà đ ợc các nhà khoa học nghiên cứu, đề
xuất nhằm góp phần từng b ớc xây dựng và hoàn thiện hệ thống CSXH nói
chung, trong khu vực nông thôn nói riêng ở Việt Nam.
Với những khía cạnh khác nhau, các nghiên cứu của Việt Nam đà đề cập tới
những vấn đề về bản chất, mô hình tổ chức, hệ thống quản lý và khuyến nghị cơ
chế chính sách giải quyết những vấn đề xà hội nông thôn n ớc ta. Tuy nhiên,
CSXH nông thôn còn nhiều vấn đề bức xúc. Trong bối cảnh chuyển sang nền
kinh tế thị tr ờng, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế
diễn ra mạnh mẽ, việc làm, thu nhập, đói nghèo, phân hoá bất bình đẳng, y tế,
giáo dục, văn hoá, an sinh xà hội,... đang là những vấn đề nổi cộm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong CSXH nông thôn, trong
đó vấn đề ph ơng pháp luận xây dựng chính sách còn thiếu những luận cứ thật sự
khoa học, đòi hỏi phải đ ợc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.
Là n ớc đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện CSXH trong nền kinh tế thị
tr ờng, CHLB Đức có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng CSXH nông thôn. Vì
vậy, Nghiên cứu ph ơng pháp luận xây dựng chính sách x hội nông thôn của
CHLB Đức và vận dụng cho Việt Nam là vấn đề có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận
và thực tiễn.

7


2. Mục tiêu của Nhiệm vụ
2.1 Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ph ơng pháp luận
xây dựng CSXH nông thôn trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của CHLB Đức.
2.2. Từ thực trạng Việt Nam kết hợp với kinh nghiệm CHLB Đức, khuyến
nghị một số vấn đề về ph ơng pháp luận xây dựng chính sách về việc làm, xoá
đói giảm nghèo, ASXH, các chính sách cung cấp dịch vụ xà hội cơ bản trong
nông thôn ở Việt Nam những năm tới.
3. Phạm vi, đối t ợng nghiên cứu
Chính sách xà hội nông thôn là vấn đề lớn, có phạm vi rộng. Có thể phân
loại CSXH nông thôn thành các lĩnh vực có liên quan đến kinh tế, chính trị, văn
hoá. Thêm nữa, nông thôn là khu vực có nhiều đối t ợng sinh sống, nh nông
dân, giáo viên, bác sỹ, thợ thủ công, những ng ời buôn bán nhỏ, cán bộ, công
chức về h u,...trong đó, nông dân chiếm tỷ trọng lớn.
Vì phạm vi và đối t ợng nghiên cứu rộng lớn và đa dạng, nên trong khuôn
khổ nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định th này, đề tài chủ yếu đề cập đến những
CSXH nông thôn có liên quan đến lĩnh vực kinh tế, chủ yếu là chính sách việc làm,
chính sách XĐGN, chính sách ASXH và chính sách cung cấp các dịch vụ xà hội cơ
bản cho ng ời dân nông thôn, tr ớc hết là nông dân. Việc thu thập những tài liệu, số
liệu các công trình đà có giữa hai n ớc CHLB Đức và Việt Nam có liên quan và đề
xuất việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống CSXH nông thôn ở n ớc ta chủ
yếu ở bốn loại chính sách trong lĩnh vực kinh tÕ nµy...

8


4. Cách tiếp cận, ph ơng pháp nghiên cứu, kỹ thuật sẽ sử dụng
- Phối hợp với các nhà khoa học của CHLB Đức, mà trực tiếp là với

Humboldt Universitat zu Berlin ®Ĩ cïng trao ®ỉi kinh nghiƯm, tỉ chøc khảo sát
và nghiên cứu đề tài.
- Sử dụng các tài liệu đà công bố trong và ngoài n ớc. Dự án thu thập, biên
dịch tổng hợp các các tài liệu có liên quan về lý luận và thực tiễn CSXH nói
chung và trong lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam, CHLB Đức nói riêng làm khung
khổ lý thuyết cho toàn bộ đề tài.
- Để làm rõ ph ơng pháp luận xây dựng CSXH trong lĩnh vực nông thôn,
đề tài tổ chức các đoàn khảo sát nghiên cứu những kinh nghiệm về ph ơng pháp
xây dựng CSXH nông thôn ở CHLB Đức. Đồng thời đà tổ chức các đoàn khảo
sát, phỏng vấn, thu thập tài liệu tại một số địa ph ơng ở Việt Nam nh Nghệ An,
Thanh Hoá, Hà Tây, Phú Thọ và Kon và một số cơ quan tổng hợp nh Bộ Tài
chính, Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT, Bộ LĐTB&XH để trao đổi với các nhà lÃnh
đạo các cấp và nghiên cứu tình huống về vấn đề chính sách xà hội nông thôn ở
Việt Nam hiện nay
Từ đó, đà rút ra những kinh nghiệm thành công và ch a thành công về
ph ơng pháp xây dựng CSXH nông thôn ở Việt Nam những năm qua; làm rõ
những cải cách tiếp tục về CSXH nông thôn thời gian tới.
- Đề tài đà tổ chức 1 Hội thảo tại Việt Nam vào tháng 4 năm 2006. Ngoài
ra còn tổ chức nhiều cuộc hội nghị xin ý kiến chuyên gia ở 2 n ớc Việt Nam và
CH LB Đức.
- Trong quá trình thực hiện, đề tài đà kết hợp ph ơng pháp nghiên cứu định tính
và định l ợng để xây dựng hệ ph ơng pháp luận xây dựng CSXH nông thôn ở Việt
Nam trên cơ sở kinh nghiệm CHLB Đức. Về định tính, đề tài đà sử dụng ph ơng pháp
truyền thống, thông qua phân tích lý luận và thực tiễn CSXH nông thôn hiện nay để
khuyến nghị CSXH nông thôn trong những năm tới. Về định l ợng, đà sử dụng các tài
liệu điều tra khảo sát của đề tài và của các công trình nghiên cứu khác để xây dựng các
mô hình, biểu đồ làm rõ các tình huống về xây dựng CSXH.
- Đề tài đà công bố 4 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành và sẽ xuất bản
cuốn sách dựa trên kết quả nghiên cứu trung gian làm tài liệu tham khảo.
9



5.Về nội dung
Đề tài gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục số liệu điều tra và 3 ch ơng.
Ch ơng 1: Những vấn đề chung về ph ơng pháp luận xây dựng chính
sách xà hội nông thôn: kinh nghiệm CHLB Đức và nhận thức của Việt Nam
hiện nay
Ch ơng 2: Thực trạng chính sách xà hội trong nông thôn Việt Nam
hiện nay
Ch ơng 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện ph ơng pháp luận
xây dựng hệ thống chính sách xà hội nông thôn ở n ớc ta những năm tới
trên cơ sở vËn dơng kinh nghiƯm cđa CHLB §øc.

10


Ch ơng I
những vấn đề chung về ph ơng pháp luận xây dựng
chính sách xà hội nông thôn: kinh nghiệm chlb đức và
nhận thức của việt nam hiện nay
1.1. Ph ơng pháp luận xây dựng csxh nông thôn ở
chlb đức
1.1.1. Nhận thức về thực chất, vị trí vai trò của chính sách xà hội nông
thôn ở CHLB Đức
Nghiên cứu về CSXH nói chung, CSXH nông thôn nói riêng đà đ ợc các
nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm. Trong sách báo đà xuất bản trên thế giới
có nhiều quan niệm khác nhau về vấn đề này, trong đó, các nhà kinh tế học ở
CHLB Đức có nhiều t t ởng quý giá.
Theo các nhà kinh tế học CHLB Đức, các điều kiện xà hội đảm bảo cho

một cuộc sèng tèt ®Đp thùc sù chØ cã thĨ cã ë những xà hội có nền kinh tế thịnh
v ợng. Một hệ thống kinh tế và một chính sách kinh tế cân đối vì vậy, nó sẽ có
tác dụng về mặt xà hội do chỗ chúng tạo ra một quá trình phát triển năng động,
tạo ra nhiều công ăn việc làm, dẫn tới tăng sản xuất, tăng thu nhập. Sẽ là lý t ởng
với một con ng ời có khả năng làm việc, nếu thông qua việc làm đầy đủ, giá cả
ổn định, cũng nh một sự tăng tr ỏng phù hợp, không ảnh h ởng tới môi tr ờng,
tạo ra đ ợc các điều kiện cho phép con ng ời không chỉ thoả mÃn đ ợc nhu cầu
tiêu dùng hiện tại của mình, trên cơ sở thu nhập theo năng suất, mà còn dự phòng
cho tuổi già và những rủi ro trong cuộc sống.
Những ng ời vì bất cứ lý do nào đó không thể có đ ợc mức thu nhập cần
thiết thì phải cần đến sự giúp đỡ và trợ cấp xà hội, hoặc là bằng hàng hoá và các
dịch vụ cần thiết cho cuộc sống, hoặc là bằng các ph ơng tiện để có đ ợc các
hàng hoá và dịch vụ đó.
Một xà hội mang tính xà hội còn bao hàm cả việc bảo vệ kẻ yếu tr ớc khả
năng kẻ khác lợi dụng tình cảnh của họ. Điều này có thể đ ợc thực hiện thông
qua sự hợp tác cộng đồng (quyền tự do và khả năng liên minh) hoặc qua các quy
định pháp lý.
11


Các nhà kinh tế học cũng cho rằng, có nhiều ph ơng diện tiếp cận vấn đề xÃ
hội. Trên ph ơng diện kinh tế, hai khía cạnh phải quan tâm là các biện pháp
thuộc CSXH và những chi phí cho chúng là những tiêu thức phải đ ợc quan tâm.
Những biện pháp thuộc CSXH đ ợc áp dụng, phải thích hợp để đạt mục tiêu đề
ra. Với mục tiêu đà cho, các biện pháp này so với các ph ơng án khác phải ít tốn
kém và không đ ợc đối lập với các nguyên tắc của hệ thống kinh tế đang thống
trị. Điều này cũng có nghĩa là CSXH phải chú ý tới mối t ơng quan của chế độ
kinh tế mà n ớc đó đà lựa chọn.
Các nhà kinh tế học CHLB Đức cho rằng, có hai yêu cầu đặc biệt trong xây
dựng chính sách xà hội.

Một là, CSXH phải d ợc đặt trong khuôn khổ của kinh tế thị tr ờng nh là
những nhân tố xà hội. Nhà n ớc xà hội không chỉ bị giới hạn khi khả năng phục
vụ vật chất của xà hội đÃ`đạt đ ợc mà còn cả khi sáng kiến của từng thành viên
bị tê liệt và do đó, vùi dập mất cơ sở hoạt động vật chất. Vì vậy, cần hết sức thận
trọng khi sử dụng các biện pháp CSXH nhất định để can thiệp. Nếu CSXH v ợt
quá giới hạn mà chế độ kinh tế thị tr ờng cho phép thì sẽ xuất hiện nguy cơ
chính sách xà hội ấy tự nó tạo ra những bất công xà hội mà nó có nhiệm vụ phải
xoá bỏ. Và ng ợc lại, nếu nh nó ch a đủ tầm, sẽ có tác động tiêu cực tới sự phát
triển kinh tế, xà hội
Hai là, CSXH phải xuất phát từ quyết định có tính nguyên tắc của kinh tế
thị tr ờng, là nhà n ớc đảm nhận càng ít càng tốt việc sản xuất hàng hoá và dịch
vụ, kể cả đối với việc sản xuất hàng hoá và dịch vụ phục vụ xà hội.
Từ những ln cø khoa häc cđa viƯc nghiªn cøu CSXH, CHLB Đức đà xây
dựng lên một hệ thống về CSXH, trong đó những vấn đề nguyên lý chung và
những lĩnh vực cụ thể về lao động việc làm, tiền l ơng thu nhập, vấn đề về giới,
về tệ nạn xà hội, vấn đề CSXH trong các lĩnh vực giáo dục, nông nghiệp nông
thôn... Sự vận hành của các hệ thống này ®· gióp cho nỊn kinh tÕ thÞ tr êng x·
héi ở CHLB Đức nói chung, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nói riêng phát
triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, sự vận động phát triển của nền kinh tế, xu h ớng hội
nhập kinh tế thế giới mạnh mẽ đang đặt ra những vấn đề mới, đòi hỏi chính sách
xà hội ở CHLB Đức phải tiếp tục hoàn thiện.
12


Trong lĩnh vực khoa học ở CHLB Đức, vấn đề CSXH nông thôn đ ợc tranh
luận khá sôi nổi và vẫn còn ch a thật sự thống nhất cho đến ngày nay. Sự ch a
thống nhất này có liên quan tới vấn đề khái niệm, đặc tr ng, vị trí, phạm vi
CSXH nông thôn và mối quan hệ giữa CSXH nông thôn với chính sách nông
nghiệp. Nghiên cứu ph ơng pháp xây dựng CSXH nông thôn của CHLB Đức, ta
có thể rút ra một số vấn đề sau đây:

1.1.1.1.Về khái niệm, bản chất chính sách x hội nông nghiệp và chính
sách x hội nông thôn
Khi nói tới CSXH nông nghiệp, hay CSXH cho nông dân là nói chính sách
xà hội đối với những nông dân thuần tuý, còn nói CSXH nông thôn là nói tới
CSXH cho cả nông dân và dân c phi nông nghiệp trong nông thôn.
Rõ ràng ng ời dân sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ là một bộ phận
những ng ời dân sống ở nông thôn. Ngoài những dân c làm việc trong lĩnh vực
nông nghiệp, trong nông thôn còn một bộ phận dân c phi nông nghiệp. Đặc biệt
trong quá trình đô thị hoá, hiện đại hoá, ở các n ớc phát triển hiện nay có xu
h ớng gia tăng số dân nông thôn không phải là nông dân. Những ng ời này, hoặc
là tr ớc đây làm việc, sinh sống ở các thành phố, các khu công nghiệp, nay đến
tuổi nghỉ h u, về sinh sống ở nông thôn; Hoặc do quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, sự phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp có xu h ớng gia tăng, làm
cho dân c các ngành làm việc trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau tại các vùng
nông thôn tăng lên. Tất cả điều đó làm thay đổi tỷ trọng nông dân và ng ời phi
nông nghiệp tại các vùng nông thôn. Khách thể của CSXH nông thôn là những
c dân sống ở nông thôn. Nh ng vì các tầng lớp c dân sống ở nông thôn là phức
tạp, đa dạng, không đồng nhất trong cái nhìn chính trị xà hội, vì thế, khi xây
dựng CSXH nông thôn, ở CHLB Đức phải xây dựng cho các đối t ợng dân c
khác nhau. Hiện nay, ở CHLB Đức, ngoài chính sách xà hội cho nông dân, còn
có CSXH cho bác sỹ, CSXH cho thợ thủ công.
Theo các nhà khoa học CHLB Đức, CSXH nông nghiệp là những biện
pháp và quản lý đặc biệt, công khai và theo pháp luật của nhà n ớc hay của các
hiệp hội khác nhằm đảm bảo xà hội cho quần chúng nhân dân. Theo đó, CSXH
nông nghiệp là những biện pháp ASXH cho nông dân. Nó ® a ra sù ®èi xư vµ
13


những biện pháp hình thành riêng biệt cho nông dân. Nó là một bộ phận của
CSXH nông thôn.

Các nhà khoa học CHLB Đức phân biệt rất rõ CSXH nông nghiệp với
chính sách nông nghiệp xà hội. Theo họ, chính sách nông nghiệp xà hội là chính
sách theo đuổi các tác động xà hội, các mục đích có cân nhắc, chủ yếu, trên
phạm vi rộng. Các mục đích của chính sách nông nghiệp xà hội theo đuổi là
những vấn đề có tầm quan trọng thiết yếu nh luật đất đai, tình hình tài chính của
ngành nông nghiệp, đào tạo nguồn lực cho nông nghiệp, thực hiện các liên kết
trong lĩnh vực nông nghiệp, di c từ khu vực này sang khu vực khác, hoặc
chuyển dịch lao động từ ngành này sang ngành khác... Tất cả những chính sách
với nội hàm nh thế đ ợc gọi là chính sách nông nghiệp xà hội. Nhiều nhà
nghiên cứu CHLB Đức ủng hộ t t ởng này. Chẳng hạn, theo Priebe, nhiệm vụ
của chính sách nông nghiệp xà hội là đào tạo nghiệp vụ trong nông nghiệp, hỗ
trợ liên kết xà hội, di c từ vùng nông thôn này đến vùng khác, từ ngành nghề
này sang ngành nghề khác, xây dựng chính sách ruộng đất xà hội, định h ớng
cho xí nghiệp gia đình, cải thiện cấu trúc nông nghiệp, những cải cách về quyền
lao động nông nghiệp, cũng nh khuyến khích định vị công nghiệp những khu
vực nông thôn .
Mặc dù có những điều chỉnh xà hội thông qua các chính sách nh trên, thì
một CSXH nông nghiệp xà hội nh thế cũng không thể đ ợc gọi là CSXH
nông nghiệp. Các nhà khoa học đà chỉ ra rằng, những đặc tr ng xà hội của một
thể chế chính trị không chứng minh đ ợc tính pháp luật của CSXH đó. Theo học,
cần phải phân biệt rõ ràng một mặt là CSXH nông nghiệp và mặt kia là chính
sách nông nghiệp về mặt xà hội.
1.1.1.2. Vị trí của chính sách x hội nông nghiệp
Để làm rõ vị trí của CSXH nông nghiệp, chúng ta cần phân tích mối quan
hệ giữa CSXH nông nghiệp và chính sách nông nghiệp (hay chính sách nông
thôn). Về vấn đề này có nhiều ý kiến khác nhau. Tựu trung lại có ba quan điểm:
1/ CSXH nông nghiệp là một bộ phận của chính sách nông nghiệp, hay là
một bộ phận của chính sách nông thôn.
2/ CSXH nông nghiệp là mét ph©n hƯ thc hƯ thèng cđa CSXH.
14



3/ CSXH nông nghiệp vừa là bộ phân của chính sách nông nghiệp, vừa là
bộ phân của CSXH.
- Về quan điểm coi CSXH nông nghiệp là một bộ phận của chính sách
nông nghiệp hoặc một bộ phận của chính sách nông thôn. Có thể nêu lên một
số ví dụ sau đây:
Hiệp ớc thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu (CĐKTCÂ) cho rằng,
chính sách xà hội về nông nghiệp là một bộ phận của chính sách nông nghiệp.
Ngay từ năm 1960 Uỷ ban kinh tế xà hội của CĐKTC đà ủng hộ việc đ a chính
sách xà hội vào chính sách nông nghiệp chung; khi bày tỏ ý kiến đối với những
đề nghị do uỷ ban của CĐKTCÂ đ a ra về việc thiết lập và áp dụng chính sách
nông nghiệp chung, Hội đồng đà coi rằng chính sách nông nghiệp chung phải
chứa đựng các biện pháp phối hợp tổ chức thuộc bốn lĩnh vực sau: 1. Chính sách
cơ cấu, 2. Chính sách thị tr ờng và giá cả, 3. Chính sách th ơng mại, 4. Chính
sách xà hội.
Vredeling cũng đng hé ln thut vỊ mét ”CSXH vỊ n«ng nghiƯp nh là
một phần của chính sách nông nghiệp chung. Theo quan điểm của ông thì nội
dung điều luật về nông nghiệp của hiệp định CĐKTCÂ bao hàm ý nghĩa có một
CSXH về nông nghiệp thống nhất trong chính sách nông nghiệp. Tuy nhiên,
những bộ tr ởng về các vấn đề xà hội còn nghi ngờ việc hình thành một chính
sách xà hội về nông nghiệp nằm trong chính sách nông nghiệp thống nhất. Họ
muốn tách phần CSXH nói chung ra khỏi chính sách nông nghiệp.
Mặc dù vậy, quan điểm của CĐKTCÂ cũng không thật sự chắc chắn và
nhất quán, các nhà khoa học Đức thời bấy giờ đà phê phán quan điểm này của
CĐKTCÂ. Trong cuốn Landwirchaftliche sozialpolitik und soziale sicherheit in
der Landwirtschaft, Dr Walter Wanggler viết: Thái độ của Uỷ ban CĐKTCÂ về
vấn đề này không rõ ràng. Dù họ hầu nh không nhắc tới CSXH về nông nghiệp
trong những đề nghị đầu tiên của mình về chính sách nông nghiệp chung vào
năm 1959, thì cuối cùng trong các đề nghị đ a ra ở văn bản chính thức công bố

vào năm sau đó lại đ ợc chú ý tới. Theo công bố này, chính sách chung về nông
nghiệp phải bao gồm những lĩnh vực quan trọng nhất của chính sách nông
nghiệp đ ơng thời, và chính sách nông nghiệp phải bao gồm chính sách cấu
15


trúc, chính sách thị tr ờng nông nghiệp, chính sách th ơng mại và CSXH trong
nông nghiệp, những chính sách cần phải theo đuổi của cộng đồng. Chính sách
cuối cùng trong số đó đ ợc định nghĩa là thành phần của chính sách xà hội
chung, với các nguyên tắc và nỗ lực có giá trị cho tất cả các nhóm ngành nghề,
CSXH về nông nghiệp phải hoà nhập vào CSXH nói chung của cộng đồng.
Ngày nay, các nhà khoa học ë c¸c n íc ph¸t triĨn cịng cho r»ng, CSXH nông
nghiệp là bộ phận của chính sách nông thôn. Tại Hội thảo T ơng lai của chính
sách nông thôn đ ợc tổ chức tại Siena, Italy từ 11-12 tháng 7/2002, các nhà khoa
học các n ớc OECD cho rằng, chính sách nông thôn có phạm vi rộng lớn, bao gồm
ba bộ phận là chính sách thu nhập, chính sách cơ cấu và CSXH nông nghiệp.
- Quan điểm coi CSXH nông nghiệp là một phân hệ thuộc hệ thống
chính sách x hội.
Một trong những ng ời đầu tiên đ a ra quan niệm này là nhà kinh tế học
ng ời Đức là Von der Goltz. Trong cuốn sách Nông nghiệp và các chính sách nông
nghiệp của trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Bonn, Von der Goltz đà sử dụng khái
niệm CSXH thc vỊ n«ng nghiƯp”. Theo t t ëng cđa «ng, CSXH nông nghiệp đ a
ra những quy tắc chuẩn mực về chính sách quan trọng nhất nhằm thực hiện những
quan hệ xà hội lành mạnh hơn ở nông thôn. Ông đà phân biệt ba bộ phận chính sách,
đó là: chính sách nông nghiệp giải quyết những tranh chấp trong sở hữu gọi là chính
sách sở hữu, chính sách giải quyết các vần đề xà hội đ ợc gọi là CSXH và chính sách
khuyến khích việc phát triển nông nghiệp.
- Quan điểm coi chính sách x hội nông nghiệp vừa bộ phận của chính
sách nông nghiệp, vừa là bộ phận của chính sách x hội. Theo quan điểm này,
CSXH nông nghiệp vừa có mối quan hệ với chính sách nông nghiệp, võa cã mèi

quan hƯ víi CSXH. Trong cn s¸ch: ChÝnh sách xà hội và sự đảm bảo xà hội
trong lĩnh vùc n«ng nghiƯp (Landwirchaftliche sozialpolitik und soziale
sicherheit in der Landwirtschaft), Dr.Walter Wanggler viết: CSXH nông nghiệp
phải đ ợc nhìn nhận một cách có hệ thống nh là một phần của CSXH chứ
không chỉ là của chính sách nông nghiệp.
Nh thế, thông qua thực hiện CSXH nông nghiệp, một mặt đảm bảo thực
hiện những nội dung của chính sách kinh tế, mặt khác, nó thực hiện những vấn
đề đảm bảo xà hội cho ng ời nông dân.
16


1.1.1.3. Nội dung chính sách x hội nông nghiệp
Dù theo quan điểm CSXH nông nghiệp là bộ phận của chính sách phát
triển nông nghiệp, là một bộ phận của CSXH, hay vừa là bộ phận của chính sách
nông nghiệp, vừa là bộ phận của CSXH, các nhà khoa học Đức cũng thống nhất
với nhau về nội hàm của CSXH nông nghiệp. Vấn đề này đà đ ợc các nhà khoa
học thảo luận từ những năm 60 của thế kỷ XX. N m 1956, nhà kinh tế CHLB
Đức là Abel, trong khi tiÕp tơc t t ëng cđa Von der Goltz ®Ĩ gi i thÝch vỊ CSXH
n«ng nghiƯp, ®· ® a ra khái niệm CSXH thuộc về nông nghiệp và với nội hàm
của khái niệm này, ông gọi đó là chính sách bảo đảm (an sinh) xà hội thuộc về
nông nghiệp.
Từ đó đến nay, khi bàn tới CSXH nông nghiệp, các nhà khoa học CHLB
Đức chủ yếu đề cập đến những vấn đề thuộc về các chính sách thu nhập, bảo
hiểm và trợ cấp cho nông dân. Hay nói cách khác đó là các chính sách thuộc về
lĩnh vực an sinh xà hội cho nông dân.
Cũng trong cuốn sách trên, khi phân tích những vấn đề CSXH nông
nghiệp, Dr Walter Wanggler đề cập đến ba chính sách cơ bản là: Chính sách bảo
hiểm tuổi già, chính sách BHYT và chính sách bảo hiểm tai nạn cho nông dân.
Trong góp ý của Bộ nông nghệp và dinh d ỡng CHLB Đức cho việc hoàn
thiện CSXH nông nghiệp, cũng đề cập tới ba vấn đề là bảo hiểm tuổi già, BHYT và

chăm sóc sức khoẻ cho nông dân và bảo hiểm tai nạn cho nông dân.
Trong bài viết trình bày tại Hội thảo khoa học giữa các nhà khoa học
CHLB Đức và các nhà nghiên cứu của Việt Nam tại CHLB Đức ngày
30/11/2005, tại Beclin, Dr.Astrid Hager cũng chỉ ra, CSXH nông nghiệp bao gồm
chính sách bảo hiểm h u trí, BHYT và bảo hiểm tai nạn cho nông dân. Theo
Dr.Astrid Hager, về mặt lịch sử, hình thức đầu tiên của CSXH nông nghiệp là
bảo hiểm tai nạn cho nông dân. Hình thức này có từ năm 1869. Loại bảo hiểm
này bao gồm bảo hiểm tai nạn và bệnh nghề nghiệp đối với nông dân. Đến năm
1956, xuất hiện hình thức bảo hiểm h u trí cho nông dân. Cuối cùng, năm 1972,
có thêm hình thức BHYT nhằm bảo hiểm rủi ro bệnh tật và bảo hiểm chăm sóc
sức khoẻ cho ng ời già không tự chăm sóc mình.
Nhìn chung, theo quan điểm các nhà khoa học CHLB Đức, CSXH nông
nghiệp chính là những chính sách bảo hiểm và trợ cấp xà hội cho nông dân.
17


1.1.2. Bảo hiểm xà hội và trợ cấp xà hội cho nông dân - Nội dung chủ
yếu của chính sách xà hội nông thôn ở CHLB Đức
1.1.2.1. Bảo hiểm x hội ở CHLB Đức
a. Khái quát chung về bảo hiểm x hội ở CHLB Đức
Thứ nhất, quá trình phát triển
BHXH của CHLB Đức ra đời gắn liền với thời kỳ bắt đầu của đại công
nghiệp trên cơ sở quyết định của Đại đế Wilhem I về việc xây dựng một hệ thống
bảo hiểm cho ng ời lao động.
Quá trình phát triển của hệ thống BHXH của CHLB Đức trải qua hơn một
trăm năm, có thể chia thành các giai đoạn sau đây:
-Từ 1883 đến 1914: Đặc điểm quan trọng nhất của giai đoạn này là sự ra
đời của hình thức pháp lý đầu tiên của BHXH (RVO). Với sự ra đời của RVO, ba
loại hình bảo hiểm là Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn và Bảo hiểm h u trí đ ợc
hệ thống hóa và đặt d ới sự điều chính chung thống nhất của RVO. RVO trở

thành cơ sở pháp lý thống nhất chung đầu tiên của hệ thống bảo hiểm xà hội cho
đến năm 1989.
-Từ 1914 đến 1945: Giai đoạn này gắn liến với hai cuộc chiến tranh thế
giới thứ nhất và thứ hai mà Đức có liên hệ mật thiết và sự tồn tại của nhà n ớc
Đức quốc xà (1933 - 1945). Trong giai đoạn này đà có nhiều nỗ lực hoàn thiện
về tổ chức, tài chính và hoạt động kiểm tra đối với các tổ chức BHYT. Tuy nhiên
điều này cũng đà dẫn đến một thay đổi cơ bản trong các nguyên tắc cơ bản của
BHXH. Theo đó, nguyên tắc tự quản bị xóa bỏ, thay vào đó là sự quản lý trực
tiếp của nhà n ớc Đức quốc xÃ. Đối t ợng bắt buộc của bảo hiểm y tế nhà n ớc
đ îc më réng cho nh÷ng ng êi nghØ h u(1941). Giai đoạn này cũng gắn liền với
sự ra đời của hiệp hội bảo hiểm Đức đầu tiên.
- Từ 1945 đến 1969: Giai đoạn này gắn liền với sự thành lập của nhà n ớc
Liên bang và nguyên tắc tự quản theo đó đ ợc thiết lập trở lại. Giai đoạn này
đánh dấu mốc phát triển của bảo hiểm h u trí qua sự ra đời của hiệp hội bảo
hiểm h u trí. Sự cải cách l ơng trong năm 1957 dẫn đến sự thống nhất giữa bảo
hiểm h u trí cho ng ời lao động trực tiếp và nhân viên văn phòng.
-Từ 1969 đến 1997: Vào năm 1974, luật về BHXH tiếp tục đ ợc sửa đổi.
Những sửa đổi này tập trung theo h ớng mở rộng đối t ợng b¾t buéc tham gia
18


bảo hiểm xà hội, tăng thêm dịch vụ và thúc đẩy việc nâng cao chất l ợng của
dịch vụ, giảm sù khång kỊnh cđa bé m¸y tỉ chøc cđa c¸c tổ chức bảo hiểm xÃ
hội thông qua việc sát nhập nhiều tổ chức cùng loại trong một mái nhà chung. Sự
thay đổi này cũng dẫn đến kết quả là nông dân, sinh viên, ng ời tàn tật, họa sỹ,
ký giả đ ợc xác định là đối t ợng bắt buộc của BHYT nhà n ớc. Điều này cũng
đồng nghĩa với sự tăng đột biến của chi phí cho việc thực hiện các dịch vụ bảo
hiểm y tế trong BHYT nhà n íc.
Tõ 01/01/1989 lt ®ỉi míi trong lÜnh vùc søc khỏe ra đời và trở thành cơ
sở pháp lý cho loại hình BHYT thay cho RVO tr ớc đây. Luật này thúc đẩy việc

thực hiện các hoạt động nghiên cứu dự báo sớm bệnh. Xây dựng và thực hiện
các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến nhu cầu của những ng ời tàn tật, những
chăm sóc đặc biệt.
Với sự đổi mới năm 1995 trong lĩnh vực xà hội đà có những tác động mạnh
mẽ dẫn đến những thay đổi lớn trong lĩnh vực BHXH, đặc biệt là BHXH cho nông
dân. Những thay đổi này tập chung ở các vấn đề sau: Những quy định về đối t ợng
bảo hiểm (bắt buộc hay không bắt buộc) theo h ớng mở rộng các đối t ợng bắt
buộc; Thời gian bảo hiểm bắt buộc tối thiểu có thể đ ợc cộng dồn các thời kỳ tham
gia chứ không nhất thiết phải là liên tục nh tr ớc đây; Không có sự phân biệt mức
nghĩa vụ bảo hiểm trong và ngoài thời gian thực hiện nghĩa vụ tối thiểu; Thời gian
h ởng các hỗ trợ (thất nghiệp, nuôi con nhỏ d ới 3 tuổi) vẫn đ ợc tính vào thời gian
thực hiện nghĩa vụ tối thiểu nếu đến thời điểm h ởng lợi của dịch vụ ng ời tham gia
bảo hiểm bắt buộc vẫn ch a hoµn thµnh thêi gian tèi thiĨu.
- Tõ 1997 đến nay: Vào năm 1997 luật về BHYT tiếp tục đ ợc đổi mới
theo h ớng giảm các gánh nặng về nghĩa vụ đóng góp trong lĩnh vực BHYT.
Đồng thời bảo vệ quyền hủy bỏ hợp đồng của ng ời tham gia bảo hiểm. Giai
đoạn này gắn liền với sự kiƯn møc t êng Berlin. Sù thèng nhÊt n íc §øc dÉn ®Õn
sù thèng nhÊt cđa hƯ thèng BHXH ë khu vực Tây Đức và khu vực Đông Đức.
Theo đó, từ 01/01/1991 luật BHXH của Tây Đức đ ợc đ a vào áp dụng tại khu
vực Đông Đức cũ. Tổ chøc cđa hƯ thèng BHYT nhµ n íc cịng thay đổi mạnh
mẽ. Những thay đổi này h ớng vào hai mục tiêu cơ bản là: Tăng c ờng sự cạnh
tranh giữa các tổ chức BHYT trong hệ thống BHYT nhà n ớc và giữa các tổ chức
19


này với hệ thống BHYT t nhân (BHYT là loại hình duy nhất tồn tại sự cạnh
tranh này); Tạo ra sù c©n b»ng vỊ cÊu tróc rđi ro trong lÜnh vực sức khỏe, cụ thể
là cân bằng giữa các rủi ro cao với các rủi ro thấp qua nguyên tắc t ơng trợ.
Năm 1995 đánh dấu sự ra đời của loại hình bảo hiểm thân thể. Tuy nhiên
đây cũng có thể xem là một sự mở rộng dịch vụ của BHYT.

Tõ 01/01/2000 mét sù ®ỉi míi tiÕp theo vỊ lt trong lĩnh vực BHYT nhà
n ớc đ ợc ra đời. Theo đó, sự đổi mới h ớng vào việc thúc đẩy chất l ợng và
hiệu quả kinh tế của các hoạt động bảo vệ và chăm sóc sức khỏe. Vai trò của bác
sỹ gia đình đ ợc nhấn mạnh (ng ời đ ợc bảo hiểm buộc phải thực hiện việc
khám đầu tiên từ bác sỹ gia đình chứ không trực tiếp đến thẳng các bệnh viện, trừ
tr ờng hợp khẩn cấp. Bác sỹ gia đình phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc
viết giấy xác nhận ốm đau cũng nh chuyển điều trị và trách nhiệm với việc sử
dụng các biện pháp điều trị hợp lý).
Từ năm 2003 luật điều chØnh trong lÜnh vùc BHYT nhµ n íc tiÕp tơc ® ỵc
®ỉi míi. Theo ®ã kÝch thÝch sù tham gia phòng ngừa của ng ời đ ợc bảo hiểm và
hạn chế các rủi ro thuộc về hành vi (mỗi ng ời đ ợc bảo hiểm bởi BHYT nhà
n ớc sẽ phải tự nộp 10 Euro cho lần khám đầu tiên của mỗi quý. Điều này góp
phần hạn chế những cuộc viếng thăm bác sỹ không cần thiết).
Từ 2005, với sự đổi mới của luật bảo hiểm h u trí nhà n íc, ti nghØ h u ®èi
víi ng êi lao ®éng sÏ 67 ti thay v× 65 nh tr íc đây. Điều này xuất phát từ nguyên
nhân của dân số già do tỷ lệ sinh ngày càng thấp và gánh nặng cho ng ời đang làm
việc đối với ng ời nghỉ h u ngày cang tăng (Hiện nay là tỷ lệ 2,5 ng ời đi làm gánh
vác 1 ng ời nghỉ h u. Dự tính đến năm 2035 tỷ lệ nµy sÏ lµ 1/1). Møc thu nhËp cđa
ng êi nghØ h u cịng sÏ gi¶m xng bëi hƯ sè l ơng h u theo thu nhập khi đang làm
việc sẽ giảm xuống và việc áp thuế thu nhập đối với ng ời nghỉ h u.
Với truyền thống hơn 100 năm, hệ thống BHXH của Cộng hòa Liên bang
Đức ngày nay gồm có 5 loại hình bảo hiểm sau đây: Bảo hiểm y tế: 1883; Bảo
hiểm tai nạn lao động: 1884; B¶o hiĨm h u trÝ: 1889; B¶o hiĨm thÊt nghiƯp: 1927
và Bảo hiểm thân thể 1995. Trong 5 loại hình bảo hiểm nói trên, về thực chất có
thể coi bảo hiểm thân thể là một bộ phận của BHYT. Bởi vì khi các dịch vụ của
BHYT đ ợc lựa chọn thì các dịch vụ về bảo hiểm thân thể cũng mặc nhiên đ ợc
lựa chọn theo đó.
20



Thứ hai, mục tiêu và nhiệm vụ của bảo hiểm x hội
Mục tiêu của hệ thống BHXH là đảm bảo sự bền vững của xà hội thông
qua việc bảo vệ công dân tr ớc những rủi ro có thể có của cuộc sống và nh ng
hậu quả của nó (ốm đau, già yếu, thất nghiệp, tai nạn lao động, không có khả
năng lao động...). Nhiệm vụ của hệ thống này là cung cấp các dịch vụ nhằm ngăn
chăn và khắc phục hậu quả của các rủi ro; thực hiện cân bằng các rủi ro và khắc
phục những thất bại của thị tr ờng bảo hiểm.
Thứ ba, các nguyên tắc cơ bản. Hệ thống BHXH đ ợc xây dựng và vận
hành dựa trên 6 nguyên tắc cơ bản sau đây.
- Nguyên tắc về nghĩa vụ bảo hiểm. Việc tham gia BHXH đối với ng ời
lao động và một bộ phận dân chúng đ ợc xác định là nghĩa vụ bắt buộc. Những
đối t ợng này đ ợc quy định cụ thể trong luật BHXH đối với từng loại hình bảo
hiểm. Tính chất bắt buộc hay không bắt buộc, đ ợc xác định chủ yếu trên cơ sở
công việc và thu nhập của ng ời lao động. Nghĩa vụ tham gia bắt buộc không
diễn ra vĩnh viễn mà chỉ gắn với một thêi gian cơ thĨ gäi lµ thêi gian thùc hiƯn
nghÜa vụ tối thiểu. Hiện nay khoảng 90% dân số của CHLB Đức là đối t ợng bảo
hiểm của hệ thống BHXH.
- Nguyên tắc tự chủ về tài chính. Các chi phí cho việc thực hiện các dịch
vụ và tổ chức quản lý của BHXH không phải từ ngân sách nhà n ớc (từ thuế) mà
đ ợc thực hiện từ nguồn ®ãng gãp nghÜa vơ b¶o hiĨm hay nghÜa vơ x· hội của
ng ời tham gia bảo hiểm. Nói một cách khác thì các tổ chức bảo hiểm của hệ
thống BHXH phải tự cân đối thu chi chứ nhà n ớc không làm thay hoặc bao cấp.
Mặc dù các nhiệm vụ của BHXH do nhà n ớc đặt ra. Chỉ trong một số tr ờng
hợp cụ thể, sẽ có sự hỗ trợ tài chính của nhà n ớc nh ng không phải hỗ trợ các tổ
chức bảo hiểm mà hỗ trợ ng ời tham gia bảo hiểm bằng việc nhà n ớc đóng góp
thay một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ bảo hiểm của các đối t ợng này. Trừ một
vài ngoại lệ trong lĩnh vực nông nghiệp, nhà n ớc tham gia cả vào chi phí cho
việc thực hiện một số dịch vụ. Nh ng về bản chất đây là các khoản chi tiêu gắn
với mục tiêu bảo hộ nông nghiệp.
- Nguyên tắc về sự t ơng trợ. Tất cả các rủi ro có thể có của những ng ời

tham gia bảo hiểm sẽ do tất cả những ng ời tham gia bảo hiểm cùng gánh vác
21


chung. Điều này hoàn toàn giống nh hệ thống bảo hiểm t nhân. Tuy nhiên, sự
t ơng trợ trong BHXH đ ợc nhấn mạnh ở việc xác định nghĩa vụ bảo hiểm trên
cơ sở thu nhập ròng của ng ời lao động chứ không xác định trên cơ sở dịch vụ
đ ợc lựa chọn nh ở bảo hiểm t nhân.
- Nguyên tắc tự quản. Các tổ chức bảo hiểm trong hệ thống BHXH đ ợc
xác định là các tổ chức tự quản. Các tổ chức này tự tổ chức bộ máy để thực hiện
các mục tiêu và nhiệm vụ đ ợc nhà n ớc ủy thác. Nhà n ớc chỉ đặt ra nhiệm vụ
bảo hiểm và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ bảo hiểm của các tổ chức này
thông qua các Bộ chuyên ngành Liên bang chứ không can thiệp vào tổ chức bộ
máy của các tổ chức này. Tổ chức cao nhất của của mỗi tổ chức BHXH là hội
đồng thành viên, sẽ hoàn toàn do ng ời tham gia bảo hiểm và ng ời sử dụng lao
động lựa chọn theo nhiệm kỳ 6 năm một lần d ới hình thức bỏ phiếu kín.
- Nguyên tắc về quyền tự do đi lại. Nguyên tắc này đ ợc đ a ra trên
khuôn khổ những hiệp định chung trong khối EU về tự do hàng hóa, dịch vụ và
vốn. Ng êi tham gia BHXH, cã quyÒn tù do lùa chọn chỗ làm, sinh sống và việc
h ởng lợi ích từ các dịch vụ bảo hiểm trong phạm vi Châu Âu, không phụ thuộc
vào ng ời chủ sử dụng lao động là ai.
- Nguyên tắc t ơng đ ơng Mức lợi ích mà ng ời tham gia bảo hiểm có
thể nhận đ ợc sẽ t ơng đ ơng với mức đóng góp nghĩa vụ bảo hiểm đ ợc thực
hiện. Nguyên tắc này đ ợc nhấn mạnh trong loại hình bảo hiểm h u trí. Với
nguyên tắc này, mức l ơng nhận đ ợc khi về h u t ơng ứng với mức đóng góp
nghĩa vụ trong thời gian làm việc.
Thứ ba, đối t ợng bắt buộc tham gia bảo hiểm x hội
Đối t ợng bắt buộc tham gia BHXH là ng êi lao ®éng nãi chung cã møc
thu nhËp thÊp hơn giới hạn xác định nghĩa vụ bảo hiểm đ ợc quy định cho mỗi
loại hình bảo hiểm cụ thể. Đối t ợng bắt buộc tham gia BHXH cho mỗi loại hình

bảo hiểm đ ợc quy định rõ trong luật BHXH.
Những đối t ợng không thuộc diện bắt buộc tham gia BHXH cịng cã thĨ
lùa chän tham gia tù ngun ở hệ thống BHXH hoặc ở hệ thống bảo hiểm t
nhân (ngoại trừ một số tr ờng hợp chỉ có thĨ tham gia dua nhÊt ë hƯ thèng b¶o
hiĨm t nh©n).
22


Giữa đối t ợng bắt buộc tham gia và đối t ợng tự nguyện có thể khác nhau
về cách xác định nghĩa vụ bảo hiểm và dịch vụ có thể đ ợc h ởng từ bảo hiểm
(có những dịch vụ chỉ những đối t ợng tham gia bắt buộc mới đ ợc h ởng).
Những đối t ợng bắt buộc tham gia BHXH cũng có thể trở thành đối t ợng
không bắt buộc tham gia BHXH khi: Mức thu nhập ròng của họ lớn hơn giới hạn
xác định nghĩa vụ BHXH; Hoặc họ đà hoàn thành thời gian tham gia nghĩa vụ
bảo hiểm tối thiểu theo quy định.Những đối t ợng này nếu vẫn lựa chọn tham gia
BHXH thì những lợi ích giành cho đối t ợng tham gia bắt buộc sẽ không bị mất
đi. Ngoài ra, phần thu nhập ròng v ợt quá giới hạn xác định nghĩa vụ bảo hiểm
sẽ không phải gánh chịu nghĩa vụ.
Nông dân là đối t ợng bắt buộc tham gia BHXH và đ ợc xác định là đối
t ợng đặc biệt. Đối t ợng này tham gia bảo hiểm xà hội ở tổ chức BHXH dành
riêng cho Nông dân và có những điều chỉnh đặc biệt phù hợp với tính chất công
việc của đối t ợng này.
Cơ sở cho sự phân biệt này là: Nông dân là ng ời có tài sản sở hữu, họ vừa
là ng ời tự làm việc và trả thù lao cho chính mình, vừa là ng ời sử dụng các lao
động khác (ít nhất là các thành viên trong gia đình) và là ng ời thu h ởng lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Do vậy họ không đ ợc
coi là ng ời lao động làm công ăn l ơng nh ng cũng không hoàn toàn là ng ời
chủ sử dụng lạo động.
Giữa BHXH nói chung với BHXH dành riêng cho nông dân chỉ khác biệt ở
cách xác định nghĩa vụ bảo hiểm và điều kiện để nhận các lợi ích từ các dịch vơ

cđa b¶o hiĨm.
Thø t , nghÜa vơ b¶o hiĨm x hội
- Trừ một vài ngoại lệ, nghĩa vụ BHXH đ ợc xác định với một tỷ lệ nhất
định cho phần thu nhập ròng thấp hơn giới hạn xác định nghĩa vơ x· héi cđa
ng êi lao ®éng. Tỉng céng møc nghĩa vụ BHXH cho đối t ợng tham gia bảo
hiểm bắt buộc hiện nay là 46,5 % thu nhập ròng.
- Mức giới hạn xác định nghĩa vụ bảo hiểm đ ợc xác định khác nhau ở các
loại hình bảo hiểm khác nhau và đ ợc điều chỉnh hàng năm. Điều nµy tïy thuéc
23


vào mục tiêu và những nhu cầu thực tế cho việc thực hiện các dịch vụ bảo hiểm
mỗi năm. Hiện nay (năm 2006) mức giới hạn nghĩa vụ xà hội áp dụng ở Bảo
hiểm y tế và Bảo hiểm thân thể là 3.487,5 euro mỗi tháng; Bảo hiểm h u trí và
Bảo hiểm thất nghiệp là 5.250 euro mỗi tháng đối với khu vực Tây Đức cũ và
4.400 Euro mỗi tháng đối với khu vực Đông Đức cũ. Mức giới hạn nghĩa vụ bảo
hiểm của đối t ợng nghỉ h u đ ợc xác định bằng 75% mức giới hạn nghĩa vụ bảo
hiểm áp dụng cho ng ời đang làm việc ở các loại hình bảo hiểm t ơng ứng mà
đối t ợng này bắt buộc tham gia (mức l ơng h u đ ợc xác định bằng 75% mức
l ¬ng tr íc khi nghØ h u).
- Th«ng th êng, nghĩa vụ bảo hiểm không phải do ng ời tham gia bảo
hiểm gánh chịu mà đ ợc chia đều cho ng ời lao động (ng ời tham gia bảo hiểm)
và ng ời chủ sử dụng lao động. Ngoại trừ một số ngoại lệ, nghĩa vụ bảo hiểm của
một số đối t ợng sẽ đ ợc Nhà n ớc đóng thay (những ng ời thất nghiệp, nhận hỗ
trợ xà hội) hoặc do ng ời sử dụng lao động phải gánh chịu hoàn toàn (nghĩa vụ
bảo hiểm h u trí cho những lao động có thu nhập thấp hơn thu nhập tối thiểu
theo quy định của luật) hoặc do ng ời tham gia bảo hiểm tự chịu (nông dân với
t cách là chủ trang trại; phần phụ thu cho dịch vụ của nha sü trong b¶o hiĨm y
tÕ; nghÜa vơ b¶o hiĨm của một số đối t ợng hành nghề tự do). §èi víi ng êi
h ëng l ¬ng h u, nghÜa vụ bảo hiểm đối với các loại hình bảo hiểm mà họ phải

tham gia sẽ đ ợc chia đều cho ng ời tham gia bảo hiểm và tổ chức bảo hiểm h u
trí nơi mà họ tham gia.
Nghĩa vụ BHXH của ng ời tham gia bảo hiểm sẽ đ ợc chun chung trùc
tiÕp tõ ng êi sư dơng lao ®éng đến tổ chức BHYT nơi họ tham gia. Từ đây, các
khoản nghĩa vụ khác sẽ đ ợc chuyển tiếp đến các tổ chức bảo hiểm t ơng ứng.
Điều này xuất phát từ mục đích nhằm đơn giản hóa cho ng ời tham gia BHXH
và thuận tiện cho các hoạt động kiểm tra tài chính và nhiệm vụ bảo hiểm trong
lĩnh vực BHXH.
- Đối với những ng ời có thu nhập cao v ợt quá giới hạn xác định nghĩa vụ
bảo hiểm, nếu chuyển sang hệ thống bảo hiểm t nhân, có thể yêu cầu chủ sử
dụng lao động thanh toán thêm cho mức phí bảo hiểm tăng thêm. Nh ng møc

24


gánh chịu của chủ sử dụng lao động sẽ không v ợt quá 50% của mức nghĩa vụ
bảo hiểm theo thu nhập ròng mà không quan tâm đến giới hạn xác định nghĩa vụ
xà hội. Ví dụ với mức thu nhập là 6.000 Euro thì mức gánh chịu của ng ời chủ
sử dụng lao động trong tr ờng hợp này cho nghĩa vụ bảo hiểm h u trí sẽ không
v ợt quá 9,75% của 6.000 Euro.
Thứ năm, tổ chức và cơ sở pháp lý của bảo hiểm x hội
Các tổ chức BHXH là các tổ chức tự quản phải tự chủ về các hoạt động thu
chi và thực hiện các nghĩa vụ xà hội đ ợc Nhà n ớc đặt ra. Nhà n ớc chỉ đặt ra
và kiểm soát việc thùc hiƯn c¸c nghÜa vơ x· héi cđa c¸c tỉ chức này thông qua
các Bộ chuyên ngành nh : Bộ y tế và xà hội Liên bang; Bộ Kinh tế và Lao động
Liên bang; Bộ bảo vệ ng ời tiêu dùng Liên bang và Bộ Nông nghiệp Liên bang.
Hội đồng thành viên của các tổ chức BHXH sẽ do ng ời tham gia bảo
hiểm và ng ời chủ sử dụng lao ®éng sÏ lùa chän kÝn theo nhiƯm kú 6 năm. Hội
đồng thành viên có nhiệm vụ tiếp tục lựa chọn các thành viên của hội đồng quản
trị. Cơ sở pháp lý cho hoạt động của các tổ chức BHXH là Luật BHXH với các

điều chỉnh chung và điều chỉnh theo từng lĩnh vực bảo hiểm.
b. Các loại bảo hiểm x hội cho nông dân
Thứ nhất, bảo hiểm y tế cho nông dân
- Khái quát chung về bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế là loại hình bảo hiểm bắt buộc, mọi công dân, ng ời làm
việc và học tập tại CHLB Đức đều có nghĩa vụ phải tham gia BHYT. Tuy nhiên
chỉ các đối t ợng sau đây, đ ợc xác định là đối t ợng bắt buộc của BHYT nhà
n ớc: Ng ời lao động và nhân viên văn phòng; Những ng ời liên quan đến tiền
thất nghiệp hoặc nhận hỗ trợ thất nghiệp; Những ng ời hoạt động nghệ thuật và
phóng viên; Những ng ời khuyết tật; Sinh viên; Thực tập sinh và thực tập nghề
nghiệp không l ơng; Những ng ời nghỉ h u. Nông dân và các thành viên trong
gia đình. Những đối t ợng khác không thuộc đối t ợng bắt buộc của BHYT nhà
n ớc, sẽ phải tham gia bảo hiểm ở các tổ chức BHYT t nhân hoặc một số tr ờng
hợp cã thĨ tham gia ë BHYT nhµ n íc d íi h×nh thøc tù ngun.

25


×