Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Một số đặc điểm và tập tính sinh học của gà Chọi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.07 KB, 11 trang )

1
Một số ñặc ñiểm và tập tính sinh học của gà Chọi

Trần Thị Kim Anh, Nguyễn Phương Uyên, Trần Thị Dung, Lê Thị Thúy

Phòng Khoa học kế hoạch và HTQT – Viện Chăn nuôi

Tác giả ñể liên hệ: Trần Thị Kim Anh – Phòng Khoa hoc kế hoạch và HTQT
Tel: 04. 8389770; Fax: 04. 8389775; E-mail:

SUMMARY
The Choi chicken breed is native to Vietnam and have been used as game birds. Unlike other
breeds, the number of Choi cocks are always higher than hens because of their main
functions as game birds. Choi chicken fightings are annual events in festivals of the
Vietnamese countryside. Choi chiken breed has specific feather color characteristic. Cocks
and hens have similar colour. The usual colors are black, grey, white, brownish, five colour,
apricot , white with grey. The usual leg colour are black, white, ash-grey, yellow, slate. The
skin colour is red. The ears colour are yellow, black, red, white and deep brown. The comb
is the pea or chestnut, put out… type. The shanks are very strong.
Body weight at birth is 32.2g, at 16 week is 1370.0 for male, and 948.16g for female.
Survival rate of Choi chickens is relatively high, with an average of 98.9%. The adult body
weight is approximately 2836.60g for male, and 2445.2g for female. First egg laying age is
211.08 days. Egg production is 54,04 piece/hen/year, of which 82.26% are first-class.
Key words: Choi chicken, appearance traits, biological characteristics, growth and
reproduction traits
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính ña dạng của nguồn gen vật nuôi nói chung và nguồn gen gà nói riêng tại Việt Nam ñang phải
ñối mặt với nhiều ñe dọa từ nền kinh tế thị trường.
Các giống gà nội có khả năng thích nghi cao với ñiều kiện tự nhiên, sức chống chịu bệnh tốt, chất
lượng thịt, trứng thơm ngon, ñặc biệt là các giống này mangg nguồn gen quý ñặc trưng cho các
giống vật nuôi của Việt Nam nhưng hiện nay các giống này ñang bị mất dần.


Giống gà Chọi có sự phân bố rộng khắp trên cả nước nhưng do sức ép của nền kinh tế thị trường
nên sự phát triển ñã bị thu hẹp lại.
Xuất phát từ từ thực tế ñó chúng tôi tiến hành ñiều tra nhằm ñánh giá một số ñặc ñiểm ngoại
hình và tập tính sinh học của gà Chọi làm cơ s
cho việc chọn lọc, nhân thuần và bảo tồn
nguồn gen quý của giống gà này
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, nội dung, ñịa ñiểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: gà Chọi
Thời gian: Từ tháng 3/2007 ñến tháng 8/2008
Địa ñiểm ñiều tra sự phân bố của gà Chọi ñược tiến hành tại một số ñịa phương thuộc 2 tỉnh
là Hà Tây và Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu
2
Tình hình chăn nuôi gà Chọi tại các ñịa phương.
Quan sát, mô tả ñặc ñiểm ngoại hình
Hướng chăn nuôi gà Chọi
Phương pháp nghiên c
u
Sử dụng phiều ñiều tra, ñiều tra trực tiếp tại các nông hộ và các xới gà.
Chọn các hộ gia ñình ñiều tra tại 2 tỉnh, mỗi tỉnh chọn 2 xã có số hộ nuôi gà Chọi nhiều.
Phương pháp x
lý số li u
Các số liệu ñiều tra và nghiên cứu ñược xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên
phần mềm Excel và Minitab.
K
T QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tình hình chăn nuôi
Quy mô và c
c u àn

Bảng 1. Quy mô và cơ cấu ñàn gà Chọi ở thị trấn Hồ xã Kim Thư
Khu vực ñiều tra
Các chỉ tiêu Đơn vị
Thị trấn Hồ Xã Kim Thư Tính chung
Tổng số hộ ñiều tra hộ 160 190 350
Số hộ nuôi gà Chọi hộ 31 40 71
Tỷ lệ hộ nuôi % 19,38 31,05 20,28
Tổng số gà ñược nuôi con 297 347 644
Gà con con 117 129 246
Gà Dò – Hậu bị con 52 95 147
Gà SS trống con 66 69 135
Cơ cấu
Gà SS mái con 62 54 116
Gà con % 39,4 37,2 38,2
Gà Dò – Hậu bị % 17,5 27,4 22,8
Gà SS trống % 22,2 19,9 21
Tỷ lệ
Gà SS mái % 20,9 15,5 18

Trong 350 hộ ñiều tra tại hai ñịa phương có 71 hộ nuôi gà Chọi chiếm 20,28%; xã
Kim Thư có 40 hộ trong tổng số 190 hộ chiếm 21,05% cao hơn thị trấn Hồ có 31 hộ trong
tổng số 160 hộ chiếm 19,38%.
Cơ cấu ñàn gà: số lượng gà ñược nuôi tại 2 ñịa bàn thị trấn Hồ và xã Kim Thư lần
lượt là: 297; 347 con. Tỷ lệ gà con, gà dò – hậu bị, gà sinh sản trống và gà sinh sản mái lần
lượt của thị trấn Hồ là 117; 52; 66 và 62 tương ứng với 39,4%; 17,5%; 22,2% và 20,9%;
Còn Kim Thư là 129, 95, 69 và 54 tương ứng với 37,2%; 27,4%; 19,9% và 15,5%.
Phương thức chăn nuôi và sử dụng thức ăn
Bảng 2. Kết quả ñiều tra phương thức chăn nuôi
3
Thị Trấn Hồ Xã Kim Thư

Chỉ tiêu
Số lượng
(Hộ)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(Hộ)
Tỷ lệ (%)
Phương thức chăn nuôi
Chăn thả 3 9,68 5 12,50
Bán Chăn thả 28 90,32 35 87,50
Công nghiệp 0 0 0 0
Kiểu chuồng nuôi
Kiên cố 7 22,5 8 20
Không kiên cố - - 20 50
Tận dụng 24 77,5 12 30
Tổng số hộ nuôi 31 - 40 -

Thị trấn Hồ tỷ lệ nuôi bán chăn thả chiếm 90,32%, xã Kim Thư tỷ lệ cũng chiếm 87,50%.
Chuồng nuôi gà Chọi ñược chúng tôi chia ra làm các kiểu chuồng như sau: tận dụng, xây
không kiên cố và xây kiên cố.
Hà Tây, kiểu chuồng xây không kiên cố chiếm ña số (50%),
tiếp theo là kiểu chuồng tận dụng (30%) và thấp nhất là kiểu chuồng xây kiên cố (20%).
Trong khi ñó Bắc Ninh không gia ñình nào có kiểu chuồng xây không kiên cố, kiểu
chuồng tận dụng chiếm ña số (77,5%), kiểu chuồng xây kiên cố chiếm 22,5%.
Th c ăn sử dụng
Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi gà Chọi rất ña dạng, tuỳ từng ñịa phương, tuỳ bí quyết của
từng người. Chúng tôi nhận thấy,
cả hai ñịa phương, người chăn nuôi thường cho gà 1-2
tuần tuổi ăn cám công nghiệp ñể gà mau khoẻ, tỷ lệ sống cao. Có người còn cho gà con ăn
vừng hoặc gạo xay cho kết quả tốt. Giai ñoạn sau, thức ăn ñược sử dụng cho gà Chọi chủ

yếu là thóc ñã ñãi bỏ hạt lép, ủ qua một ngày ñêm, có người cho ăn thêm ngô mảnh. Ngoài
ra, ñể con gà luôn sung sức và cơ bắp ñược săn chắc, người ta còn cho gà ăn thêm lươn, cua,
nhái, thằn lằn, cá…Một số người có ñiều kiện kinh tế còn cho gà ăn thịt bò, thịt lợn nạc,
trứng gà tươi. Chăn nuôi gà Chọi không thể thiếu rau xanh, ñó là nguồn cung cấp vitamin rất
cần thiết. Người nuôi còn cho gà Chọi ăn thêm dầu cá, ñạm, khoáng.
Đặc ñiểm ngoại hình
Bảng 3. Đặc ñiểm ngoại hình ñặc trưng
Chỉ tiêu Mô tả
4
Màu lông
Gà Chọi có màu lông rất ña dạng. Màu lông gà trống và gà mái tương ñồng
nhau. Các màu lông thường gặp là: ñen, xám, trắng, mã chuối, tía, mã mây,
mơ, ngũ sắc, tam hoàng, màu tro, màu bịp…
Màu chân
Màu sắc chân của gà Chọi rất ña dạng, bao gồm các màu sau: ñen, vàng,
trắng, xanh, xám…
Màu mắt
Màu mắt thường gặp của gà Chọi là: vàng thau, ñen, màu hạt cau, trắng,
ñỏ…
Kiểu mào
Kiểu mào
gà trống rất ña dạng: ñùn, công, sít, cờ, nụ, vương …
Kiểu mào thường gặp gà mái là: sít, ñùn, nụ.
Kiểu vảy
chân
Kiểu vảy của gà cũng rất ña dạng: tứ trụ, liên chu, liên giáp nội, ñại giáp, tam
tài, trường thành, huỳnh kiều, xuyên thành giáp, chân lông vảy loạn, án thiên
ñệ nhất, án ñịa (ñịa phủ), giao long (hai hàng trơn), lục ñinh (3 cựa mỗi chân)

Hình dáng

Gà trống: Đầu to; cổ dài; cánh hình vỏ trai, ít lông; ñùi to, chắc khoẻ, dài
thường có ít lông hoặc không có lông; diều cân
giữa; ngực gà rất n ; mình
cân ñối.
Gà mái thường ngực n
, chân cao vừa phải, kết cấu toàn thân chắc chắn

Một số ñặc ñiểm ngoại hình ñặc trưng
Bảng 4. Màu sắc lông
Trống Mái Toàn ñàn
Màu lông
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
Đen (ô) 61 36,53 48 35,56 36,09
Đỏ (tía) 23 13,77 17 12,59 13,25
Xám (xám tro) 27 16,17 26 19,26 17,55
Trắng (nhạn) 11 6,59 9 6,67 6,62
Nâu, bịp 9 5,39 7 5,19 5,30
Mã mây 13 7,78 13 9,63 8,61
Ngũ sắc 12 7,19 5 3,70 5,63
Mã chuối (vàng trắng) 11 6,59 10 7,41 6,95
Tổng 135 100 116 100 100


Gà Chọi có màu sắc lông rất ña ñạng, tuy nhiên sự phân bố màu sắc lông không ñồng ñều.
Có màu lông chiếm tỷ lệ rất cao như màu ñen (ô) chiếm 36,09% toàn ñàn, sau ñó ñến màu xám
(xám tro) là 17,55%. Màu có tỷ lệ thấp là màu Nâu, Bịp 5,30%, màu Ngũ sắc chiếm 5,63%.
Sự phân bố màu sắc lông gà Chọi của con trống và con mái tương ñối ñồng ñều,
không có sự sai khác quá xa nhau về màu lông giữa con mái và con trống, cụ thể: màu ñen
con trống chiếm 35,56%, con mái là 36,53%, màu xám của con trông là 19,26%, con mái là
5
16,17%, màu
con tr ng chiếm 12,59%, con mái là 13,77%, nên việc phân biệt giữa con
trống và con mái bằng màu lông lúc gà còn nhỏ sẽ gặp khó khăn.
Theo tác giả Lê Viết Ly (2001) gà trống Hồ có màu lông chủ yếu mã mận và mã lĩnh;
gà mái: mã nhãn (quả nhãn), mã thó (màu ñất trắng); gà Đông Tảo con trống cũng có mã
mận và mã lĩnh, con mái có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt.
* Màu da, mào, tích
Da gà Chọi mái có màu vàng hồng, gà trống có màu ñỏ tươi.
Mào của gà Chọi có 3 loại : ñỏ, ñỏ ñen, ñen. Trong ñó màu ñỏ chiếm tỷ lệ cao nhất.
Gà Chọi không chỉ có màu ñỏ mà còn có màu ñen và ñỏ ñen, ñiều này chứng tỏ có sự
phân bố các mách máu trong gà Chọi không ñồng ñều, do ñó dẫn ñến việc màu mào của gà
Chọi không ñồng nhất là màu ñỏ mà còn có các màu khác như ñen, ñỏ ñen.
Tích của gà Chọi thường không lòng thòng mà nó ñã bị tiêu biến ñi rất nhiều có khi
không còn tích hoặc nếu còn thì chỉ là một miếng thịt nhỏ
dưới mỏ. Như vậy tích của gà
Chọi có ñặc ñiểm khác so với các giống gà khác.
Đây cũng là một ñặc ñiểm ñể nhận dạng của gà Chọi so với các giống gà khác.
* Màu mắt
Bảng 5. Màu mắt
Mai Trông Toan ñan

Mau săc măt

Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Ty lê
(%)
Trăng 5 3,70 3 2,59 3,14
Đen 28 20,74 28 24,14 22,44
Vang 47 34,81 26 22,41 28,61
Đo 16 11,85 20 17,24 14,55
Xanh (măt êch) 3 2,22 4 3,45 2,84
Nâu 11 8,15 12 10,34 9,25
Xam 10 7,41 9 7,76 7,58
Vang ñiêm ñen 15 11,11 14 12,07 11,59
Tông 135 100 116 100 100
Màu mắt của gà Chọi rất ña ñạng, có nhiều màu sắc khác nhau tuy vậy sự phân bố màu
mắt là không ñồng ñều có màu chiếm tỷ lệ cao như màu vàng chiếm 28,61%, màu ñen chiếm
22,44% nhưng có màu có tỷ lệ thấp như màu mắt ếch (xanh) là 2,84% so với toàn ñàn.
Màu mắt của con trống và con mái ñồng ñều nhau về các màu như màu ñen, màu
xanh (mắt ếch) của con trống là 20,74%; 2,22%, con mái 24,14%; 3,45%,…
* Màu mỏ
Bảng 6. Màu sắc mỏ
Trông Mai Toan ñan
Mau săc mo
Sô lương
(con)

Ty lê
(%)
Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Ty lê
(%)
6
Đen 41 30,37 37 31,90 31,13
Trăng nga 12 8,89 9 7,76 8,32
Vang 38 28,15 39 33,62 30,88
Đen trăng 17 12,59 12 10,34 11,47
Vang ñen 27 20,00 19 16,38 18,19
Tông 135 100 116 100 100
Màu sắc mỏ của gà Chọi khá ña dạng, nhưng sự phân bố màu là không ñồng ñều, có màu
chiếm tỷ lệ cao như màu ñen chiếm 331,13%, màu vàng chiếm 30,88% nhưng có màu chỉ
chiếm tỷ lệ thấp màu trắng ngà là 8,32% so với toàn ñàn. Và ñối với con trống và con mái thì sự
phân bố màu sắc mỏ là tương ñương nhau như màu ñen, màu ñen trắng của con trống là 30,37;
12,59, tương tự con mái là 31,90%; 10,34% Có sự phân bố màu mỏ như vậy do quá trình oxi
hoá melanin bên trong cấu trúc của mỏ.
* Màu chân
Bảng 7. Màu sắc chân
Trông Mai Toan ñan
Mau săc chân
Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Sô lương

(con)
Ty lê
(%)
Ty lê
(%)
Trăng 11 8,15 10 8,62 8,38
Đen 15 11,11 12 10,34 10,73
Vang 23 17,04 17 14,66 15,85
Nghê thôi 8 5,93 8 6,90 6,41
Xanh 32 23,70 6 5,17 14,44
Đô nanh 18 13,33 15 12,93 13,13
Xam ña 9 6,67 7 6,03 6,35
Chi 12 8,89 14 12,07 10,48
Vang ñốm 7 5,19 27 23,28 14,23
Tông 135 100 116 100 100
Màu chân của gà Chọi có nhiều màu khác nhau thể hiện tính ña dạng về mặt di truyền. Màu
vàng chiếm 15,85%, màu xanh chiếm 14,44% so với toàn ñàn. Màu có tỷ lệ thấp là màu
nghệ thối là 6,41% và màu xám ñá là 6,35%. Màu sắc chân của con trống và con mái phân
bố không tương ñương nhau như màu xanh chiếm tỷ lệ cao con trống 23,70% tuy nhiên
con mái thì tỷ lệ này lại là thấp nhất 5,17%. Gà mái có tỷ lệ màu chân cao nhất là màu vàng
ñốm 23,28% và ñây là màu có tỷ lệ thấp
con trống 5,19%.
Theo tác giả Lê Viết Ly (2001) da chân của gà Hồ có màu ñỗ nành, gà Đông Tảo và gà Mía
da chân có màu vàng nhạt.
* Kiểu vẩy
Gà Chọi có kiểu vẩy cũng rất ña dạng: tứ trụ, liên chu, liên giáp nội, ñại giáp, tam tài, trường
thành, huỳnh kiều, xuyên thành giáp, chân lông vảy loạn, án thiên ñệ nhất, án ñịa (ñịa phủ),
7
giao long (hai hàng trơn), lục ñinh (3 cựa mỗi chân) …kiểu vẩy ñặc trưng cho loài dùng ñể
phân biệt với các giống gà khác.

Như gà Hồ có 3 hàng vẩy xếp thẳng hàng, gà Đông Tảo có 3 hành vẩy tr
lên xếp như hình mái
ngói, gà Mía có 2-3 hàng vẩy xếp theo hinh mái ngói (Nguyễn Thị Mai, 2006)
* Kiểu mào
Bảng 8. Kiểu mào
Trông Mai Toan ñan
Kiểu mào
Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Sô lương
(con)
Ty lê
(%)
Ty lê
(%)
Sít 23 17,04 35 30,17 23,60
Công 47 34,81 20 17,24 26,03
Nụ 21 15,56 17 14,66 15,11
Vương 5 3,70 1 0,86 2,28
Đùn 25 18,52 31 26,72 22,62
Cờ 14 10,37 12 10,34 10,36
Tổng 135 100 116 100 100
Kiểu mào công 26,03%, tiếp ñến mào sít 23,60% trong khi ñó mào vương chỉ chiếm 2,28% so
với toàn ñàn.
Theo tác giả Lê Viết Ly (2001) mào của gà Hồ, gà Đông Tảo là mào nụ, mào xuýt, gà Mía,
gà Ri, gà Tàu Vàng có mào cờ.
Kết quả ñiều tra khối lượng, kích thước và các chiều ño của gà Chọi tr
ng thành trong

nông hộ
Bảng 9. Kích thước cac chiều ño của gà Chọi trương thanh trong nông hộ
Trống (n=82) Mái (n=62)
Chỉ tiêu
X

±

x
m
Cv%
X

±

x
m
Cv%
Khối lượng
g
2836,60
±

42,20 13,47 2445,20
±

40,90 13,16
Dài thân
cm
23,99

±

0,18 6,61 22,62
±

0,16 5,40
Dài lườn
cm
18,60
±

0,21 10,11 17,20
±

0,19 8,61
Vòng ngực
cm
34,81
±

0,24 6,20 33,85
±

0,32 7,54
Dài cánh
cm
23,82
±

0,19 7,24 21,95

±

0,18 6,48
Dài ñùi
cm
17,18
±

0,15 8,12 15,91
±

0,11 5,34
Cao chân
cm
10,01
±

0,13 11,81 1,45
±

0,02 6,30
Vòng chân
cm
5,54
±

0,10 9,18 5,12
±

0,07 10,59

Hướng chăn nuôi gà Chọi
8
Gà Chọi trước ñây ñược sử dụng với mục ñích chính là nuôi ñể ñi ñá gà, nhưng hiện nay thịt
gà Chọi cũng là một ñặc sản ñối với người tiêu dùng.
Nuôi gà ñá (gà chọi)
Gà Chọi có một tập tính sinh học ñặc trưng, những con gà Chọi trống có dáng vẻ hung tợn,
có khả năng Chọi nhau, và Chọi gà ñã tr
thành một thú chơi dân gian tao nhã, một nét ñẹp
văn hóa của ông cha ta từ ngàn xưa.
Nhưng ñể có ñược những con gà ñá, những người chơi phải trải qua rất nhiều công chọn lọc,
chăm sóc, nuôi dưỡng và huấn luyện.
Chọn gà bố mẹ
Chọn gà mái là quan trọng nhất (chó giống cha, gà giống mẹ)
Chọn gà mái tốt: có lý lịch rõ ràng, thường là những con dữ, nhưng không quá già (dưới 6
năm tuổi), ñã ñẻ một vài lứa, sẽ ñược ghép phối với gà trống, cũng là những con có ngoại
hình tốt, thành tích cao.
Những con gà mái này một năm chỉ cho ñẻ khoảng 2 lứa và mỗi lứa chỉ ñẻ 10 quả, có như
thế mới n
ra ñược những con gà con tốt.
Chọn gà con
Trong một bầy gà vừa n , người ta sẽ chọn con gà tách bầy ñi kiếm ăn một mình, hoặc về
ñêm không rúc vào nách mẹ ngủ mà nằm ngủ ñối mặt với mẹ (gọi là gà chầu mỏ).
Nuôi dưỡng và chăm sóc gà
Gà con sau khi n
, ñược nuôi chung cả ổ và theo mẹ từ hai tháng rưỡi ñến 3 tháng tuổi, rồi
mới tách mẹ. Từ 4 ñến 5 tháng tuổi mới tách riêng trống, mái. Gà trống lúc này ñược nhốt
riêng mỗi con một ổ, không cho các con trống thấy mặt nhau ñể tránh mổ và ñá bậy.
Khi gà ñã gáy rõ tiếng thì bắt ñầu cắt lông
các vùng ñầu, cổ, ức, ñùi nhằm bộc lộ da các
vùng này, ñồng thời cắt tai, tích. Rồi ñem hai con thảo vài ñường trước cặp mắt lão luyện

của chủ kê ñể xem con hay con kém rồi mới huấn luyện tiếp. Cứ xổ thử như vậy từ 1 ñến 5
trận mới có ñược một "lính" tàm tạm ñể sẵn sàng xung trận. Khi gà ñã ñến tuổi chọi thì phải
ñược "luyện võ", cho ñá "dợt" với gà cùng "lò" và dùng một con gà khác nhử trên không ñể
tập thế ñá. Nếu có ñược một con gà chuyên cắn lưng, ñá ngực hoặc ñâm ñùi, xỏ ñĩa thì
chẳng còn gì bằn
Chế ñộ ăn của gà phải ñược tuân thủ: một ngày chỉ cho ăn hai diều lúa, trưa cho ăn xen kẽ
rau xanh, vài ngày mới cho ăn một ít mồi tươi. Nuôi quá kỹ gà sẽ bị "nục" (mập quá) cũng
không tốt. Tối cho gà ngủ mùng ñể khỏi muỗi cắn.
Huần luyện gà
Chọn gà tài trước tiên là xem hình dáng, tướng mạo, xét kỹ 5 bộ phận trên mình gà, gọi là
ngũ thường.
• Mỏ to thẳng, miệng rộng, ñầu mồng dâu, mắt chữ ñiền.
• Cổ to, dài, thẳng.
• Lưng rộng, cánh dài.
• Đùi to, phần ñùi dài hơn phần cán.
• Chân thanh, ngón thắt, vảy mỏng - khô.
Chọn vảy gà là rất quan trọng. Đòn, thế ñá của gà hay, gà tài thường thể hiện trên vảy
hai
chân. Có hằng trăm loại vảy tốt khác nhau, nhưng tiêu biểu là các loại vảy: tứ trụ, liên chu,
liên giáp nội, ñại giáp, tam tài, trường thành, huỳnh kiều, xuyên thành giáp, chân lông vảy
loạn, án thiên ñệ nhất, án ñịa (ñịa phủ), giao long (hai hàng trơn), lục ñinh (3 cựa mỗi chân),
9
nếu lục ñinh có 2 cựa rung rinh gà ấy mới quý; ñặc biệt gà có vảy "ñệ nhất thần ñao" (linh
giáp tử) ñược gọi là linh kê.
Việc huấn luyện gà ñược tiến hành bằng cách cho quần sương (gà vận ñộng vào sáng sớm
hàng ngày), xát nghệ (dùng nghệ giã nhỏ, hòa với rượu, nước trà, nước tiểu trẻ con sát vào
vùng da ñã cắt lông trong vòng 3 tháng ñể cho da dày lên nhằm tăng khả năng chịu ñòn và
giảm thương tích khi thi ñấu), dầm cẳng (trước khi thi ñấu 1 tháng, gà ñược cho ngâm chân
trong hỗn dịch: nghệ, muối, nước tiểu ñể cho gà ñược cứng chân) Lâu lâu chưa ñược
nghinh chiến, lại cho gà dượt lại vài "hồ", mỗi "hồ" lại kéo dài thêm về thời gian, nhờ vậy

mà lúc nào gà cũng sẵn sàng nghinh chiến.
Trong thời gian huấn luyện, gà ñược ăn chế ñộ ñặc biệt. Thức ăn trong thời gian này ñến hết
“sự nghiệp” ñấm ñá của gà thường là thịt bò, lươn, nhái, rắn Còn thức ăn thường trực trong
giỏ là lúa trộn với mật ong, trứng gà ta và trứng vịt lộn…
Đá gà
Đá gà ñã tr
thành một nét ñẹp văn hóa từ ngàn xưa của ông cha ta trong các dịp hội làng,
ñình, chùa.
Gà Chọi sau khi huấn luyện một năm sẽ ñược bắt ñầu cho ñi ñá.
Khi mà cho ñi ñá, người chủ gà phải "chạng" gà nghĩa là ño và cân gà bằng cách nhìn gà
hoặc cũng có thể dùng tay vuốt lưng con gà ñối thủ ñể do ñộ dày mỏng, cân lượng.
Khi ñấu gà, người ta ấn ñịnh mỗi "hồ" là 20 phút, nghỉ cho nước 5 phút, sau ñó tiếp tục chọi
cho ñến khi phân thắng bại. Nếu gà dựa vào nhau ñể nghỉ, người chơi sẽ nắm ñuôi của
chúng kéo ra rồi thả vào ñể giục cho chúng mau chóng tiếp tục cuộc ñấu. Khi vào ñấu,
không một loại thuốc nào ñược ñưa vào cuộc chơi ñể tiếp sức cho gà. Gà trong lúc chọi chỉ
ñược ăn cơm, uống nước của trường gà.
Nuôi gà ñặc sản
Hiện nay nuôi gà Chọi cũng ñã tr
thành một phương thức làm kinh tế, người ta tiến hành
nuôi gà Chọi ñể thịt nhằm phục vụ người tiêu dùng. Và hiệu quả kinh tế của việc nuôi gà
Chọi thịt cũng rất cao. Gà ñược nuôi chăn thả tự do khoảng 10 - 12 tháng tuổi sẽ ñược 2,5 –
3,0kg và ñược ñưa ra bán thịt. Thịt gà Chọi rất ròn, thơm, ngon, có hàm lượng dinh dưỡng
cao và có thể chế biến ñược nhiều món ăn.
Gà Chọi cũng ñã ñược cho lai với các giống gà nội khác nhằm tăng năng suất và phẩm chất thịt.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Gà Chọi là một giống gà nội có sự phân bố rộng rãi trong cả nước, nuôi gà Chọi vừa
ñể làm kinh tế, vừa ñể bảo tồn và cũng là một hình thức giải trí duy trì nét văn hóa truyền
thống của ông cha ta.
Đặc ñiểm ngoại hình của gà Chọi cũng rất ñặc trưng cho giống.
Màu sắc lông của gà Chọi rất phong phú như ñen, xám, trắng, mã chuối, tía, mã mây,

mơ, ngũ sắc, tam hoàng, màu tro, màu bịp…
Gà Chọi còn ñặc trưng b
i màu mắt, màu chân, kiểu mào, hình dáng cơ thể, màu da,
kiểu vảy chân.
Gà Chọi hiện nay ñược nuôi nhằm hai mục ñích chính là ñá gà (chọi gà) và là nguồn
thực phẩm ñặc sản phục vụ người tiêu dùng.
Đề nghị: Tiếp tục duy trì bảo tồn và phát triển giống gà Chọi vừa ñể bảo tồn một nguồn gen
quý của quốc gia, phát triển kinh tế và ñể giữ nét truyền thống của dân tộc.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anh Thư (2006) Nh
ng ñi u c n bi t chọn nuôi gà Chọi, NXB Hải Phòng.
Lê Viết Ly (2001), Chuyên khảo bảo tồn nguồn gene vật nuôi ở Việt Nam, Tập 2, NXB Nông
Nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Mai (2006),
trình Chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Phan Kim Hồng Phúc (2005)
truyền về cách chọn và nuôi gà ñá Chọ , NXB Đà Nẵng



11

×