Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ H’MONG VỚI GÀ AI CẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.12 KB, 7 trang )


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 31 – Tháng 8 – 2011



28

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ H’MONG VỚI GÀ AI CẬP
Nguyễn Viết Thái
1
, Phạm Công Thiếu
2
, Hoàng Văn Tiệu
2
, Lương Thị Hồng
2
và Trần Quốc Hùng
2
1
Đoàn quy hoạch và thiết kế Thanh Hóa;
2
Viện Chăn Nuôi
Tác giả liên hệ: Nguyễn Viết Thái, Đoàn quy hoạch và thiết kế Thanh Hóa
ĐT: 0912071939. Email:

ABSTRACT
Performance of some crosses between H’Mong and AiCap chickens
A study aiming at investigation of Performance of some crosses between H’Mong and AiCap chickens was
conducted. Among crossbred chicken created, HAH chicken, which was a cross-bred between H’mong ♂ and F1


♀ (Egyptian ♂ x H’mong ♀), seemed to perform better than other crosses. Their surviving rate, heterosis of
survival rate, body weight, heterosis of body weight, FCR and heterosis of FCR at 12 weeks of age were 94.33%
0.167%; 1167.05g; 2.63 %; 3.21 kg feed/kg gain, - 2.43%, respectively. Their dressing percentage, thigh and
breast meat percentage were 74.82 and 40.31%, respectively. Interestingly, HAH chicken had a black skin, meat
and bone, which was prefered and accepted by customers.
Key words: HAH chicken, cross-bred, body weight, FCR
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay cùng với việc phát triển chăn nuôi các giống gia cầm có năng suất cao như gà
chuyên thịt, chuyên trứng, việc nghiên cứu chọn lọc lai tạo các giống quý hiếm đặc sản cũng
bắt đầu được quan tâm triển khai và nuôi thử nghiệm. Chăn nuôi giống gà xương đen, thịt đen
là một trong những hướng đi như vậy.
Gà H’mông là giống gà nội của Việt Nam thuộc nhóm gà da đen, thịt đen, xương đen nuôi
theo phương thức quảng canh ở một số vùng miền núi phía Bắc nước ta.
Qua nghiên cứu cho thấy gà H’mông có khả năng thích nghi rộng, chất lượng thịt thơm ngon,
thịt rất ít mỡ, cũng như gà Ác, gà xương đen Thái Hòa, gà H’mông được người tiêu dùng đặc
biệt quan tâm như một giống gà thuốc dùng để chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe. Song khả
năng sinh sản của gà H’mông thấp nên để tự nhiên sẽ khó phát triển thành hàng hóa lớn.
Gà Ai cập là giống gà kiêm dụng thịt – trứng có nguồn gốc từ Ai cập đã được nuôi thuần hóa
ở Việt Nam nhiều năm nay, được công nhận là dòng thuần năm 2004. Gà có hình dáng thanh
nhẹ, da thịt trắng, chân cao màu chì, lông màu hoa mơ đen trắng, gà Ai cập có sức đề kháng
tốt, chất lượng thịt, trứng thơm ngon, năng suất trứng đạt 200 quả/mái/năm. Nhằm phát huy
ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 giống gà này chúng tôi đã triển khai đề tài: “Khả
năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai giữa gà H’mông với gà Ai cập” nhằm mục tiêu tạo
gà lai thương phẩm thịt ¾ máu H’mông có khả năng sinh trưởng tốt, chất lượng thịt tương
đương gà H’mông. Lựa chọn tổ hợp lai phù hợp cung cấp cho nhu cầu phát triển chăn nuôi gà
đen đặc sản.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đàn gà H’mông thuần (HM), các tổ hợp lai giữa gà H’mông x Ai cập (AC) tạo gà lai F1 và tổ
hợp lai HM x F1 (HM x AC) và HM x F1 (AC x HM) tạo gà lai ¾ máu H’mông

Nội dung nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt
của 5 loại gà broiler H’mông (HM), F1 (H’mông – Ai cập) (HA), F1 (Ai cập – H’mông)
(AH), gà Broiler ¾ máu H’mông, ¼ máu Ai cập

NGUYỄN VIẾT THÁI – Khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai


29

Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Tại Trung tâm thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi – Viện chăn nuôi từ tháng 21/3/2007 đến
12/6/2007.
Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh gồm 5 lô gà thí nghiệm, mỗi công
thức 300 con gà 01 ngày tuổi nuôi chung trống mái với tỷ lệ trống mái là tương đương nhau.
Thời gian thí nghiệm kéo dài 12 tuần (84 ngày thí nghiệm) theo sơ đồ sau.
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nuôi gà thịt
Diễn giải Gà
HM

HA

AH

HHA

HAH
Tổng số lần lặp lại 3 3 3 3 3
Tổng số gà theo dõi (con) 300 300 300 300 300
Thời gian thí nghiệm (tuần) 12 12 12 12 12

Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Gà được nuôi trong chuồng nền đệm lót trấu, có sân chơi, điều kiện chuồng trại thông thoáng
tự nhiên. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng và quy trình vệ sinh thú y phòng bệnh theo quy trình
chăn nuôi gà H’mông Broiler áp dụng cho tất cả các lô gà thí nghiệm.
Các chỉ tiêu theo dõi: Đặc điểm ngoại hình, khối lượng cơ thể; tỷ lệ nuôi sống; tiêu thụ thức
ăn; tiêu tốn thức ăn/ kg tăng khối lượng cơ thể; chỉ số sản xuất, chỉ số kinh tế, các chỉ tiêu
khảo sát và các chỉ tiêu chất lượng thịt.
Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê ANOVA-GLM bằng
phần mềm Minitab phiên bản 13.0. Các kết quả nghiên cứu thí nghiệm được trình bày trong
các bảng số liệu là giá trị trung bình +
sai số chuẩn SE. Student-T-Test sử dụng để so sánh các
giá trị trung bình với độ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa
thống kê khi giá trị P<0,05
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm ngoại hình:
Đặc điểm ngoại hình đặc trưng nhất của gà H’mông là chân chì, da đen, thịt đen, xương đen,
mào cờ đơn màu xám đen, tích đen ánh bạc, màu lông rất đa dạng, con mái có các màu: đen
tuyền, mơ đen nâu, vàng nâu, tro xám; con trống có 2 màu chính là đen trắng và vàng đỏ: gà
lai HAH và HHA lúc 12 tuần tuổi có nhiều màu lông như gà H’mông, nhưng có thêm màu mơ
đen đốm trắng giống gà Ai Cập; gà trống có màu trắng đen và vàng đỏ. Màu sắc da, chân,
mào tích giống gà H’mông, thịt đen, xương đen.
Khối lượng cơ thể gà thương phẩm nuôi thịt qua các tuần tuổi.
Qua Bảng 2 cho thấy khối lượng cơ thể tính chung trống mái tăng dần qua các tuần tuổi và
không có sự khác nhau đáng kể (P>0,05), so với các giống gà nội khác như gà Ri: khối lượng
cơ thể lúc 12 tuần tuổi con trống 1140,7g và con mái 968,5g (Nguyễn Huy Đạt và Hồ Xuân
Tùng, 2005); gà Mía 1503g (Hoàng Phanh, 1996); gà Đông Tảo: 1404,7g (Nguyễn Huy Đạt
và Hồ Xuân Tùng, 2005). Gà H’mông và con lai của chúng với gà Ai Cập có khối lượng cơ

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 31 – Tháng 8 – 2011




30

thể cao hơn gà Ri và thấp hơn gà Mía, gà Đông Tảo. So với các giống gà thịt đen như gà Ác 9
tuần tuổi có khối lượng cơ thể (con trống 446,9g; con mái 378,6g); gà xương đen Thái Hòa
Trung Quốc (con trống: 567,0g; con mái 480,5g) (Vũ Quang Ninh, 2002); gà Ác Thái Hòa lúc
12 tuần tuổi (gà trống: 780,48g; gà mái: 638,52g) (Nguyễn Thị Mười, 2006) thì gà H’mông và
con lai của gà H’mông có khối lượng lớn hơn.
Bảng 2. Khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm (g) (n = 100con/lô)
Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
TT
Mean CV%

Mean CV%

Mean CV%

Mean CV%

Mean CV%
SS 30,50 8,54 31,40 7,05 30,42 11,82

31,62 8,95 30,17 10,96
1 55,30 8,32 60,69 7,28 59,10 11,52

56,73 9,70 56,14 13,14
2 97,54 11,39


107,10 7,92 108,17 11,08

98,27 12,25

101,92 14,29
3 168,40 10,37

175,60 9,69 165,49 11,81

157,26 13,43

163,71 12,95
4 238,40 11,67

250,04 11,07

244,86 12,14

242,21 13,66

243,73 13,81
5 326,30 11,69

336,80 9,60 324,89 11,42

328,43 13,11

339,54 12,51
6 425,50 11,93


437,03 11,67

421,22 11,18

417,62 15,01

436,65 12,56
7 537,46 11,80

550,07 11,01

527,52 15,31

530,17 15,40

545,89 13,86
8 654,60 12,90

670,09 11,19

643,27 15,05

661,69 16,75

674,80 13,79
9 790,00 15,29

800,02 15,43

772,60 15,93


797,90 16,72

819,49 13,89
10 918,36 12,72

930,81 13,37

907,99 13,03

935,04 17,98

951,88 14,74
11 1031,56

17,02

1054,68

13,98

1025,73

17,58

1058,80

17,44

1068,00


14,68
12 1142,40
a

16,65

1169,73
a

14,58

1132,93
a

16,38

1156,20
a

15,93

1167,07
a

15,17
ƯTL (%) + 0,08 + 2,63

Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của gà thí nghiệm nuôi thịt
Kết quả tại Bảng 3 cho thấy, mức tiêu thụ thức ăn/con/giai đoạn của các lô gà thí nghiệm có

sự chênh lệch nhưng không đáng kể (3674,4 -3734,5g/con/giai đoạn).
TTTĂ/kg tăng khối lượng cơ thể của gà thí nghiệm từ 3,21 kg đến 3,37 kg. Kết quả này thấp
hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Minh Thu (2002) nghiên cứu trên gà Rhoderi, gà Tam
Hoàng và gà lai Rhoderi x Tam hoàng lần lượt là 4,2 kg - 3,14 kg và 3,30 kg.
Trần Thị Mai Phương (2003) nghiên cứu trên gà Ác nuôi đến 9 tuần tuổi cho biết TTTĂ/kg
tăng khối lượng cơ thể là 3,31 kg. Vũ Quang Ninh (2002) nghiên cứu trên gà xương đen Thái
Hòa đến 7 tuần tuổi cho thấy TTTĂ/kg tăng khối lượng cơ thể là 2,26 kg.
Tỷ lệ nuôi sống ở các nhóm gà thí nghiệm đạt cao (93,33 – 94,67%).
Chỉ số sản xuất của nhóm gà thí nghiệm từ 37,80 – 40,83 đạt tương đương một số giống gà nội
như gà Ri, gà Mía (38 – 40). Chỉ số sản xuất của gà HAH cao hơn gà H’mông thuần là 2,12.
Kết quả nghiên cứu chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Lê Thị Nga (2005) trên gà Kabir, Jangcun và gà lai JK, KJ và phù hợp với kết

NGUYỄN VIẾT THÁI – Khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai


31

quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mười (2006) trên gà Ác Thái Hòa và con lai của chúng với
gà Ai Cập.
Gà lai 3/4 máu H’mông (HAH ) có ưu thế lai so với trung bình bố mẹ về tỷ lệ nuôi sống
(+1,67%); ưu thế lai về khối lượng cơ thể (2,63%); ưu thế lai về TTTĂ là -2,43%; chi phí tiền
thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp nhất 26.322đ/kg thấp hơn gà H’mông 1656đ/kg.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
Chỉ tiêu ĐVT Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
Số gà đầu kỳ Con 300 300 300 300 300
Số gà cuối kỳ Con 281 280 284 280 283
Tỷ lệ nuôi sống % 93,67 93,33 94,67 93,33 94,33
ƯTL tỷ lệ nuôi sống % - - - -0,18 +1,67
KL cơ thể 12TT g 1142,09 1168,10 1132,08 1156,03 1167,05

Ưu thế lai về KL cơ thể % - - - +0,08 +2,63
Tiêu thụ TĂ g/con 3675 3674,4 3719,10 3734,50 3687,80
TTTĂ/kg tăng KL kg 3,29 3,29 3,37 3,31 3,21
Ưu thế lai về TTTĂ % - - - -0,61 -2,43
Chỉ số sản xuất - 38,71 39,44 37,86 38,80 40,83
Chỉ số kinh tế - 1,43 1,46 1,37 1,43 1,55
Tiền TĂ/kg gà hơi đ 26.978 26.978 27.634 27.142 26.322
Năng suất và chất lượng thịt
Đánh giá khả năng cho thịt của gà HHA và HAH, chúng tôi đã tiến hành mổ khảo sát gà thí
nghiệm tại thời điểm 12 tuần tuổi (mỗi lô 3 gà trống + 3 gà mái). Kết quả khảo sát được trình
bày tại Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm (n=6)
Chỉ tiêu Gà HM Gà HA Gà AH Gà HHA Gà HAH
KL cơ thể sống (g) 1128,30 1225,0 1141,60 1180,0 1209,56
KL thân thịt (g) 819,00 916,0 855,60 886,50 905,0
Tỷ lệ thân thịt
1
(%) 72,58 74,77 74,95 75,12 74,82
Khối lượng thịt đùi (g) 186,60 207,20 191,40 194,60 203,50
Tỷ lệ thịt đùi
2
(%) 22,78 22,62 22,37 21,95 22,48
Khối lượng thịt ngực (g) 147,80 159,80 153,20 154,90 161,30
Tỷ lệ thịt ngực
2
(%) 18,04 17,45 17,91 17,47 17,82
TL thịt (đùi + ngực) (%) 40,83 40,06 40,27 39,42 40,31
Khối lượng mỡ bụng (g) 14,30 11,30 10,90 9,20 9,70
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,74 1,23 1,27 1,04 1,07
Ghi chú:

1
So với khối lượng sống;
2
So với khối lượng thân thịt

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 31 – Tháng 8 – 2011



32

Kết quả tại Bảng 4 cho thấy toàn bộ da, thịt, xương gà thí nghiệm đều có màu đen, không
phân biệt được giữa gà thuần và gà lai, tỷ lệ thân thịt của gà HHA và HAH (chung trống mái)
đạt 74,82 – 75,12% cao hơn gà H’mông thuần (72,58%), tỷ lệ mỡ bụng của gà lai (HHA và
HAH) thấp hơn gà H’mông (1,04 và 1,07% so với 1,74%). Tỷ lệ thịt (đùi + ngực) giữa các
nhóm gà thí nghiệm là tương đương nhau.
Theo Vũ Quang Ninh (2002) gà Thái Hòa Trung Quốc có tỷ lệ thân thịt lúc 13 tuần tuổi là
65,63%, tỷ lệ thịt đùi là 18,88%, tỷ lệ thịt ngực là 15,97%. Như vậy gà H’Mông và gà lai có
năng suất thịt cao hơn.

Chất lượng gà thí nghiệm
Chất lượng cảm quan: Kết quả đánh giá chất lượng cảm quan được trình bày tại Bảng 5 cho
thấy chất lượng cảm quan của thịt gà H’mông và gà lai ¾ máu H’Mông (HHA và HAH)
không có sai khác, được đánh giá cao hơn gà ½ máu H’mông (HA và AH). Nhìn chung các
nhóm gà thí nghiệm có đánh giá chung với số điểm cao (7,32 – 8,17 điểm), đều đạt chất lượng
cảm quan tốt.
Bảng 5. Chất lượng cảm quan của thịt gà thí nghiệm lúc 12 tuần tuổi
Chỉ tiêu Gà HM
(n = 6)

Gà HA
(n = 6)
Gà AH
(n = 6)
Gà HHA
(n = 6)
Gà HAH
(n = 6)
Màu da 8,7 ± 0,1 7,2 ± 0,3 7,1 ± 0,3 7,8 ± 0,3 8,1 ± 0,2
Màu sắc thịt 8,1 ± 0,2 7,6 ± 0,3 7,5 ± 0,2 7,1 ± 0,2 7,8 ± 0,3
Cảm quan
thị hiếu
Độ béo, gầy 7,7 ± 0,3 7,7 ± 0,3 7,5 ± 0,2 7,6 ± 0,2 7,6 ± 0,2
Mùi thơm 8,5 ± 0,3 7,5 ± 0,2 7,4 ± 0,3 8,1 ± 0,2 8,0 ± 0,2
Độ dai, bở, nát 7,9 ± 0,3 7,2 ± 0,4 7,3 ± 0,3 8,0 ± 0,3 7,9 ± 0,3
Nếm thử
Vị ngọt 8,1 ± 0,2 7,3 ± 0,3 7,1 ± 0,2 7,9 ± 0,2 8,0 ± 0,2
Đánh giá chung 8,17 ± 0,2 7,42 ± 0,2 7,32 ± 0,2 7,88 ± 0,2 7,9 ± 0,2
Thành phần hóa học của thịt
Phân tích các thành phần hóa học của thịt gà H’mông và các công thức lai tại phòng phân tích
thức ăn và các sản phẩm chăn nuôi – Viện chăn nuôi.
Kết quả phân tích tại Bảng 6 cho thấy thịt gà lai và thịt gà H’Mông có hàm lượng nước tương
tự nhau nhưng tỷ lệ protein thô, lipit thô và khoáng tổng số đều cao hơn gà H’Mông. Tỷ lệ
protein thô cao hơn từ 0,23 – 0,68%, lipit thô cao hơn 0,36 – 0,45% và khoáng tổng số cao
hơn 0,12 – 0,3%.
Tỷ lệ thành phần các axitamin ở thịt gà H’Mông lai có một số axitamin có tỷ lệ thấp hơn gà
H’Mông thuần. Đặc biệt là Metheonine và Lyzine, điều này phù hợp với kết quả đánh giá cảm
quan gà lai có độ ngọt kém hơn gà thuần.
So với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mai Phương (2003) chúng tôi thấy tỷ lệ protein thô,
nước, khoáng tổng số của gà lai tương tự như gà Ác và cao hơn gà Ri. Riêng tỷ lệ Lipit thô thì

thấp hơn gà Ác và gà Ri. Thành phần các axitamin cũng tương tự gà Ác (trừ Tyrosine thấp
hơn) và cao hơn gà Ri.

NGUYỄN VIẾT THÁI – Khả năng sản xuất thịt của một số tổ hợp lai


33

Bảng 6. Thành phần hóa học của thịt gà thương phẩm (%) (HM, HA, AH, HHA, HAH)
Chỉ tiêu phân tích

Gà HM
(n = 6)
Gà HA
(n = 6)
Gà AH
(n = 6)
Gà HHA
(n = 6)
Gà HAH
(n = 6)
Nước 74,23 74,31 74,15 74,39 75,10
Protein thô 22,04 22,67 22,27 22,72 22,35
Lipit thô 0,38 0,83 0,76 0,74 0,80
Khoáng tổng số 1,27 1,57 1,39 1,43 1,45
Axit amin - - - - -
Asporfin 2,115 1,999 1,915 2,064 1,945
Glutamic 3,487 3,415 3,295 2,807 3,190
Serine 0,961 0,648 0,793 0,683 0,755
Histidine 0,970 0,363 0,400 0,341 0,365

Glycine 0,875 1,106 1,095 1,134 1,120
Threonire 1,038 1,067 1,029 1,139 1,086
Alanine 1,373 1,669 1,713 1,752 1,690
Arginine 2,685 1,548 1,417 1,716 1,654
Tyrosine 1,514 0,911 0,986 0,941 0,937
Valine 0,555 1,188 1,270 1,261 1,220
Metheonine 1,504 0,507 0,680 0,632 0,710
Phenyalanine 0,683 0,897 0,924 0,967 0,940
Izoleucine 0,769 1,208 1,100 1,277 1,123
Leucine 0,769 1,939 2,050 2,002 2,115
Lyzine 1,369 0,527 0,535 0,533 0,559
Hydroproline 1,902 0,775 0,866 1,188 0,917
Proline 1,315 1,279 1,356 1,000 1,557
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Gà HHA ( ♂ H’mông x ♀ F1 (♂ Ai cập x ♀ H’mông)) có tầm vóc trung bình, mào cờ có
màu xanh xám đen, mào tích đen ánh bạc, da đen, thịt đen, xương đen, chân màu chì, gà mái
có nhiều màu lông giống như gà H’Mông (đen tuyền, mơ nâu đen, nâu vàng, tro xám và mơ
đen trắng), gà trống có màu lông trắng đen và vàng đỏ.
Gà HAH nuôi thịt đến 12 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống đạt 94,33%, ưu thế lai về tỷ lệ nuôi sống
lên 0,167%, khối lượng cơ thể đạt 1167,05g, ưu thế lai về khối lượng cơ thể (2,63%), tiêu tốn

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi -
Số 31 – Tháng 8 – 2011



34

TĂ/kg tăng khối lượng cơ thể 3,21kg, ưu thế lai ( - 2,43%). Tỷ lệ thân thịt 74,82%, tỷ lệ thịt

đùi + ngực 40,31%, gà có da đen, thịt đen, xương đen được thị trường chấp nhận.
Đề nghị
Cho phép chuyển giao gà HAH rộng trong sản xuất để phát triển chăn nuôi gà da đen đặc sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Huy Đạt Hồ Xuân Tùng (2005), Nghiên cứu tổ hợp lai giữa gà Đông Tảo với gà Ri cải tiến nuôi trong
nông hộ , Tóm tắt Báo cáo khoa học năm 2004, Viện chăn nuôi.
Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất của gà lai hai giống Kabir với
Jangcun và ba giống gà Mía x (Kabir x Jangcun), Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà
Nội. Trang 111-112.
Vũ Quang Ninh (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học và khả năng sản xuất của giống gà xương đen
Thái Hòa trung Quốc, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Thị Mười (2006), Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà Ai cập với gà Ác Thái Hòa
Trung Quốc, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr 81 – 83.
Hoàng Phanh (1996), Nghiên cứu khả năng sing trưởng, cho thịt và sinh sản của gà Mía, Luận văn Thạc sỹ nông
nghiệp, Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
Trần Thị Mai Phương (2003), Nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và phẩm chất thịt của giống gà Ác Việt
Nam, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện chăn nuôi, Hà Nội, tr 18 – 19.
Phạm Thị Minh Thu (2002), Xác định năng suất chất lượng một số tổ hợp lai giữa gà Rhoderi, Tam Hoàng882
và Jangcun cho chăn nuôi nông hộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, Hà Nội.
Người phản biện: PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn và TS.Hồ Lam Sơn

×