Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phật giáo ở Huế và sự ảnh hưởng của Phật giáo đến con người Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.69 KB, 18 trang )

M U

Pht giỏo l mt tụn giỏo gn bú vi Vit Nam trong mt thi gian
di ca lch s dõn tc. Vo thi Nh Lý v Nh Trn, Pht giỏo tr thnh
quc o v trong thi k ú Vit Nam ó t c nhng thnh tu rc
r v mi mt kinh t - chớnh tr - vn hoỏ - xó hi - quõn s. Trong ln i
thc tp ti Hu ln ny, em ó cú dp tỡm hiu v Hu, con ngi Hu,
c bit em ó cú thi gian v iu kin m rng tri thc ca mỡnh v
Pht giỏo Hu. Trong bi bỏo cỏo thc tp ny em s núi v Pht giỏo
Hu v s nh hng ca Pht giỏo n con ngi Hu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

1
I. PHẬT GIÁO VÀ SỰ DU NHẬP CỦA PHẬT GIÁO VÀO
VIỆT NAM.
Đạo phật có nguồn gốc ở Ấn Độ cổ đại, người sáng lập là Tất Đạt
Đa (Siddhartha), họ Gơtoma (Gautama), sinh khoảng năm 563 trước Cơng
ngun ở kinh thành Kapilavastu (chân núi Hymalaya về phía nam, nay
thuộc miền Nam nước Nêpan, giáp phía bắc Ấn Độ) , là thái tử con vùa
Tịnh Phạn. người đời tơn xưng ơng là Thích Ca Mâu Ni (Sakyamuni).
Ơng mất năm 483 trước Cơng ngun, thọ 80 tuổi.
Khi Tất Đạt Đa ra đời, xung quanh ơng là một xã hội nhiều đau khổ,
biết bao nhiêu con người là nạn nhân của chế độ đẳng cấp dã man, của
thiên tai qi ác. Lúc đó Ấn Độ đã có nhiều loại tư tưởng vf tơn giáo, như
đạo Vêda (đạo Phệ Đà) thờ nhiều thần, đạo Bà La Mơn (Brátman) thờ một
thần, đạo Jâim chủ trương tu khổ hạnh v.v… Đạo Phật của Tất Đạt Đa ra
đời là một sự phản ứng có tính chất bác bỏ đối với chế độ đẳng cấp khắc
nghiệt đương thời, đối với đạo Bà La Mơn nghiệt ngã và đối với phương
pháp tu hành khổ hạnh của Jana, Đồng thời là sự khẳng định một đạo lý,
một đường hướng cứu khổ mới cho con người.
Sinh thời, Phật Thích Ca khơng viết sách, ơng chỉ rao giảng bẳng


miệng. Các kinh, luật, luận của Phật giáo lưu truyền ở đời là do nhiều thế
hệ học trò của ơng căn cứ vào lời dạy được lưu truyền mà biên tập thành.
Vì vậy trong đó xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về sự tu hành và
đắc đạo. Chủ yếu có hai tơng phái lớn là Tiểu Thừa (Hinayana - cỗ xe
nhỏ) và Đại Thừa (Mahayana - Cỗ xe lớn). Tiểu Thừa còn gọi là Phật giáo
ngun thuỷ (Thérevada), dựa sát vào văn bản kinh điển, chủ trương giác
ngộ cho bản thân mình, chỉ thờ có Phật Thích Ca và tu đến bậc La Hán
(Arhat). Đại Thừa chủ trương tự giác và giác tha, khơng cố chấp vào kinh
điển, thờ nhiều Phật và tu đến bậc Bồ Tát trước khi thành Phật. Ngồi ra
còn có tơng phái Kim Cang Thừa (Vadshrayana), còn gọi là Mật Tơng,
chủ trương kết hợp phù chú, bùa linh với giáo lý để giải thốt.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
Khi Pht Thớch Ca cũn ti th, o ca ụng ó c nhiu ngi
dc sụng Hng, thuc min trung v bc n tin theo. Sau khi ụng mt,
o ú c truyn bỏ mnh m. n th k III trc Cụng nguyờn thỡ
phỏt trin n nh cao nht. Lỳc ú n cú n 8 vn chựa thsn
phm. Nhng n th k V sau Cụng nguyờn, Pht giỏo b n giỏo tn
cụng, sau ú b Hi giỏo trit phỏ. T th k XII v sau, Pht giỏo ch cũn
l mt di tớch, mt tụn giỏo nh n .
o Pht truyn bỏ ra ngoi biờn gii n t rt sm, th k III
trc Cụng nguyờn di s ch o ca vua n l Asoka, nhiu tng on
ó i ra nc ngoi truyn bỏ Pht giỏo. V phớa nam, Pht giỏo truyn
n cỏc nc Srilõnghiờn cu, Mianma, Thỏi Lan, Lo, Cmpuchia,
Inụnờxia. Ngi ta gi l Pht giỏo Nam Tụng v c trng ca nú l
theo dũng Tiu Tha. V phớa Bc, Pht giỏo truyn n Nờpan, cỏc nc
Trung , Trung Quc, Triu Tiờn, Nht Bn, Vit Nam. Ngi ta gi ú
l Pht giỏo Bc Tụng v c trng ca nú l theo dũng i Tha. Cng
v phớa Bc, phỏi Kim Cang Tha lu truyn Tõy Tng, Mụng c,

Xibia. Khỏc vi gc ca nú l n , Pht giỏo cỏc nc trờn ngy
cng phỏt trin v ó tr thnh quc giỏo mt s nc.
o Pht truyn vo Trung Quc khong u th k I sau Cụng
nguyờn v qua con ng t la xuyờn Trung . Cỏc nh s n v
Trung ỏ theo chõn cỏc on ngi buụn bỏn i n Trung Quc truyn
o. Dũng o truyn vo Trung Quc l dũng i Tha. Cỏc tụng phỏi
Pht giỏo n nh Mt Tụng, Tnh Tụng, v.v u dc ngi
Trung Quc cỏc thi chp nhn v lu truyn. Song phỏt trin Trung
Quc l cỏc Tụng phỏi ớt nhiu c ngi Trung Quc gia cụng xõy
dng, ú l Phsn phm Tng Tụng (Duy Thc Tụng), Thiờn Thai Tụng,
Hoa Nghiờm Tụng v c bit l Thin Tụng, Phộp thin nh trong thin
tụng vn cú t n , nhng Thin Tụng vi mt h thng giỏo lý ca nú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
li l sn phm riờng ca Trung Quc. V sau Trung Quc núi n Pht
l núi n Thin.
Pht giỏo tuy tri qua nhiu giai on phỏt trin, cú nhiu tụng phỏi
khỏc nhau v lu hnh nhiu quc gia khỏc nhau chõu , nhng nú
vn l nú. Bi vỡ nú cú nhng ch trng v quan im c bn m bt
c tụng phỏi no, bt c quc gia no cng u phi da vo truyn bỏ.
Quan nim v th gii, Pht giỏo cho rng th gii xung quanh, bao
gm c v tr, tri t v con ngi, tuy ln nh khỏc nhau, chng loi
khỏc nhau, nhng u l mt, u luụn vn ng v bin i, ú khụng
cú im bt u (vụ thu), cng khụng cú im kt thỳc (vụ chung), ú
bin i xy ra nhanh nh trong chp mt (sỏt na), nờn khụng cú gỡ l
thng cũn, l c nh, l cú th gi nú l nú, vỡ nú cú ú nhng ri
khụng cú, cũn ú nhng ri mt ú (vụ thng). Con ngi cng vy,
trong dũng chy khụng ngng, nờn khụng cú cỏi gỡ gi l bn thõn ta (vụ
ngó). Mt khỏc, bin i ú khụng phi l do bờn ngoi a ti, m l do

bờn trong, do s vn ng t thõn, do l nhõn duyờn bờn trong tỏc ng,
v lut nhõn qu ni ti quy nh, ú vi bt c mt vt no vo mt
giai on no ca quỏ trỡnh, cng u l kt qu ca giai on trc l
nguyờn nhõn ca giai on sau (nghip). Bin i ú cũn din ra trong cỏc
ni gi l cừi phm v siờu phm m s chuyn t cừi ny sang cừi khỏc
nh vũng bỏnh xe quay mói khụng thụi (luõn hi) v.v
Quan nim v nhõn sinh. o Pht cho i ngi l kh, ni kh
mi ngi l y nc mt, nhõn loi l bin nc mt; nc mt
chỳng sinh cũn nhiu hn nc cỏc i dng cng li. Kh ú khụng
phi l do sn phm bc giai cp, sn phm bc dõn tc m ra, m l do
cú bn thõn con ngi. Kh ú l do con ngi cú sinh thỡ cú gi, bnh v
cht, do mong mun m khụng c, do thng yờu m phi xa lỡa nhau,
do ghột nhau m phi gn nhau, do ng un (sc, th, tng, hnh, thc)
che lp trớ tu (kh ), do tớch tp thúi xu v dc vng (tp ), do s
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

4
thay đổi, do ở trong vòng ln hồi. Muốn thốt khổ thì phải tu luyện, phải
trừ bỏ dục vọng (diệt đế), phải từ bi, nhẫn nhục, hỷ xả (vui vẻ hy sinh
thân mình), phải nhận thức được tâm Phật, phải theo tâm con đường đúng,
v.v… (đạo đế). Và mục đích của tu luyện là giải thốt, là thốt ra khỏi
vòng ln hồi sinh tử, là đạt tới một mục tiêu lý tưởng mà mỗi một tơng
phái Phật giáo có một cách nói riêng. Với Phật giáo nói chung là lên tới
cõi Niết Bàn, nơi tịch diệt, nơi khơng còn biến hố, khơng còn sướng vui
cũng như khổ đau; với Tịnh Độ Tơng là về được nước Phật, là sang tới
Tây Phương cực lạc, hoặc Tịnh Thổ, với Thiền Tơng là nhận thức được
tâm là Phật , v.v…
Thế giới quan và nhân sinh quan trên của Phật giáo đối với người
Việt đầu thời Bắc Thuộc, lúc còn đang tin ở sức mạnh của ơng Trời, tin ở
quyền năng của thần núi, thần sơng, v.v… còn đang trong xã hội ngun

sơ và khép kín, thì đó là một hiện tượng xa lạ. Thế giới quan nhân sinh
quan đó lại được truyền vào bởi các nhà sư Ấn Độ và Trung Á, những
người có hình thể và vóc dáng khác người mình, thì sự xa lạ đó lại càng
tăng lên gấp bội. Thế nhưng Phật giáo vẫn có thể làm quen và xâm nhập
đất Việt. Lý do đầu tiên của sự kiện đó khơng phải là sự un thâm trong
giáo lý nhà Phật, mà là những hành vi của người truyền đạo. Các nhà sư
nước ngồi bằng thái độ từ bi, nhẫn nhục, khơng nề hà trong việc cưu
mang người, thành thật cứu vớt người, dùng thuốc trị bệnh cho người ốm
đau (các nhà sư lúc bấy giờ thường là thầy thuốc), v.v, đã tác động và
cảm hố được người Việt, rồi từ đó dắt dẫn họ vào làm quen với nội dung
giáo lý. Người việt chấp nhận giáo lý Phật là ở bước sau. Và đến lượt
mình, giáo lý phát huy tác dụng. Ở đây, trong bước này, chính sự un
thâm của giáo lý mới là điều kiện làm cho Phật giáo tồn tại lâu dài ở Việt
Nam.
Chùa chiến sau này mọc khắp nơng thơn, đồng bằng, trung du, đồi
núi đất Việt, và những tín đồ thành kính lâu đời là những người nơng dân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
cht phỏc. Nhng a bn v nhng ngi u tiờn tip thu Pht giỏo
Vit Nam li khụng phi l nhng ni y v nhng con ngi y, m l ụ
th v nhng con ngi buụn bỏn. Chớnh ụ th mi l ni din ra s tip
xỳc, ni nh s cỏc phng tri theo chõn cỏc nh buụn n tỡm hiu v
truyn o. Vit Nam lỳc by gi l Luy Lõu, tr s ng thi l ni ụ
hi ca quc phong kin Hỏn Giao Chõu. Chớnh cỏc nh buụn bỏn x
do ngh nghip ca mỡnh, mi cú iu kin tip xỳc vi ngi phng xa,
mi d chp nhn nhng iu xa l vi mỡnh. iu ny ớt nhiu cú th
thy c qua cõu chuyn dó s cú tớnh cht dõn gian lu truyn qua cỏc
i. ú l chuyn Nht d Trch (m Nht D). Chuyn k rng vo
thi Hựng Vng, v chng Tiờn Dung, Ch ng T m quỏn ch, lp

ph xỏ, v Tiờn Dung khuyờn Ch ng T i theo mt ngi buụn nc
ngoi n mt o ngoi bin, Ch ng T c nh s trờn o truyn
o cho.
Ngoi ra, tip th Pht giỏo u tiờn l nh buụn, nhng hiu c
y Pht giỏo li l ngi trớ thc. Chớnh ngi trớ thc Vit Nam
ng thi l ngi nm c c phn l nghi v phn t tng ca Pht
giỏo. Bi vỡ Pht giỏo, ngoi l nghi ra, cũn l mt h thng quan im lý
lun m ch ngi cú kin thc mi hiu c. Ngi trớ thc ng thi
l ngi Hỏn hc. Bit ch Hỏn h mi c c kinh, k dch ra Hỏn
Vn, v nh ch Hỏn h mi cú iu kin hc ch Phn (Sankrit) c
cỏc sỏch kinh, lut, lun bng nguyờn bn, hiu c Pht giỏo t gc
ca nú.
Vit Nam giỏp vi Bin ụng, nm trờn con ng thu thụng
thng gia ng v tõy, gia bc v nam, l khu trung gia hai nn
vm minh ln: n v Trung Hoa. Vit Nam li l a u phớa nam
ca quc phong kin Hỏn lỳc by gi, l ni xut phỏt i v phớa nam
ca nhiu on s gi, ca nhiu nh buụn Trung Hoa. V trớ thun li ú
khin nú cú th du nhp Pht giỏo sm. iu ny cng vi mt vi t liu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6
giỏn tip ó khin Nguyn Lang cho rng: Trung tõm Pht giỏo Luy Lõu
(Vit Nam - TNN) c thnh lp sm hn cỏc trung tõm Lc Dng v
Bnh Thnh (Trung Quc- NTT) v nh th l ó c hỡnh thnh vo
thng bỏn th k th nht ca Tõy Lch. Minh Chi, cng cho rng Vit
Nam ngay t thi rt xa ó c cỏc cao tng n n truyn giỏo
trc tip v thi im ú cú th l xa hn thi im Pht giỏo vo min
Nam Trung Hoa khỏ nhiu. Nhng chng c xỏc thc ghi trong chớnh s
thỡ thi im ú mun hn.
Truyn S Nhip trong Tam quc chớ ghi, mi khi S Nhip ra vo

thỡ: Uy nghi ht, ỏnh chuụng khỏnh, thi kốn sỏo, xe nga y
ng, ngi H (ch ngi n v ngi Trung . õy ch cỏc nh
s ngi n hoc Trung - NTT) theo hai bờn xe thp hng, thng
cú n my chc. Truyn nh s Thụng Bin trong thin uyn tp anh
ghi nh s ny tr li cõu hi ca Phự Cm Linh Nhõn hong thỏi hu thi
Trn v Pht giỏo vo nc ta, núi: Hai tụng phỏi (Giỏo Tụng v
thinTụng) n nc ta ó lõu. [Giỏo tụng] thỡ bt u t Mõu Bỏc,
Khng Tng Hi . Cỏc nhõn vt S Nhip, mõu Bc, Khng Tng Hi
u l ngi cui th k II u th k III. Nh vy Pht giỏo xut hin
nc ta c ghi rừ rng trong s sỏch l vo cui th k II sau Cụng
nguyờn.
Cụng lao u tiờn tng vic truyn bỏ Pht giỏo vo Vit Nam l
thuc cỏc nh s n , Trung v Trung Quc. Cỏc nh s n
Trung thỡ theo thuyn buụn xuyờn i dng n. Cỏc nh s Trung
Quc thỡ i n bng ng b hoc ng bin v thc hin vic giao
lu trong lónh th ca quc phong kin Hỏn. Nhng trong thc t cng
cú s úng gúp nhiu mt ca cỏc nh s Vit Nam. Trong ú cú ngi
gi vai trũ cu ni gia Pht giỏo Nam v Pht giỏo Trung Hoa, nh
nh s Vn K ó em bn dch Kinh A Hm do hai nh s Trớ Hin
(ngi Ba Lng) v nh s Hi Ninh (Trung Quc) cựng dch t Ba
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×