BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU HÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ THU HÀ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. DƯƠNG THỊ BÌNH MINH
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2010
1
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Cô GS.TS. Dương Thị Bình Minh -
Hiệu phó trường Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, người ñã trực tiếp hướng dẫn,
nhiệt tình giúp ñỡ em trong quá trình nghiên cứu, viết ñề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo ở trường Đại học Kinh tế
Tp.Hồ Chí Minh ñã hết lòng dạy dỗ, ñào tạo và giúp ñỡ em trong quá trình học tập
tại trường.
Trong thời gian nghiên cứu và viết ñề tài này, em cũng ñã nhận ñược sự ñóng
góp ý kiến chân tình của các ñồng nghiệp, những người ñang công tác tại Hệ thống
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
ghi nhận và cảm ơn sự hỗ trợ ñầy ý nghĩa này.
Mặc dù có nhiều cố gắng ñể hoàn thành luận văn này nhưng không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong các nhà khoa học cùng Quý Thầy, Cô, những
Bạn ñọc có quan tâm ñóng góp ý kiến ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu ñộc lập của tôi. Các số liệu trong luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ ñề tài khoa học nào. Nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Người thực hiện ñề tài
Phạm Thị Thu Hà
3
MỤC LỤC
Trang
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu của luận văn 3
CHƯƠNG 1
: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Lý luận cơ bản về Ngân hàng Phát triển 4
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển 4
1.1.2. Đặc ñiểm của Ngân hàng Phát triển 4
1.1.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển 6
1.1.3.1. Mục ñích chính sách tín dụng 6
1.1.3.2. Các quy ñịnh về cơ chế, chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển 7
1.2. Phân loại và nội dung các hình thức tín dụng của Ngân hàng Phát triển 7
1.3. Quy trình tín dụng 9
1.4. Chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng của
Ngân hàng Phát triển 10
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 10
1.4.2. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng 11
1.4.2.1 Chỉ tiêu ñịnh tính 11
1.4.2.2 Các chỉ tiêu ñịnh lượng 11
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng 13
1.4.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng 13
1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng 16
4
1.4.3.3. Các nhân tố khác 18
1.5. Khái quát về Ngân hàng Phát triển một số nước trên thế giới và các bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam 20
1.5.1. Ví dụ về một số Ngân hàng phát triển trên thế giới 21
1.5.1.1. Ngân hàng phát triển Nhật Bản (DBJ) 21
1.5.1.2. Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) 21
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22
Kết luận chương 1 23
Chương 2
: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng Phát triển Việt Nam 23
2.2. Thực trạng tín dụng của VDB 25
2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 29
2.3.1. Đánh giá chất lượng tín dụng của VDB theo chỉ tiêu ñịnh tính 29
2.3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của VDB theo chỉ tiêu ñịnh lượng 29
2.3.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ 29
2.3.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và lãi treo 31
2.3.2.3. Chỉ tiêu doanh số cho vay tín dụng Nhà nước 37
2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 42
2.5. Đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam 48
2.5.1. Những kết quả ñạt ñược 48
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 49
2.5.2.1. Những hạn chế 49
2.5.2. 2. Nguyên nhân 51
Kết luận chương 2 53
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
5
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ 2011 – 2015,
tầm nhìn ñến năm 2020 54
3.1.1. Mục tiêu 54
3.1.2. Nội dung ñịnh hướng 54
3.2. Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển Việt Nam 55
3.2.1. Về hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách tín dụng ñầu tư phát triển và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước 55
3.2.2. Về mô hình hoạt ñộng của Ngân hàng phát triển Việt Nam 56
3.3. Các giải pháp mở rộng chất tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
57
3.3.1. Đơn giản hóa và công khai quy trình cho vay 57
3.3.2. Đẩy mạnh huy ñộng vốn 57
3.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam 58
3.4.1. Về hệ thống chính sách quản lý nguồn nhân lực 58
3.4.2. Nâng cao chất lượng thẩm ñịnh dự án 60
3.4.3. Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro. 60
3.4.4. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 61
3.4.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ. 64
3.5. Các giải pháp hỗ trợ 65
3.5.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin 65
3.5.2. Tăng cường công tác Marketing về Ngân hàng 65
Kết luận chương 3 65
Kết luận
Tài liệu tham khảo
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHPT Ngân hàng Phát triển Việt Nam
ODA Official Development Assistant
TDĐT Tín dụng ñầu tư
TDXK Tín dụng xuất khẩu
UBND Ủy Ban Nhân dân
VDB The Vietnam Development Bank
WTO World Trade Organization
7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1 và biểu ñồ 2.1. Tình hình dư nợ tín dụng Nhà nước
Bảng 2.2 và biểu ñồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn và lãi treo
Bảng 2.3 và biểu ñồ 2.3. Doanh số cho vay tín dụng Nhà nước
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) ñược hình thành và phát triển qua
nhiều giai ñoạn, thời kỳ khác nhau, với các mô hình tổ chức bộ máy, với các tên gọi
khác nhau (Tổng cục Đầu tư Phát triển, Quỹ Hỗ trợ ñầu tư Quốc gia, Quỹ Hỗ trợ
Phát triển, và hiện nay là VDB), nhưng với cùng mục tiêu là công cụ của Chính phủ
trong việc quản lý về tài chính ñầu tư phát triển, quản lý vốn tín dụng ñầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước, thu hút và huy ñộng vốn dài hạn, trung hạn trong mọi
thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư nhằm thực hiện chủ trương huy ñộng nội lực
cho phát triển kinh tế, thúc ñầu sự ổn ñịnh và tăng trưởng của nền kinh tế theo ñịnh
hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chú ý ñúng
mức ñến sự phát triển ñồng ñều giữa các vùng, các ngành, góp phần vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
Được sự quan tâm trong chỉ ñạo của Chính phủ, thủ tướng chính phủ và các
Bộ, ngành và UBND các tỉnh, Thành phố trong cả nước, VDB ñã tập trung vốn ñầu
tư và thúc ñẩy việc hoàn thành nhiều chương trình kinh tế, các công trình, dự án
quan trọng và then chốt cả nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian qua.
Chính sách tín dụng ưu ñãi ñã làm thay ñổi ñối tượng và phạm vi sử dụng vốn theo
hướng xóa dần bao cấp, nâng cao trách nhiệm của Doanh nghiệp và chất lượng sử
dụng vốn, ñây là sự ñổi mới hết sức quan trọng, ñã tạo ra sự chuyển biến về chất ñối
với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Mặc dù ñã ñạt ñược những thành tựu ñáng khích lệ tuy nhiên hoạt ñộng của
VDB vẫn còn nhiều bất cập bắt nguồn từ nhiều yếu tố trong ñó có cả yếu tố chủ
quan lẫn khách quan.
9
Vì vậy, việc nghiên cứu những nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng tín
dụng tại VDB nhằm ñưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay vốn ñối
với hệ thống VDB là thật sự cần thiết.
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
- Tìm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ cho vay vốn tín dụng ñầu tư tại VDB;
- Phân tích, ñánh giá một cách khách quan và chủ quan về thực trạng hoạt
ñộng tín dụng tại VDB nhằm tìm ra những mặt làm ñược, những mặt còn hạn chế,
tìm ra nguyên nhân ñể có giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cho vay vốn
trong thời gian tới góp phần thúc ñẩy VDB phát triển ngày càng bền vững hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
* Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tín dụng Nhà nước và kinh nghiệm
cho vay vốn tín dụng Nhà nước của một số nước trên thế giới;
- Nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng tín dụng tại VDB;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của VDB.
* Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt ñộng tín dụng của VDB bao gồm cho vay vốn ñầu tư phát triển và
cho vay vốn xuất khẩu. Cụ thể gồm có: Cho vay ñầu tư phát triển, Hỗ trợ sau ñầu tư,
Bảo lãnh tín dụng ñầu tư, cho vay tín dụng xuất khẩu, Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Đề tài chỉ nghiên cứu về hoạt ñộng cho vay ñầu tư phát triển và cho vay tín dụng
xuất khẩu.
- Thời gian nghiên cứu: giai ñoạn 2006 - 2010 và 2011 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu từ các báo cáo của ngành, Quỹ hỗ trợ phát triển,
ñịnh hướng của Nhà nước. Dựa trên những dữ liệu thu thập ñược, thực hiện phân
tích, ñánh giá ñể ñưa ra những nhận ñịnh về cho vay của VDB và ñề ra giải pháp
10
phát huy những mặt ñược và khắc phục những mặt hạn chế của hoạt ñộng tín dụng
của VDB trong thời gian tới.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học: Thống kê, so sánh,
phân tích, tổng hợp và chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu, phần kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Phát triển.
- Chương 2: Thực trạng hoạt ñộng tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ñối với Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.2. Lý luận cơ bản về Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Khái niệm về Ngân hàng Phát triển
Các tổ chức tài trợ chính cho các dự án dài hạn có chung tên gọi là “Các
công ty tài chính Phát triển” và Ngân hàng phát triển là tổ chức ñiển hình thuộc loại
này ở các nước ñang phát triển. Mục tiêu của nó là chỉ giới hạn cho vay các dự án
vừa mang tính phát triển vừa theo kiểu Ngân hàng, tức là ñáp ứng ñược các tiêu chí
tài chính nghiêm ngặt của Ngân hàng. Ngân hàng Phát triển có thể chia thành Ngân
hàng Phát triển cấp quốc gia, cấp vùng hoặc Ngân hàng Phát triển chuyên ngành.
Xét về quy mô thì vị trí của Ngân hàng Phát triển trong nền kinh tế quốc dân
thay ñổi rất nhiều giữa các quốc gia. Theo ñiều tra gần ñây ở các nước ñang phát
triển, các Ngân hàng Phát triển thường chiếm khoảng 1/8 tổng tài sản nợ của hệ
thống tài chính và là loại hình tổ chức tài chính lớn nhất sau Ngân hàng thương mại
và Ngân hàng Trung ương. Có thể tóm tắt về Ngân hàng Phát triển như sau: Ngân
hàng Phát triển thường:
- Cấp vốn dài hạn cho nền kinh tế với giá rẻ trong khi các Ngân hàng
thương mại không ñảm ñương ñược chức năng này.
- Phục vụ một số ñối tượng ñi vay nhất ñịnh theo sự chỉ ñạo của Chính phủ
trong từng thời kỳ
- Ít nhất là có Chính phủ tham gia một phần, nhưng phần nhiều là Chính
phủ do nguồn gốc vốn sở hữu;
- Có nhiệm vụ chính là tìm kiếm, thẩm ñịnh, xúc tiến, tài trợ, thực hiện và
giám sát các dự án ñầu tư phù hợp với mục tiêu phát triển và thứ tự ưu tiên
ñầu tư của quốc gia.
1.2.2. Đặc ñiểm của Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng Phát triển có những ñặc ñiểm cơ bản sau:
12
Thứ nhất, Ngân hàng Phát triển hoạt ñộng không vì mục ñích lợi nhuận mà
nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý ñiều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước;
Thứ hai, ñối tượng cho vay của Ngân hàng Phát triển bị giới hạn bởi các
chương trình, mục tiêu, ñịnh hướng và chủ trương ñầu tư của Nhà nước;
Thứ ba, nguồn vốn ñể Ngân hàng Phát triển hoạt ñộng thường có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước và các khoản huy ñộng khác theo quy ñịnh của Pháp luật;
Thứ tư, Ngân hàng Phát triển cho vay với lãi suất ưu ñãi do Nhà nước ñiều
tiết phù hợp với yêu cầu, ñặc ñiểm cụ thể của quốc gia, vùng lãnh thổ, chủ trương
khuyến khích ñầu tư, phát triển xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ theo từng thời kỳ
và theo thông lệ của quốc tế.
Thứ năm, Ngân hàng Phát triển là cơ quan trực thuộc Nhà nước, hoạt ñộng
như một Ngân hàng nhưng theo cơ chế quản lý riêng, không giống như các quy ñịnh
ñối với các Ngân hàng thương mại.
Sự khác nhau cơ bản giữa Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng thương
mại
Ngân hàng Phát triển và Ngân hàng thương mại cùng hoạt ñộng trên nguyên
tắc tín dụng, nhưng do tính ñặc thù của mình nên Ngân hàng Phát triển và Ngân
hàng thương mại có những ñiểm khác biệt rõ rệt. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu Ngân hàng phát triển Ngân hàng thương mại
Mục ñích hoạt ñộng
Không vì mục tiêu lợi nhuận
mà vì mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội theo ñịnh hướng của
Nhà nước từng thời kỳ.
Hoạt ñộng vì mục tiêu lợi
nhuận trên cơ sở tình hình thực
tế của thị trường và khả năng
nội tại của mình.
Đối tượng cho vay
Chỉ cho vay ñối với những ñối
tượng ñược Nhà nước chỉ ñịnh
ở từng thời kỳ.
Cho vay theo chiến lược kinh
doanh của Ngân hàng phù hợp
với quy ñịnh của Pháp luật
hiện hành.
Thời hạn cho vay
Chủ yếu ñầu tư cho các dự án
vay trung và dài hạn.
Cho vay với tất cả các kỳ hạn
phù hợp với ñịnh hướng hoạt
13
Chỉ tiêu Ngân hàng phát triển Ngân hàng thương mại
ñộng (Ngân hàng bán sỉ, Ngân
hàng bán lẻ).
Lãi suất cho vay
Cho vay theo lãi suất ưu ñãi,
thấp hơn lãi suất thị trường.
Cho vay theo lãi suất thị
trường.
Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn của Nhà nước, vay
từ các tổ chức trung gian tài
chính, các khoản viện trợ nước
ngoài, nguồn vốn huy ñộng từ
các doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
Nguồn vốn huy ñộng ñược từ
thị trường theo các kênh khác
nhau.
Bảo ñảm tiền vay
Chủ yếu bảo ñảm bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
Ngoài tài sản hình thành từ vốn
vay, khách hàng phải dùng tài
sản khác thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của mình ñể bảo ñảm
cho khoản vay theo tỷ lệ nhất
ñịnh.
1.2.3. Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển
1.1.3.1. Mục ñích chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát triển là hệ thống các chủ trương,
ñịnh hướng, quy ñịnh chi phối hoạt ñộng tín dụng vốn tại Ngân hàng Phát triển do
Ban lãnh ñạo Ngân hàng Phát triển ban hành phù hợp với quy ñịnh hiện hành của
Nhà nước, chiến lược phát triển của Ngân hàng Phát triển và quy ñịnh pháp luật hiện
hành.
Chính sách tín dụng do Ngân hàng Phát triển thiết lập nhằm quản lý hiệu
quả việc cho vay vốn trên nguyên tắc: bảo toàn và phát triển vốn; giảm thiểu rủi ro
tín dụng; ñảm bảo ñúng ñịnh hướng khuyến khích ñầu tư của Chính phủ và chiến
lược phát triển của Ngân hàng Phát triển.
14
1.1.3.2. Các quy ñịnh về cơ chế, chính sách tín dụng của Ngân hàng Phát
triển
+ Lãi suất cho vay: do Chính phủ quy ñịnh phù hợp với yêu cầu, mục tiêu
và ñặc ñiểm của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng giai ñoạn phát
triển của Đất nước.
+ Đối tượng cho vay: theo quy ñịnh của Chính phủ, giới hạn chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực then chốt, cần thiết có tác dụng thúc ñẩy phát triển kinh tế -
xã hội, hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế hoặc các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế
tư nhân không có khả năng hoặc không muốn tham gia ñầu tư do hiệu quả thấp, vốn
ñầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài… Về nguyên tắc, tín dụng Ngân hàng Phát
triển chỉ cho vay ñối với các dự án ñầu tư theo ñịnh hướng phát triển của Nhà nước
và phải nằm trong kế hoạch ñầu tư bằng nguồn vốn tín dụng ñầu tư phát triển hàng
năm của Nhà nước.
+ Nguồn vốn ñể cho vay: là vốn ngân sách của Nhà nước ñược cân ñối ñể
cho vay ñầu tư; nguồn vốn huy ñộng theo kế hoạch của Nhà nước ñể phục vụ cho
ñầu tư phát triển theo chủ trương của Nhà nước.
- Tín dụng Ngân hàng Phát triển có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển
trong giai ñoạn ñầu của quá trình phát triển kinh tế Đất nước. Khi nền kinh tế phát
triển, chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà ñầu tư quen với hoạt ñộng trong môi
trường cạnh tranh… thì phạm vi của tín dụng ñầu tư phát triển thu hẹp lại và chuyển
ñổi sang các hình thức tín dụng khác.
1.2. Phân loại và nội dung các hình thức tín dụng của Ngân hàng Phát
triển
* Phân loại tín dụng:
Ngân hàng phát triển cho vay vốn dựa vào mục ñích sử dụng của Chủ ñầu
tư, gồm hai loại:
- Cho vay vốn tín dụng Nhà nước;
15
- Cho vay vốn tín dụng xuất khẩu.
* Nội dung và các hình thức cho vay:
- Cho vay vốn tín dụng Nhà nước: loại này bao gồm các hình thức tín dụng
sau:
+ Cho vay ñầu tư và cho các dự án vay theo hiệp ñịnh của Chính phủ: là
việc Ngân hàng Phát triển cho các Chủ ñầu tư vay vốn ñể thực hiện các dự án thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quy ñịnh từng thời kỳ với thời gian
cho vay tối ña lên ñến 12 năm tùy thuộc vào khả năng trả nợ và ñặc thù của từng dự
án.
+ Hỗ trợ lãi suất sau ñầu tư: là việc Ngân hàng Phát triển hỗ trợ một phần lãi
suất cho Chủ ñầu tư vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác ñể ñầu tư dự án thuộc
danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quy ñịnh từng thời kỳ, sau khi dự
án hoàn thành và ñã trả ñược nợ vay cho các tổ chức tín dụng.
+ Bảo lãnh tín dụng ñầu tư: là cam kết của Ngân hàng Phát triển với tổ chức
tín dụng cho Chủ ñầu tư vay vốn ñể thực hiện dự án thuộc danh mục các dự án,
chương trình do Chính phủ quy ñịnh từng thời kỳ về việc trả nợ ñầy ñủ, ñúng hạn
của Chủ ñầu tư. Trường hợp Bên vay vốn không trả ñược nợ hoặc trả không ñầy ñủ
khi ñến hạn, Ngân hàng Phát triển sẽ ñứng ra trả nợ thay.
- Cho vay vốn tín dụng xuất khẩu: là việc Ngân hàng Phát triển cho các
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân vay vốn ñể thực hiện sản xuất kinh doanh
hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến sách xuất khẩu của Nhà nước. Tín dụng xuất
khẩu bao gồm các hình thức sau:
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trung và dài hạn: cho vay ñầu tư trung và dài
hạn, hỗ trợ lãi suất sau ñầu tư và bảo lãnh tín dụng ñầu tư: thực hiện giống như cho
vay vốn tín dụng Nhà nước ñối với các mặt khuyến khích xuất khẩu từng thời kỳ.
+ Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn: cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu,
bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp ñồng.
16
1.3. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các các bước ñi cụ thể từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho ñến khi ngân hàng ra quyết ñịnh cho vay,
giải ngân và thanh lý hợp ñồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng ñều thiết lập cho
mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước ñi khác nhau với kết quả cụ
thể của từng bước ñi. Quy trình tín dụng bao gồm các bước:
- Lập hồ sơ ñề nghị cấp tín dụng: do khách hàng thực hiện, bộ hồ sơ ñề nghị
cấp tín dụng sẽ lập theo yêu cầu của Ngân hàng.
- Phân tích tín dụng: do Ngân hàng thực hiện nhằm xác thực thông tin do
khách hàng cung cấp ở bước ñầu tiên từ ñó nhận ñịnh về khả năng, thái ñộ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết ñịnh cho vay.
- Quyết ñịnh và ký hợp ñồng tín dụng: sau khi có ñầy ñủ thông tin ñầy ñủ,
ñáng tin cậy từ khâu phân tích tín dụng, trường hợp khách hàng có dự án/ phương án
vay vốn có hiệu quả, phù hợp ñối tượng cho vay của Ngân hàng và ñược xác ñịnh là
có thiện chí trả nợ, Ngân hàng sẽ phối hợp cùng khách hàng ký hợp ñồng tín dụng
và thực hiện các bước tiếp theo. Ngược lại, Ngân hàng sẽ có thông báo từ chối cho
vay vốn gửi khách hàng và quy trình tín dụng sẽ dừng lại tại ñây.
- Giải ngân: thực hiện phát tiền vay cho khách hàng theo ñúng ñối tượng vay
vốn ñược cam kết trên hợp ñồng.
- Giám sát tín dụng: kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra
việc sử dụng, bảo quản tài sản hình thành từ vốn vay, kiểm tra tình hình sản xuất
kinh doanh của khách hàng nhằm phát hiện kịp thời những rủi ro có thể ảnh hưởng
ñến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thu hồi nợ: Ngân hàng thực hiện thu hồi nợ theo ñúng cam kết ñã ký trên
hợp ñồng tín dụng với khách hàng. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn
trong quá trình trả nợ, Ngân hàng có thể áp dụng các giải pháp tín dụng ñể hỗ trợ
khách hàng như giãn nợ, gia hạn nợ, xóa nợ.
17
- Thanh lý hợp ñồng tín dụng: thanh lý sau khi khách hàng ñã thực hiện ñầy
ñủ nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
1.4. Chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín
dụng của Ngân hàng Phát triển
1.4.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể ñứng vững trong hoạt ñộng kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là ñiều tất yếu. Các nhà kinh tế nói ñến
chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục ñích và sự sử
dụng", là "một trình ñộ dự kiến trước về ñộ ñồng ñều và ñộ tin cậy với chi phí thấp
và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một
dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách ñề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự ñáp ứng yêu cầu của
khách hàng, ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng ñược thể hiện ở chỗ số tiền mà
Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục ñơn giản, thuận lợi, thu
hút ñược nhiều khách hàng nhưng vẫn ñảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng ñược thể hiện ở phạm vi, mức ñộ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng với nguyên tắc
hoàn trả ñúng hạn và có lãi.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng tín dụng
ñược thể hiện ở việc tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc ñẩy quá
18
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.4.2. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh ñộ thích nghi của
Ngân hàng với sự thay ñổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một
Ngân hàng trong quá trình tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, ñể ñánh giá ñược
Ngân hàng ñó mạnh hay yếu thì phải ñánh giá ñược chất lượng tín dụng. Có rất
nhiều chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tín dụng, có chỉ tiêu mang tính ñịnh lượng có chỉ
tiêu mang tính ñịnh tính.
1.4.2.1 Chỉ tiêu ñịnh tính
- Cảm giác an tâm của khách hàng khi ñến giao dịch với Ngân hàng nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì Ngân
hàng sẽ tạo ñược một ấn tượng ñầu tiên rất tốt ñẹp trong lòng khách hàng. Nếu Ngân
hàng có sơ ñồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và
ñỡ tốn thời gian. Từ ñó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của
nhân viên, ñặc biệt là thái ñộ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
tín dụng của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có
nhiều khách hàng mới.
Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu ñịnh tính có thể ñánh giá ñược phần nào chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
1.4.2.2 Các chỉ tiêu ñịnh lượng
* Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời ñiểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt ñộng của Ngân hàng yếu kém, không có khả
19
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình ñộ cán bộ công nhân viên
thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì ñằng sau những khoản tín dụng ñó còn những rủi ro tín dụng mà
Ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, sự uy tín của
Ngân hàng ñối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị
phần tín dụng của Ngân hàng trên ñịa bàn sẽ cho chúng ta biết ñược dư nợ của Ngân
hàng là cao hay thấp.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người ñi vay không thực hiện ñược nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng
ñúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân
hàng ở một thời ñiểm nhất ñịnh, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do ñó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất ñể cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
ñược trả ñúng hạn như ñã cam kết, mà không có lý do chính ñáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn ñề, có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì Ngân hàng càng gặp khó khăn về tài chính vì sẽ có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lượng tín dụng càng thấp.
* Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của Ngân hàng nhưng
chưa thu hồi ñược. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi
20
treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng lớn, Ngân hàng có khả
năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ ñó chất lượng tín dụng giảm.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng
ñối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt ñối về hoạt ñộng cho
vay trong một thời gian dài, thấy ñược khả năng hoạt ñộng tín dụng qua các năm.
Trên ñây là một số chỉ tiêu ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng tín dụng tại
VDB. Tuy nhiên, ñể ñánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng
Hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng cơ bản của một Ngân hàng, hoạt ñộng tín
dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt ñộng khác của VDB.
Nâng cao chất lượng tín dụng ñã, ñang, và sẽ là cái ñích mà tất cả các Ngân
hàng hướng tới, trong ñó có cả VDB. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng
tín dụng. Bên cạnh các nhân tố từ chính Ngân hàng, còn có những nhân tố từ khách
hàng của Ngân hàng và các nhân tố khách quan khác.
1.4.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng: Chính sách tín dụng của là một trong
những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố ñầu
tiên tác ñộng ñến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng ñược hiểu là ñường lối, chủ trương ñảm bảo cho hoạt
ñộng tín dụng ñi ñúng quỹ ñạo, liên quan ñến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất
cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay ñược thực hiện.
Các ñiều khoản của chính sách tín dụng ñược xây dựng dựa trên nhiều yếu
tố khác nhau như các ñiều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân
21
hàng Nhà nước, khả năng về vốn của Ngân hàng. Khi các yếu tố này thay ñổi, chính
sách tín dụng cũng thay ñổi theo.
Một chính sách tín dụng ñúng ñắn sẽ ñáp ứng ñược tốt hơn nhu cầu của
khách hàng cũng như hoàn thành ñược nhiệm vụ của Chính phủ giao phó trong từng
thời kỳ và ñảm bảo công bằng xã hội. Điều ñó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ
thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng có ñúng ñắn hay không.
Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng ñều phải có chính sách
tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của Ngân hàng cũng như của thị trường.
- Quy trình tín dụng; Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp
vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm ñảm bảo an toàn
vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước bắt ñầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay,
kiểm tra trong quá trình cho vay cho ñến khi thu hồi ñược nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, bao gồm 3
giai ñoạn: tìm kiếm khách hàng; hướng dẫn khách hàng về ñiều kiện tín dụng và
thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm ñịnh khách hàng và phương án, dự án vay vốn.
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc nhiều vào chất lượng công tác thẩm ñịnh và quy ñịnh
về ñiều kiện, thủ tục cho vay của Ngân hàng.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm ñược diễn
biến của khoản tín dụng ñã cho vay cho khách hàng ñể có những hành ñộng ñiều
chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và
áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập ñược một hệ thống phòng
ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và xử lý nợ vay là khâu quyết ñịnh ñến chất lượng tín dụng. Sự
nhạy bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra
ñối với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng
sẽ giảm thiểu ñược những khoản nợ quá hạn và ñiều ñó sẽ có tác dụng tích cực ñối
với hoạt ñộng tín dụng.
22
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập ñược từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, qua báo chí, các tổ chức
nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh
doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình tín dụng của Ngân hàng không mang tính cứng nhắc. Đối với mỗi
khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ ñộng, linh hoạt, thực hiện các bước
trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ như ñối với các dự án lớn, bước thẩm
ñịnh phải cực kỳ thận trọng.
- Công tác tổ chức Ngân hàng: Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hoá và
sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc ñã quy
ñịnh.
Ngân hàng ñược tổ chức một cách có khoa học sẽ ñảm bảo ñược sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong
toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua ñó sẽ tạo ñiều kiện ñáp
ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín
dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn ñề, từ ñó nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Phẩm chất và trình ñộ cán bộ: Chất lượng ñội ngũ cán bộ Ngân hàng là
nhân tố quyết ñịnh ñến sự thành bại trong hoạt ñộng của Ngân hàng nói chung và
trong hoạt ñộng tín dụng nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người
tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước ñầu tiên ñến bước
cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có ñạo ñức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng.
Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết ñịnh ñến sự thành công của công tác tín
23
dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm
ñánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác ñịnh ñược tính chân thực của các báo
cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa ñảo của khách hàng (như sửa chữa
báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp ñi vay ở nhiều
nơi ) từ ñó phân tích ñược khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng ñể
quyết ñịnh có cho vay hay không.
Bên cạnh ñó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi
trường kinh tế xã hội, ñường lối phát triển của ñất nước, sự thay ñổi của thị
trường…dự ñoán trước ñược những biến ñộng có thể xảy ra từ ñó tư vấn lại cho
khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
- Kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho Ban lãnh ñạo
Ngân hàng nắm ñược tình hình hoạt ñộng kinh doanh ñang diễn ra; phát hiện những
thuận lợi, khó khăn, sai trái từ ñó ñề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy chế, quy
trình, chính sách và mức ñộ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn ñến
những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Tình hình huy ñộng vốn: Tình hình huy ñộng vốn ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng. Vốn huy ñộng là nguồn chủ yếu ñể cho vay. Vốn huy ñộng càng lớn, Ngân
hàng càng có khả năng tự chủ về tài chính và vì thế việc ñáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng sẽ tốt, tạo tiền ñề ñể mở rộng hoạt ñộng tín dụng. Nếu ở Ngân hàng
không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy ñộng và cho vay mà không dự kiến
ñược nguồn bù ñắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
1.4.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi ñược Ngân
hàng thẩm ñịnh, chấp nhận cho vay, khách hàng sẽ là người trực tiếp sử dụng vốn
vay ñể kinh doanh. Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng ñến chất lượng tín dụng.